Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin khoa học và công ...

Tài liệu Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin khoa học và công nghệ

.PDF
106
190
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN VĂN THÀNH CHUẨN HOÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHỤC VỤ QUẢN LÝ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN VĂN THÀNH CHUẨN HOÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHỤC VỤ QUẢN LÝ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Xuân Định Hà Nội, 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Lê Xuân Định đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, đây là những căn cứ quan trọng để tôi hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa Sau Đại học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, Tôi cũng gặp những khó khăn nhất định về năng lực, sự hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, tác giả trân trọng và mong nhận đƣợc những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên và các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thành 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 7 1. Tên đề tài .............................................................................................................. 7 2. Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 7 3. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 8 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 13 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 13 6. Mẫu khảo sát ...................................................................................................... 13 7. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 14 8. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 14 9. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 14 10. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 15 1.1. Khái niệm thông tin KH&CN ....................................................................... 15 1.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN .......................................................... 17 1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về KH&CN ........................................ 17 1.2.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN .............................................. 18 1.3. Khái niệm thống kê KH&CN ........................................................................ 18 1.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của thống kê ........... 18 1.3.2. Khái niệm về KH&CN ...................................................................... 19 1.3.3. Khái niệm về thống kê KH&CN........................................................ 22 1.4. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê ........................................................... 22 1.5. Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê .......................................................... 26 1.5.1. Khái niệm hệ thống ........................................................................... 26 1.5.2. Khái niệm chuẩn hóa ........................................................................ 26 1.6. Yêu cầu chính xác và hiệu quả trong thống kê ............................................ 27 1.6.1. Yêu cầu chính xác trong thống kê ..................................................... 27 1.6.2. Yêu cầu hiệu quả trong thống kê ...................................................... 28 1.7. Mối quan hệ giữa chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê với quản lý thông tin KH&CN ................................................................................................. 29 2 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TRONG QUẢN LÝ THÔNG TIN KH&CN Ở VIỆT NAM ................................................ 31 2.1. Cơ bản về thực trạng quản lý thông tin KH&CN ở Việt Nam .................. 31 2.2. Thực trạng thiếu đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê trong thông tin KH&CN ở Việt Nam ........................................................................................ 32 2.2.1. Hiện trạng công tác thống kê KH&CN ............................................ 32 2.2.2. Hiện trạng thu thập và cung cấp các chỉ tiêu thống kê về KH&CN 33 2.3. Những hạn chế trong công tác thống kê KH&CN và sự thiếu đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN hiện nay .............................................. 43 2.4. Nguyên nhân thiếu đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê ....................... 46 2.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 47 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ CHUẨN HÓA HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ............................................................................................................... 55 3.1. Yêu cầu và nguyên tắc chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê KH&CN ................... 55 3.1.1. Các vấn đề về chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê ...................................... 55 3.1.2. Nguyên tắc và yêu cầu chuẩn hóa .................................................... 56 3.1.3. Phương pháp tính toán ..................................................................... 58 3.1.4. Nội dung hoàn thiện .......................................................................... 58 3.2. Bộ chỉ tiêu chuẩn hóa phục vụ thống kê ....................................................... 59 3.2.1. Chuẩn hóa nhóm chỉ tiêu về nguồn lực thông tin KH&CN .............. 59 3.2.2. Chuẩn hóa chỉ tiêu về tài chính thông tin KH&CN .......................... 65 3.2.3. Chuẩn hóa nhóm chỉ tiêu về hạ tầng thông tin KH&CN .................. 67 3.2.4. Chuẩn hóa nhóm chỉ tiêu về chợ công nghệ và thiết bị (Techmart). 75 3.3. Giải pháp để áp dụng bộ chỉ tiêu chuẩn hóa phục vụ thống kê thông tin KH&CN .................................................................................................................. 80 3.3.1. Giải pháp đảm bảo độ chính xác và hiệu quả của chế độ báo cáo thống kê ....................................................................................................... 80 3.3.2. Giải pháp tin học hóa hoạt động thống kê KH&CN phục vụ quản lý thông tin KH&CN ................................................................................... 84 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 89 3 KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 93 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Danh mục các chỉ tiêu thống kê KH&CN trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia ........................................................................................ 35 Bảng 2: Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ thống kê KH&CN các tổ chức TT-TV KH&CN .................................................................................. 49 Bảng 3: Chuyên môn đƣợc đào tạo của nhân lực cơ quan TT-TV ............................. 50 Bảng 4: Thống kê tỷ lệ trung bình chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN của một tỉnh .................................................................................................. 52 Bảng 5: Thống kê chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN với các Sở KH&CN …………….……………………………………………………53 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hoá KT - XH Kinh tế - Xã hội CNTT Công nghệ thông tin CNXH Chủ nghĩa xã hội CSDL Cơ sở dữ liệu KHKT Khoa học kỹ thuật KH Khoa học KH&CN Khoa học và công nghệ NC&PT Nghiên cứu và phát triển NDT Ngƣời dùng tin SPDV Sản phẩm dịch vụ TT-TV Thông tin -Thƣ viện TKê Thống kê QĐ Quyết định HTCTTK Hệ thống chỉ tiêu thống kê 6 MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin Khoa học và Công nghệ 2. Lý do nghiên cứu Thống kê khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, xây dựng chiến lƣợc và chính sách phát triển khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, cho đến nay các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ chƣa đƣợc thu thập và xử lý một cách hệ thống và đầy đủ, chế độ báo cáo thống kê và điều tra thống kê còn sơ khai, chƣa đƣợc thực hiện một cách đồng bộ. Chất lƣợng thông tin thống kê khoa học và công nghệ còn hạn chế, chƣa phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành của ngành khoa học và công nghệ (KH&CN) nói riêng và quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung. Hiện nay, việc hoạch định nhiệm vụ, tổ chức, kinh phí cho công tác thống kê khoa học và công nghệ cả ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nhiều tỉnh, thành trong cả nƣớc gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai công tác thống kê KH&CN. Mặc dù Thông tƣ số 05/2010/TT-BKHCN của Bộ KH&CN ban hành ngày 02/7/2010 quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN, nhƣng trên thực tế các đối tƣợng phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN hàng năm chƣa nghiêm túc báo cáo hoặc báo cáo chƣa đầy đủ theo đúng yêu cầu. Bên cạnh đó, công tác thống kê này đòi hỏi phải có một bộ máy chuyên trách, đƣợc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ bài bản và đầu tƣ ban đầu tƣơng xứng với nhiệm vụ để có thể xúc tiến một cách có hiệu quả. Một điểm khá quan trọng đó là, hiện nay, các văn bản quy phạm Pháp luật về thống kê KH&CN còn mới, chƣa đồng bộ nên việc thực thi công tác thống kê gặp nhiều khó khăn, bất cập nhƣ: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm báo cáo thống kê cơ sở chƣa phân công ngƣời chịu trách nhiệm, chƣa chủ động tải phần mềm thống kê cơ sở để nhập dữ liệu; cán bộ thực hiện báo cáo thống kê tổng hợp hiện nay còn ít, 7 chƣa đƣợc đào tạo, tập huấn về thống kê KH&CN, chƣa sử dụng đƣợc phần mềm thống kê... Từ trƣớc đến nay hoạt động thống kê KH&CN ứng dụng một cách hạn chế hoặc chƣa áp dụng tin học hóa vào công tác thống kê nên dẫn đến kết quả thống kê chậm, không cập nhật kịp thời các thông tin KH&CN mới, tiên tiến. Hệ thống báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng hợp ở các địa phƣơng còn manh mún, cách hiểu và thực hiện các chỉ tiêu thống kê KH&CN còn thiếu nhất quán. Điều bức thiết cần đặt ra là cần có một hệ thống đảm bảo sự nhất quán, thống nhất, chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê từ các cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng trong toàn quốc. Vậy phải tạo nên một hệ thống chuẩn những chỉ tiêu thống kê với đầu ra phải đảm bảo thống kê chính xác và hiệu quả về thời gian. Do vậy tác giả lựa chọn hƣớng nghiên cứu “Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin Khoa học và Công nghệ“ để làm luận văn thạc sỹ. 3. Lịch sử nghiên cứu  Tình hình nghiên cứu ở Viêt Nam: Từ đầu những năm 1980 cho đến nay, Việt Nam đã có một số nghiên cứu về thống kê KH&CN và chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu về tiềm lực và hoạt động KH&CN. Hàn Ngọc Lƣơng (1985) đã có nghiên cứu về “Xây dựng kiến nghị và lập hệ thống chỉ tiêu, phƣơng pháp và biểu mẫu báo cáo các thống kê tại các cơ sở nghiên cứu, thiết kế, các trƣờng đại học, các cơ sở điều tra khảo sát”. Mục tiêu là xây dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức chế độ thống kê KH&CN phù hợp với chế độ thống kê kinh tế quốc dân, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác kế hoạch hoá và quản lý KH&CN. Một trong những kết quả nghiên cứu đó là Nhà nƣớc ban hành Quyết định số 349/CT ngày 14/12/1983 của Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ) về bổ sung 14 nhóm chỉ tiêu thống kê hoạt động KH&CN vào hệ thống chỉ tiêu thống kê chính thức. Tuy nhiên, do cách tiếp cận và bối cảnh kinh tế đặc trƣng kế hoạch hoá tập trung của thời kỳ này nên các kết quả không thể đƣợc tiếp tục áp dụng trong điều kiện hiện nay. [21, 22] 8 Tăng Văn Khiên (1995) đã đƣa ra phƣơng pháp luận về thống kê tiềm lực KH&CN và các phƣơng án điều tra tiềm lực KH&CN trong "Nghiên cứu xây dựng phƣơng án điều tra tiềm lực KH&CN". Các kết quả nghiên cứu này tập trung phục vụ yêu cầu quản lý nhà nƣớc về KH&CN tại thời điểm này. [16, 18] Trần Văn Sinh (1997) cũng trình bày một số vấn đề lý luận và phƣơng pháp xây dựng mô hình thông tin thống kê tiềm lực khoa học công nghệ. Xây dựng hệ thống báo cáo thống kê định kỳ cho các đơn vị KH&CN chuyên nghiệp của Trung ƣơng và địa phƣơng trong đề tài "Xây dựng mô hình tổ chức thông tin thống kê tiềm lực KH&CN". [32] Trần Văn Sinh (1998) đã đƣa ra các chỉ tiêu thống kê KH&CN và mô hình tổ chức thống kê phục vụ điều tra và báo cáo định kỳ trong "Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và mô hình tổ chức thống kê tiềm lực KH&CN". Các nhóm chỉ tiêu chính về KH&CN bao gồm đơn vị KH&CN, lao động, tổng thu chi của đơn vị KH&CN, giá trị TSCĐ và máy móc, kết quả hoạt động KH&CN, hoạt động thông tin và quan hệ quốc tế. Các chỉ tiêu thống kê này mới chỉ tập trung vào tiềm lực KH&CN và thiếu tính tƣơng hợp quốc tế. [31] Nguyễn Võ Hƣng (2000) trong "Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức thông tin KH&CN của Việt Nam" đã đƣa ra những yêu cầu đối với thống kê KH&CN và những vấn đề liên quan tới đo lƣờng KH&CN. [13] Đề tài này chủ yếu cung cấp thông tin về phƣơng pháp luận thống kê KH&CN của OECD và UNESCO, 89 chỉ tiêu thống kê về KH&CN của OECD mà đề tài khuyến nghị sử dụng cho Việt Nam cần đƣợc chọn lọc và bổ sung cho phù hợp hoàn cảnh Việt Nam. "Nghiên cứu khai thác, xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu cán bộ KH&CN từ phiếu điều tra dân số và nhà ở 01/4/1999" (Nguyễn Văn Tiến, 2001) đã tiến hành trích ngang danh sách cán bộ KH&CN 61 tỉnh, thành phố, tiến hành xác minh lại, tổng hợp và phân tích đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ theo ngành nghề đào tạo, vùng kinh tế, thành phần kinh tế, dân tộc.... 9 Ngoài ra, để bƣớc đầu tìm hiểu khả năng thu thập số liệu thống kê KH&CN phù hợp cung cấp cho hệ thống thống kê KH&CN của ASEAN theo những cam kết của Việt Nam, Bộ KH&CN đã giao cho Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia tiến hành đề án "Nghiên cứu khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) tiêu chí thống kê KH&CN theo yêu cầu ASEAN" (2000-2001). Tăng Văn Khiên (2003) trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin thống kê khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế mới” đã đánh giá thực trạng về thông tin thống kê KH&CN ở nƣớc ta những năm qua, đƣa ra hệ thống chỉ tiêu thống kê tổng hợp về KH&CN, hình thành lƣợc đồ tổng quan về hệ thống thông tin trong việc thu thập, tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê KH&CN. [19] Trần Văn Sinh (2003) trong “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam” đã đề cập xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê tổng hợp về KH&CN, hình thành lƣợc đồ tổng quan về hệ thống thông tin trong việc thu thập, tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê KH&CN. Tuy nhiên cách phân chia loại hình hoạt động KH&CN và lĩnh vực hoạt động KH&CN ở đây lại chƣa hoàn toàn tƣơng thích quốc tế, đối tƣợng thống kê lại bao hàm nhiều chỉ tiêu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. [30] Cao Minh Kiểm (2004) trong “Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quốc gia năm 2002” đã đƣa ra những chỉ tiêu thống kê về chi phí và nhân lực. [14, 15] Tuy nhiên, kết quả thống kê này chỉ cho lĩnh vực nghiên cứu và phát triển mà không phải toàn hệ thống KH&CN. Năm 2005, Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia, trong đó có 9 chỉ tiêu thống kê quốc gia về KH&CN đã đƣợc ban hành (Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24/11/2005 về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu quốc gia). Tuy nhiên, việc làm này cũng mới chỉ dừng ở chỗ nêu tên chỉ tiêu, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố và cơ quan chính chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp. Đào Ngọc Lâm (2005) trong đề tài “Khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia” đã hoàn thiện khái niệm, 10 nội dung, phƣơng pháp tính 10 nhóm chỉ tiêu trong số 24 nhóm của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm: Dân số; lao động, việc làm; cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp; nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thƣơng mại trong nƣớc; thƣơng mại quốc tế; giá cả; y tế và chăm sóc sức khoẻ và tiến bộ phụ nữ. [20] Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu chi tiết nhằm chuẩn hoá các chỉ tiêu thống kê. Tuy nhiên, trong đề tài này các tác giả cũng chƣa đƣa ra khái niệm/định nghĩa, nội dung, phƣơng pháp tính đối với 9 chỉ tiêu thống kê quốc gia trong nhóm khoa học và công nghệ. Phan Huy Quế (2008) trong đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để triển khai hoạt động thống kê khoa học và công nghệ theo nghị định số 30/2006/NĐ-CP” đã nghiên cứu đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN chủ yếu, nghiên cứu chuẩn hóa khái niệm, định nghĩa và phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu song cần hoàn thiện và chuẩn hoá thêm. [28, 29] Năm 2008, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Bảng phân loại lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ và bảng phân loại mục tiêu kinh tế xã hội của hoạt động khoa học và công nghệ (ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐBKHCN ngày 4/9/2008 và Quyết định 37/QĐ-BKHCN). [2] Năm 2008, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN (theo Thông tƣ số 05/2009/TT-BKHCN về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN ban hành ngày 30/03/2009), tuy nhiên chƣa có nghiên cứu về chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê KH&CN để triển khai Thông tƣ này. Lê Xuân Định và cộng sự (2009) trong đề tài “Nghiên cứu chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ chủ yếu của Việt Nam” đã tổng quan về hoạt động thống kê KH&CN, trình bày kết quả nghiên cứu chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê KH&CN chủ yếu của Việt Nam và đề xuất mô hình tổ chức hoạt động thống kê KH&CN. [10, 11] Tuy nhiên, nghiên cứu cũng mới chỉ dừng lại ở mức đề xuất chuẩn hoá một vài chỉ tiêu thống kê KH&CN, chƣa nghiên cứu chuẩn hoá nhóm chỉ tiêu về thông tin KH&CN. 11 Mặt khác, trong thời gian gần đây Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mới (Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia), Chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho Bộ, ngành mới (Quyết định số 15/2014/QĐTTg ngày 17/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành), Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh mới (Thông tƣ số 02/2011/TT-BKHĐT ban hành ngày 10/01/2011 về quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã ). Tất cả những điều chỉnh quan trọng này cần phải đƣợc cập nhật và chuẩn hóa trong hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN. Nhƣ vậy, tuy đã đạt một số kết quả nhất định, nhƣng về cơ bản cho đến nay, chúng ta vẫn chƣa có nghiên cứu toàn diện đối với các chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin KH&CN của Việt Nam, chƣa có một nghiên cứu để tạo ra sự thống nhất trong nhận thức về các chỉ tiêu này. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay cũng nhƣ ngành học và yêu cầu thực tiễn ở nƣớc ta. Tác giả luận văn hy vọng rằng các kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu này sẽ là những đóng góp thiết thực về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý thông tin KH&CN.  Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Trong hoạt động quản lý KH&CN, nhiều nƣớc trên thế giới đã tiến hành các hoạt động thống kê KH&CN bằng điều tra nghiên cứu và phát triển (NC&PT). Hàng năm, các nƣớc trong khu vực nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,...đều công bố báo cáo hiện trạng NC&PT của mình thông qua phân tích số liệu điều tra NC&PT. Những nƣớc này đã chuẩn hóa khái niệm, định nghĩa và phƣơng pháp tính các chỉ tiêu thống kê NC&PT. Hƣớng dẫn về thống kê KH&CN của các tổ chức quốc tế nhƣ OECD và UNESCO thƣờng chỉ tập trung vào các chỉ tiêu về NC&PT và đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo. 12 Nhìn chung những chỉ tiêu thống kê KH&CN của nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế đều tập trung vào lĩnh vực NC&PT. Do đặc thù về thể chế hành chính, quản lý nhà nƣớc của Việt Nam, không thể áp dụng trực tiếp và máy móc các chỉ tiêu quốc tế về KH&CN mà cần có quá trình phân tích, so sánh và nghiên cứu áp dụng. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng thiếu đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê trong thông tin KH&CN ở Việt Nam, luận văn sẽ từ đó đề xuất một hệ thống chỉ tiêu thống kê thông tin KH&CN, đảm bảo đƣợc tính chính xác và hiệu quả về thời gian. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Luận văn sẽ tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN, mối quan hệ giữa chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê với quản lý thông tin KH&CN. - Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực tế, luận văn sẽ khái quát về hiện trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê trong quản lý thông tin KH&CN ở nƣớc ta. Thông qua việc phân tích thực trạng, nguyên nhân, luận văn sẽ khái quát hóa sự thiếu đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê trong thông tin KH&CN ở Việt Nam. - Từ việc nghiên cứu lý luận và hiện trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê trong quản lý thông tin KH&CN, luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp để chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong một số đơn vị thuộc mạng lƣới các tổ chức thông tin-thƣ viện KH&CN Bộ/ngành và một số viện nghiên cứu, trƣờng đại học ở Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Khảo sát hiện trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN trong thời gian 5 năm trở lại đây (từ 2009 đến 2013). 6. Mẫu khảo sát 13 Luận văn đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi đối với các nhóm đối tƣợng dùng tin chính sau: Cán bộ lãnh đạo - quản lý, cán bộ nghiên cứu giảng dạy, nghiên cứu sinh, sinh viên. 7. Câu hỏi nghiên cứu - Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê nhƣ thế nào để phục vụ hiệu quả quản lý thông tin KH&CN ? 8. Giả thuyết nghiên cứu Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu thống kê là một điều kiện cơ bản để đảm bảo căn cứ khoa học cho quá trình tin học hoá công tác quản lý thông tin KH&CN một cách hiệu quả. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và thu thập, phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin, tài liệu. - Phƣơng pháp điều tra thăm dò ý kiến để đánh giá tính thống nhất của khái niệm và tính khả thi của của việc thu thập số liệu thống kê. 10. Kết cấu luận văn Mở đầu Chương 1. Cơ sở lý luận Chương 2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê trong quản lý thông tin KH&CN ở Việt Nam Chương 3. Giải pháp chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thống kê Kết luận Khuyến nghị 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm thông tin KH&CN Lĩnh vực thông tin KH&CN có những thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến đó là: Tài liệu là dạng vật chất ghi nhận những thông tin dƣới dạng văn bản, âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim, video nhằm mục đích bảo quản, phổ biến và sử dụng [3]. Số hóa tài liệu là quá trình sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để chuyển tài liệu từ sách, báo, tạp chí in, vật ghi âm, ghi hình sang tài liệu điện tử/tài liệu số để lƣu giữ, sử dụng bằng các phƣơng tiện tin học [35]. Tài liệu điện tử (tài liệu số) là tài liệu đã đƣợc số hóa để lƣu giữ, sử dụng trên mạng thông tin máy tính [35]. Thông tin là dữ liệu, tin tức đƣợc xem xét trong quá trình tồn tại và vận động trong không gian và thời gian [23]. Nguồn tin khoa học và công nghệ là các thông tin khoa học và công nghệ đƣợc thể hiện dƣới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa học và công nghệ; tài liệu đa phƣơng tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác [3]. Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lƣu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan [3]. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ là tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, phát triển, vận hành và khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ [3]. 15 Thư viện là nơi thu thập, lƣu giữ, xử lý, bảo quản tài liệu để đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời đọc [26]. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng [27]. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu [27]. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh [27]. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân đƣợc chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ [27]. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức nào [27]. Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lƣu trữ thƣờng xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dƣới hình thức điện tử [27]. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên [27]. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau [27]. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng [27]. Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức đƣợc tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo [3]. 16 Các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức KH&CN nói trên là kết quả của hoạt động KH&CN, đƣợc hình thành trong các quá trình của hoạt động này. Theo cách tiếp cận của thị trƣờng, thông tin KH&CN cũng giống nhƣ một loại nguyên liệu hàng hóa bất kỳ, có thể sử dụng ngay ở dạng nguyên liệu thô, hoặc có thể gia công dƣới hình thức các sản phẩm, dịch vụ để trao đổi trên thị trƣờng. Theo tác giả luận văn, định nghĩa thông tin KH&CN nhƣ sau: Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo. 1.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN 1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về KH&CN Hiểu một cách chung nhất, quản lý nhà nƣớc là sự quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và công dân và là dạng quản lý xã hội đặc biệt. Đó là sự chỉ huy điều hành để thực thi quyền lực Nhà nƣớc; là tổng thể và thể chế, pháp luật, quy tắc, về tổ chức cán bộ của bộ máy nhà nƣớc; do tất cả các cơ quan nhà nƣớc - lập pháp, hành pháp và tƣ pháp - có tƣ cách pháp nhân công pháp tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nƣớc đã giao trong quá trình tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Tuy nhiên, ở đây khái niệm quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, và đồng nghĩa với quản lý hành chính nhà nƣớc. Đó là sự thực thi quyền hành pháp của nhà nƣớc; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc, do các cơ quan trong hệ thống hành chính từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành. Nhƣ vậy, Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là dạng quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý chính là nhà nƣớc. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc bộ máy hành chính nhà 17 nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ. [25] 1.2.2. Khái niệm quản lý thông tin KH&CN Thông tin hiện nay đƣợc coi là một trong những loại tài sản quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào. Theo tác giả, quản lý thông tin KH&CN là việc một tổ chức KH&CN sử dụng các phƣơng thức để lập kế hoạch, tập hợp, tổ chức, tạo mới, sử dụng, kiểm soát, phổ biến và loại bỏ một cách hiệu quả các thông tin của tổ chức đó. Các thông tin này bao gồm cả các bản ghi đã đƣợc cấu trúc lẫn các thông tin chƣa đƣợc cấu trúc. Thông qua quản lý thông tin, tổ chức có thể đảm bảo rằng giá trị của các thông tin đó đƣợc xác lập và sử dụng tối đa để hỗ trợ cho các hoạt động trong nội bộ tổ chức cũng nhƣ góp phần nâng cao hiệu quả của bộ phận cung cấp thông tin. 1.3. Khái niệm thống kê KH&CN 1.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của thống kê 1.3.1.1. Khái niệm thống kê Thống kê là một môn khoa học xã hội nghiên cứu mặt lƣợng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của hiện tƣợng (tự nhiên, kinh tế - xã hội) số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm nhất định [24]. Tại sao phải nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất ? - Lƣợng và chất là 02 mặt của một sự vật không thể tách rời nhau. Chất giúp ta phân biệt hiện tƣợng này với hiện tƣợng khác, chất bộc lộ những khía cạnh sâu kín của hiện tƣợng. Nhƣng chất không tồn tại độc lập mà đƣợc biểu hiện qua lƣợng. Sở dĩ cần phải xử lý mặt lƣợng mới tìm hiểu đƣợc mặt chất là vì chất thƣờng bị che khuất bởi các yếu tố ngẫu nhiên. - Nghiên cứu số lớn: để triệt tiêu các yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tƣợng cá biệt, rời rạc thƣờng mang tính ngẫu nhiên. 1.3.1.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan