3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
1
Mở đầu
2
2
Nội dung
3
+ Chu kì sống của tế bào
3
- Khái niệm chu trình tế bào thực vật
3
- Đặc trưng điều tiết chu trình tế bào
4
+ Chu trình tế bào thực vật
5
- Chu trình tế bào mô phân sinh
5
- Vách sơ cấp
13
- Pha sinh trưởng tế bào
14
- Vách thứ cấp
16
- Pha phân hóa tế bào thực vật
17
Kết luận
20
3
TRANG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
21
1
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
A. MỞ ĐẦU
Sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể thực vật cũng như của các mô, cơ quan gắn
liền với sự sinh trưởng và phát triển của mỗi tế bào. Cơ thể thực vật lớn lên là do kết
quả của quá trình gia tăng số lượng tế bào (do phân bào), tăng kích thước tế bào (do sinh
trưởng kéo dài) và biến đổi về chất trong cấu trúc và chức năng của các bào quan, của tế
bào (phân hóa). Ở thực vật bậc cao, trong mô phân sinh tồn tại hai nhóm tế bào khác
nhau theo thời gian sống và hoạt tính phân bào. Nhóm tế bào đầu dòng trong các mô
phân sinh tồn tại suốt cả chu kì sinh dưỡng của cây. Chúng tồn tại ở trạng thái trẻ lâu và
luôn phân chia, chu kì phân bào của chúng dài hơn nghĩa là số lần phân bào trong đơn vị
thời gian thưa hơn. Nhóm các tế bào còn lại của mô phân sinh sau khi được phân chia từ
tế bào đầu dòng, tiếp tục một số lần phân chia, sau đó chuyển sang pha sinh trưởng kéo
dài rồi phân hóa hình thành các mô khác nhau trong các cơ quan khác nhau.
Chu kì sống của tế bào thực vật gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc
điểm riêng. Chu kì sống của mỗi loại tế bào được điều chỉnh bởi các cơ chế phức tạp có
ở môi trường trong và ngoài cơ thể thực vật. Nếu cơ chế điều chỉnh đó bị rối loạn hay
hư hỏng sẽ dẫn đến rối loạn thời gian của chu kì tế bào. Sự phát triển của tế bào thực vật
trải qua các giai đoạn và sau mỗi giai đoạn cơ thực vật hoàn thiện dần. Trải qua quá
trình sinh trưởng và phát triển cuối cùng là sự già và chết của thực vật nói riêng và của
các sinh vật nói chung. Và như vậy đã kết thúc một chu trình sống của tế bào của cơ thể.
Một đặc trưng của tế bào thực vật mà ở tế bào động vật không có là bên ngoài màng tế
bào có vách rất cứng chắc bảo vệ tế bào. Do đó, trong sự phát triển của tế bào có các
giai đoạn hình thành vách sơ cấp và vách thứ cấp. Ngoài sự gia tăng số lượng tế bào, ở
thực vật tế bào còn có sự tăng trưởng theo chiều dài gọi là pha kéo dài. Đây cũng là đặc
trưng chỉ có ở tế bào thực vật. Mặt khác trong tế bào thực vật còn có các chất giúp điều
chỉnh, kích thích các quá trình sinh lí bên trong tế bào, cơ thể diễn ra bình thường.
Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu sâu hơn về chu kì sống của tế bào, cơ chế điều
chỉnh chu kì tế bào và sự phát triển tế bào thực vật.
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
2
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
B. NỘI DUNG
I) CHU KÌ SỐNG CỦA TẾ BÀO
1. Khái niệm về chu trình tế bào thực vật:
Một trong những đặc tính cơ bản của cơ thể sống là đặc tính sinh sản, tức là khả
năng tự sinh ra cơ thể giống mình. Đặc tính sinh sản của cơ thể có cơ sở ở sự phân bào.
Từ 1855, R.Virchow đã khẳng định “cũng giống như động vật được sinh ra chỉ từ
động vật, thực vật chỉ sinh ra thực vật, tế bào chỉ được sinh ra từ tế bào có trước”. Năm
1882, W.Flemming phát hiện ra hiện tượng phân bào có tơ (mitosis) sau khi tế bào trải
qua một thời gian sinh trưởng. Về sau các nhà tế bào học phát hiện ra phân bào được
xen kẽ với thời gian sinh trưởng theo từng chu kỳ.
Chu trình sống của tế bào (ontogenesis) là thời gian tồn tại của tế bào từ thời điểm nó
được sinh ra do sự phân chia của tế bào mẹ đến lần phân chia của bản thân nó (tế bào
mô phân sinh) hoặc đến khi chết (các tế bào đã phân hoá trong các mô).
Trong chu trình tế bào diễn ra vô số các quá trình tổng hợp nhiều cấu trúc tế bào. Có
thể khái quát quá trình đó theo trình tự biểu hiện gen: AND- ARN- Protein. Các protein
tự tập hợp thành các khối hoạt tính chức năng trên phân tử và tác động đến hoạt tính
chức năng của các chu trình trao đổi chất. Quá trình biểu hiên gen từ AND thành các
protein cấu trúc và các protein enzim được điều tiêt một cách có quy luật liên quan với
đặc trưng về mặt hình thái và chức năng của cấu trúc bào quan và cơ thể theo các giai
đoạn của chu trình tế bào.
Chu trình tế bào gồm chu trình nhân hoặc chu trình nhiễm sắc thể (sự tái bản AND và
sự phân chia) và chu trình tế bào chất hoặc chu trình phân chia tế bào
chất( cytokinesis) ( tăng gấp đôi và phân chia các thành phần tế bào chất vốn là các bào
quan trong tế bào có nhân).
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
3
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Thời kỳ phân bào được xen kẽ bởi thời kỳ giữa các lần phân bào được gọi là gian
kỳ.
Nguyên
phân
tế bào lớn
lên
Nhân đôi
ADN
Điểm giới hạn
R
Hình 1- Chu trình tế bào ở sinh vật nhân thực
2. Đặc trưng điều tiết chu trình tế bào ở vi khuẩn và cơ thể có nhân
Trong cơ thể có nhân, hai sự kiện lớn của chu trình nhiễm sắc thể là tái bản AND và
phân bào nguyên phân (mitosis) được điều tiết tách biệt, do vậy chúng không bao giờ
diễn ra đồng thời. Ngược lại, trong vi khuẩn quá trình tương tự (tái bản AND và phân
bào ) được phối hợp, do vậy các nhiễm sắc thể đã được tái bản từng phần có thể tách ra
trong thời gian sinh trưởng nhanh. Chu trình tế bào có nhân được chia thành các pha
nhỏ xảy ra theo trình tự xác định trong khi đó các giai đoạn của chu trình tế bào vi
khuẩn có thể trùng nhau một phần.
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
4
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Tiến trình của chu trình tế bào có nhân được điều tiết tại các nút kiểm ra nơi protein
điều hòa nhận được dòng tín hiệu vào từ sự tự điều chỉnh của chu trình tế bào ( thông tin
nội tại) và sự tác động của ngoại cảnh ( thông tin bên ngoài). Sự bảo đảm điều chỉnh nội
tại thể hiện ra ở chỗ các giai đoạn của chu trình tế bào tiến triển theo một trình tự chính
xác và mỗi giai đoạn được hoàn thành trước khi chu trình tiếp theo bắt đầu.
Sự tác động bên ngoài phối hợp sự phân bào với sự sinh trưởng và làm ngừng chu
trình tế bào nếu ngoại cảnh không thích hợp.
Sự chuyển tiếp chu trình tế bào bao gồm các vòng phản hồi dương à tăng đột ngột
hoạt tính kinaza à chuyển vào trạng thái photphorin hoá một loạt các protein tác động
Các nút kiểm tra chu trình tế bào là các hệ thống điều hoà vốn ức chế những kinaza
ấy nếu như môi trường bên trong và bên ngoài không phù hợp. Biến đổi sự tái bản ADN
và nguyên nhiễm được sự phản hồi âm điều tiết - phân bào nguyên nhiễm bị ức chế bởi
sự tái bản ADN chưa kết thúc và sự tái bản ADN bị ngăn chặn trong thời gian nguyên
nhiễm bởi quá trình photphorin hoá và làm mất hoạt tính của protein cần cho sự tái bản
Chu trình tế bào là kết quả của lưới thông tin phức tạp được sự phối hợp các tín hiệu
dương và âm điều tiết.
II) CHU TRÌNH TẾ BÀO THỰC VẬT
1. Chu trình tế bào mô phân sinh:
Chu trình tế bào có nhân điển hình được chia thành bốn pha không gối lên nhau.
Những sự kiện riêng rẽ của chu trình nhiễm sắc thể (tổng hợp AND và phân chia nhân)
diễn ra riêng biệt trong thời gian pha S và pha M, và trong hầu hết các chu trình tế bào
những mốc ấy được tách ra bởi pha G1 và pha G2. Trong thời gian của pha G1 và pha
G2 , các mARN và protein được tích lũy tiếp tục. Quá trình chuyển từ một pha sang pha
khác của chu trình tế bào được gọi là thời kì chuyển tiếp của chu trình tế bào. Trong quá
trình phân bào, chu trình phân chia nhân (mitosis) là sự kiện gây ấn tượng nhất liên
quan tới sự tái tổ chức cấu trúc tế bào có thể nhìn thấy được dưới kính hiển vi, phần còn
lại của chu trình tế bào không thể thấy được bằng mắt gọi là gian kì (interphase). Như
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
5
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
vậy, chu trình sống của tế bào mô phân sinh gồm hai thời kì: gian kì và nguyên phân
(phân chia tế bào).
Chu trình tế bào thực vật: 2 thời kỳ:
- Gian kỳ
+ Pha G1
+ Pha S
+ Pha G2
- Kỳ phân bào (Mitosis) (M): 5 kỳ
+ Kỳ trước
+ Kỳ giữa
+ Kỳ sau
+ Kỳ cuối
+ Phân chia tế bào chất
a, Gian kỳ (interphase)
Hình 2- Các giai đoạn của gian kì
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
6
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Trong gian kỳ tế bào thực hiện chức năng trao đổi chất, các hoạt động sống khác
nhau, tổng hợp ARN, ADN, các protein, các enzim…và chuẩn bị cho phân bào. Gian kỳ
được chia làm 3 giai đoạn:
- Pha G1: Được tiếp ngay sau phân bào khi tế bào con được hình thành. Thời gian
của G1 kéo dài từ ngay sau khi tế bào được tạo thành do phân bào cho đến khi bắt đầu
pha S là pha tổng hợp ADN. Thời gian của G1 tùy thuộc vào chức năng sinh lí của tế
bào. Ví dụ đối với tế bào phôi thì thời gian của G1 = 30 phút - 1 giờ, tế bào gan của động
vật có vú G1 = 1 năm, đối với tế bào ung thư, thời gian này bị rút ngắn rất nhiều.
Khi kết thúc G1, tế bào đi vào pha S và G 2 để vào kỳ phân bào hay không là tùy
thuộc vào điều kiện môi trường. Vào cuối pha G 1 có một điểm chốt (check point), điểm
R.
Nếu tế bào vượt qua điểm R chúng tiếp tục đi vào pha S. Nhân tố điều chỉnh để
vượt qua điểm R vào S là phức hệ protein được gọi là Cdk – cyclin gồm có cyclin D,
cyclin E và enzim kinaza phụ thuộc cyclin, trong đó cyclin đóng vai trò điều chỉnh, chỉ
khi cyclin liên kết với kinaza thì enzim kinaza mới thể hiện hoạt tính phát động các
phản ứng của chu kỳ tế bào.
Pha G1 là pha sinh trưởng của tế bào và thực hiện hoạt động sinh lí khác nhau, vì
trong pha này xảy ra sự tổng hợp các ARN (phiên mã) và protein (dịch mã).
Đối với các tế bào biệt hóa thì tế bào không vượt qua R mà đi vào quá trình biệt
hóa tế bào để tạo nên các dòng tế bào soma khác nhau, có chức năng khác nhau.
- Pha S: Là pha tiếp theo của pha G1 nếu tế bào vượt qua được điểm R. Trong pha
G1 tế bào đã chuẩn bị điều kiện cho pha S: vào cuối pha G 1 tế bào tổng hợp một loại
protein đặc trưng là cyclin A và được tích lũy trong nhân tế bào. Protein cyclin A (nhân
tố hoạt hóa tổng hợp ADN) cùng với kinaza sẽ xúc tiến sự tái bản ADN. Pha S là pha
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
7
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
chủ yếu xảy ra sự tổng hợp ADN (tái bản ADN) và nhân đôi NST. Protein cyclin A tác
động cho tới cuối pha S thì biến mất.
Thời gian kéo dài của pha S tương đối cố định. Sau pha S, hàm lượng ADN và số
lượng nhiễm sắc thể đã được nhân đôi.
- Pha G2: Tiếp theo pha S, thời gian của pha G 2 ngắn. Trong pha G2, các ARN và
protein được tổng hợp chuẩn bị cho phân bào. Cuối pha G2, một protein được tổng hợp
là cyclin B và được tích lũy trong nhân cho đến kỳ trước phân bào. Cyclin B hoạt hóa
enzim kinaza và đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quá trình phân bào (tạo
thành các ống tubulin để tạo thành thoi phân bào).
b) Nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm- mitosis)
* Đặc điểm của phân bào nguyên nhiễm
Phân bào nguyên nhiễm còn gọi là phân bào gián phân hoặc phân bào có tơ, là
dạng phân bào phổ biến cho tất cả các dạng tế bào nhân thật có những đặc điểm sau đây:
- Phân bào nguyên nhiễm là dạng phân bào phổ biến ở Eukaryota.
- Kết quả của phân bào hình thành 2 tế bào con có chứa số lượng nhiễm sắc thể giữ
nguyên như tế bào mẹ.
- Xuất hiện nhiễm sắc thể và phân chia nhiễm sắc thể về 2 tế bào con.
- Xuất hiện trong tế bào chất bộ máy phân bào (thoi vô sắc) có vai trò hướng dẫn
các nhiễm sắc thể con di chuyển về 2 cực tế bào.
- Trong quá trình phân bào, màng nhân và hạch nhân biến mất và được tái tạo ở 2
tế bào con.
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
8
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
* Kỳ trước (kỳ đầu - prophase): Được tiếp theo sau pha G2 của kỳ trung gian, có
các hiện tượng đặc trưng:
- Hình thành nhiễm sắc thể: Chất nhiễm sắc ở gian kỳ bao gồm các sợi nhiễm sắc
được nhân đôi qua pha S, cô đặc lại tạo thành các nhiễm sắc thể kép, có số lượng và
hình thái đặc trưng cho loài.
- Màng nhân và hạch nhân có nhiều biến đổi: Hạch nhân giảm thể tích, phân rã và
biến mất; màng nhân đứt ra thành nhiều đoạn và biến thành các bóng không bào bé phân
tán trong tế bào chất, tạo điều kiện cho nhiễm sắc thể di chuyển ra ngoại vi tế bào.
- Hình thành bộ máy phân bào: Ở tế bào thực vật không có trung tử nhưng ở cạnh
nhân có vùng đậm đặc tương tự vùng quanh trung tử (ở tế bào động vật) và chúng có vai
trò là hoạt hóa sự trùng hợp tubulin để tạo thành thoi phân bào ở tế bào thực vật.
* Kỳ giữa (Metaphase)
Kỳ giữa được bắt đầu khi màng nhân tiêu biến thành các bóng nhỏ phân tán trong
tế bào chất quanh thoi phân bào. Thoi phân bào được hình thành lúc đầu ở vùng cạnh
nhân, khi màng nhân biến mất thì nó di chuyển chiếm ngay vị trí trung tâm. Các nhiễm
sắc thể kép mang trung tiết là nơi đính của 2 nhiễm sắc tử. Trung tiết phân hóa thành
tâm động. Các nhiễm sắc thể kép xếp trên mặt phẳng xích đạo nằm thẳng góc với trục
của thoi. Mặt phẳng xích đạo cắt giữa 2 nhiễm sắc tử chị em của nhiễm sắc thể kép.
* Kỳ sau (Anaphase)
Đặc điểm của kỳ sau là sự tách đôi của 2 sợi cromatit (2 sợi nhiễm sắc tử chị em)
và trở thành nhiễm sắc thể con độc lập, sự tách của 2 nhiễm sắc tử chị em là do sự tách
rời 2 trung tiết. Tất cả các cromatit cùng tách khỏi nhau trở thành nhiễm sắc thể con và
cùng thời gian di chuyển về 2 cực nhờ sự co ngắn của sợi tâm động (do sự giải trùng
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
9
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
hợp của vi ống tubulin). Người ta đã tính được tốc độ di chuyển về cực của nhiễm sắc
thể con là khoảng 1µm trong 1 phút.
* Kỳ cuối (Telophase)
Các nhiễm sắc thể con đã di chuyển tới 2 cực, giãn xoắn, dài ra và biến dạng trở
thành chất nhiễm sắc. Thoi phân bào biến mất, màng nhân được hình thành và bao
quanh chất nhiễm sắc. Hai nhân con được tái tạo trong khối tế bào chất.
Hình 3- Quá trình nguyên phân ở Eucaryota
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
10
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Hình 4. Sự phân bào nguyên nhiễm ở rễ hành
1. Gian kỳ; 2-3-4. Kỳ đầu; 5. Kỳ giữa; 6. Kỳ sau;
7-8-9. Kỳ cuối; 10. Hình thành 2 tế bào
* Phân chia chất tế bào
Tế bào thực vật được bao bởi thành vỏ xenlulozơ làm cho tế bào không vận động
được nên sự phân tế bào chất xảy ra khác với tế bào động vật. Sự phân tế bào chất ở tế
bào thực vật bắt đầu bằng sự xuất hiện một vách ngang ở trung tâm xích đạo, vách
ngang phát triển dần ra ngoại vi cho đến khi liên kết với vách bao tế bào và phân tách tế
bào chất thành 2 nửa chứa nhân con.
Lưu ý: TB thực vật có thành xenllulo bao ngoài à phân chia tế bào chất bằng cách:
Sự phân bào ở tế bào động vật và tế bào thực vật diễn ra theo các cách khác nhau. Tế
bào động vật thực hiện sự phân chia tế bào chất theo cách được gọi là phân cắt.
Các túi màng đơn ( từ thể golgi)
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
11
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
|
Tập hợp tại phần xích đạo của tế bào mẹ
|
Bản tế bào ( bản giữa)
|
Tích lũy (xenlulozo, hemixenlulozo, pectin)
|
Tạo vách
|
Liên kết với vách tế bào mẹ
|
Phân thành hai tế bào con
Kết quả là hai tế bào con xuất hiện, mỗi tế bào con có màng sinh chất và vách tế bào
riêng biệt của mình. Vách tế bào riêng biệt đó là vách sơ cấp.
Thời gian của quá trình phân bào tùy thuộc loại mô, trạng thái sinh lí của tế bào và các
điều kiện bên ngoài. Thông thường quá trình phân bào này diễn ra trong khoảng 60 120 phút, trong đó kỳ đầu dài nhất, đến kỳ cuối, còn kỳ giữa và kỳ sau chỉ diễn ra vài
phút. Ví dụ ở mô phân sinh rễ hành: kỳ đầu: 74 phút; kỳ giữa: 1 phút; kỳ sau: 2,5 phút
và kỳ cuối: 4 phút.
Ngoài ra, ở một số loại sinh vật bậc thấp (tảo, nấm, vi khuẩn lam...) tế bào phân
chia bằng cách nhân phân chia trực tiếp: nhân kéo dài ra, thắt lại ở khoảng giữa chia
thành 2 phần và chia đôi tế bào chất, gọi là phân bào trực phân. Sự trực phân không hình
thành nhiễm sắc thể và thoi vô sắc, vì vậy còn được gọi là phân bào không tơ. Phân bào
trực phân còn xảy ra ở một số mô tạm thời như phôi tâm, nội nhũ, ngoại nhũ...hoặc các
tế bào bị tác hại và đang thoái hóa.
2. Vách sơ cấp
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
12
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Thành phần của vách sơ cấp:
+ Xenlulozơ (20 - 30%)
+ Hemixenlulozơ, pectin
+ Protein extensine: 86kDa, 35%aa (giàu hidroprolin (từ 33 - 44% của tổng các
axit amin)), 65%gluxit
+ cơ chất glicoprotein (do extensine tạo ra)
Các phân tử xenlulozơ phân bố giữa cơ chất glicoprotein
Thành phần cấu thành vách sơ cấp khác nhau ở thực vật một lá mầm và hai lá mầm.
Hình 5- Vách sơ cấp
Thành phần vách sơ cấp (% chất khô của vách kể cả bản giữa - bản tế bào)
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
13
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
(theo Fry, 1988)
Hợp chất
Một lá mầm
Hai lá mầm
Xenlulozơ
(họ lúa)
30
30
Các hợp chất pectin
5
35
Glucan
30
5
Xyloglucan
30
0?
Extensine
5
25
0,5
5
Hemixenlulozơ:
Arabian
3. Pha sinh trưởng kéo dài( elongation)
Tế bào thực vật có kiểu sinh trưởng đặc trưng không có ở tế bào tiền nhân và tế bào
động vật là sinh trưởng kéo dài (elongation).
a/ Ý nghĩa của kiểu sinh trưởng kéo dài
Đó là cơ chế quan trọng đảm bảo cho cơ thể thực vật tăng chiều dài của rễ, của hệ
thống thân cành, tăng diện tích mặt lá, giúp tế bào ống phấn kéo dài ra theo vòi nhuỵ…
b/ Đặc trưng sinh lý của pha sinh trưởng kéo dài
Thể tích tế bào tăng lên từ 20 – 50 lần, chủ yếu tăng theo chiều dài. Sự gia tăng không
thuận nghịch thể tích của tế bào chủ yếu do tăng sự hút nước bởi tăng nhanh thể tích
không bào kèm theo sự giãn vách sơ cấp vì các liên kết hidro tồn tại giữa các vi sợi
xenlulozơ bị đứt dưới tác động của H+-ATPaza do auxin gây nên. Cố định thể tích đã
tăng bằng con đường sinh trưởng vách thứ cấp của tế bào.
Vai trò của auxin:
- Auxin à tổng hợp ARN, protein, tiết các polysaccarit, Protein cần cho sinh trưởng
kéo dài . Mô biểu bì cành nhạy cảm với auxin hơn các mô nằm sâu bên trong
- Theo giả thuyết về sự tăng trưởng axit, auxin có ảnh hưởng gián tiếp bằng cách
acid hóa vách tế bào
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
14
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
- Auxin điều tiết pH của vách tế bào bằng cảm ứng sự vận chuyển tích cực ion H+ từ
tế bào chất vào vách tế bào. pH acid hoạt hóa enzim trong vách, bẻ gảy các liên kết
chéo giữa các sợi celluloz. Các sợi lỏng lẻo làm tế bào trở nên đàn hồi hơn.
Vai trò của nước
- Môi trường trong tế bào ưu trương hơn so với dịch lỏng bên ngoài tế bào à nước đi
vào trong tế bào bởi sự thẩm thấu à một áp suất trương bên trong tế bào.
- Khi vách trở nên đàn hồi hơn chúng dễ dàng được kéo căng ra. Nước tiếp tục đi vào
tế bào bằng sự thẩm thấu, làm gia tăng thể tích tế bào, nhưng sự gia tăng kích thước này
không có sự tổng hợp ra tế bào chất mới.
4. Vách thứ cấp
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
15
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Tế bào thực vật cố định thể tích đã tăng bằng con đường sinh trưởng vách thứ cấp của
tế bào.
Nhìn từ phía ngoài của tế bào, vách thứ cấp của tế bào có cấu trúc giống vách sơ cấp
nhưng nhìn từ phía trong.
Không có sự cài xen những thành phần mới nhưng lắng cặn các lớp kế tiếp chồng lên
các lớp cũ. Không còn lắng kết các thành phần pectin nữa, những sợi xenlulozơ được
gắn kết lại, sinh trưởng của vách được thực hiện theo cách gọi là kiểu sinh trưởng áp
vào.
Sự sinh trưởng của tế bào chỉ có thể diễn ra trong pha căng ra. Ngay từ khi bắt đầu áp
vào, kích thước của tế bào đã được xác định.
Vách thứ cấp có thể chịu những biến đổi khác liên quan với sự phân hoá tế bào: lắng kết
lớp suberin (lie), lắng đọng lignin (tế bào mạch dẫn), sáp và cutin (biểu bì), silic (lá cây
họ Lúa, tảo silic)…
Vách sơ
cấp
Màng tế bào
Hình 5a. Vách thứ cấp
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
16
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Cầu nối tế
bào
Vách thứ cấp
Tế bào chất
Màng tế
bào
Vách sơ cấp
Các sợi xellulozo
củaVách thứ cấp
Vách sơ cấp
Hình 5b- Vách thứ cấp
5. Pha phân hoá tế bào thực vật
a/ Đặc trưng của sự phân hoá tế bào
- Vách thứ cấp có thể chịu những biến đổi liên kết với sự phân hoá: độ dày của vách tế
bào tăng lên rõ rệt.
- Hình dạng của vách tế bào biến đổi nhiều phụ thuộc vào chức năng của chúng trong
các mô khác nhau.
* Cơ sở của sự phân hoá tế bào: đó là tính đa hình của các protein và enzim trong các
cơ quan khác nhau của cơ thể thực vật. Điều đó là do sự biểu hiện gen đặc hiệu.
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
17
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
Sự phân bào ảnh hưởng đến quá trình phân hoá ở một số kiểu tế bào. Có rất nhiều ví
dụ trong sự phát triển thực vật mà trong đó, sự phân bào không đối xứng gây ra sự biến
đổi qui định hướng phân hoá tế bào.
Sự phát triển của hạt phấn, lần nguyên phân thứ nhất của tiểu bào tử (bào tử đực) đơn
bội là không đối xứng à hai tế bào con kích thước không bằng nhau: Tế bào con (tế
bào sinh sản) + tế bào lớn (tế bào sinh dưỡng) (nảy mầm để tạo nên ống phấn mang các
tế bào tinh dịch đến túi phôi).
Sự biểu hiện gen để tạo nên các kiểu tế bào ấy đã được nghiên cứu. Gen đó là LAT52,
sự phiên mã của các gen đặc hiệu mã hoá các tế bào sinh dưỡng ấy, kể cả LAT52 chỉ có
thể theo dõi được sau lần nguyên phân không cân đối và chỉ trong tế bào sinh dưỡng,
Thực nghiệm đã chứng minh sự phân bào không cân đối cần cho sự phân hoá tế bào
sinh sản trong sự phát triển của hạt phấn.
Cơ sở của sự phân hoá tế bào
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
18
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
- Vai trò quan trọng của sự phân bào ảnh hưởng đến sự phát triển của hình mẫu
biểu hiện gen của các mô tạo tia trong rễ cây cũng được nghiên cứu khẳng định.
- Ben Scheres và CS. ở Hà Lan phối hợp với Phillip Benfey ở New York đã nghiên
cứu sự khuyết tật đặc hiệu trên một số thể đột biến và thể hoang dại của cây
Arabidopsis (Scheres và Cs., 1995). Sự phân hoá của nội bì rễ đòi hỏi phải có sự
biểu hiện gen đặc hiệu.
à Kết luận rằng, sự phân bào không đối xứng của lần khởi đầu mô vỏ là chủ yếu đối
với sự phân hoá các lớp tế bào nội bì và tế bào vỏ rễ (Di Laurenzio và CS., 1996).
b/ Vai trò của auxin trong quá trình phân hoá
- Phát sinh mô
Auxin khi kích thích sự tăng sinh của các tầng phát sinh (mô tầng phát sinh) tạo thuận
lợi gián tiếp cho sự phát triển các lớp libe (phloem) và mạch gỗ (xylem), làm cho các
lớp tế bào đó phân hoá.
Mặt khác, auxin cảm ứng trực tiếp sự phân hoá của các nhu mô (parenchyme) bằng
cách hình thành nên các mạch dẫn hình rây.
- Phát triển chồi
Auxin ở nồng độ thấp (trong khoảng từ 0,05M, 10-8g/ml) hình như là cần cho sự khởi
sinh à auxin kích thích sự sinh trưởng của các chồi non mới nhú .
Auxin không tác động riêng lẻ mà phối hợp với những chất khác như xitokinin.
Nồng độ auxin > 5M, 10-6g/ml à ức chế sự phát triển của các chồi dù đó là chồi mới
được phát sinh hay do một mô phân sinh đỉnh (mô phân sinh nách).
- Phát sinh rễ
Auxin với nồng độ đủ cao từ 0,5 đến 50 M (10-7 đến 10-5g/ml) làm xuất hiện rễ.
à cơ sở của tất cả các sản phẩm thương mại (bột nhão hay dung dịch) nhằm xúc tiến sự
giâm cành.
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
19
Mã học viên: 0339K21
3. Chu kì sống và phát triển của tê bào thực vật
C. KẾT LUẬN
Như vậy, tế bào thực vật được hình thành bằng con đường phân chia trong các mô
chuyên hóa gọi là mô phân sinh. Sau đó các tế bào tăng kích thước và thể tích nhanh
chóng trong các vùng giãn và cuối cùng được phân hóa thành các mô chức năng đảm
nhiệm các chức năng sinh lí riêng biệt gắn kiền với sự thay đổi về cấu trúc đặc trưng
cho các mô. Rõ ràng, mỗi tế bào thực vật cũng được sinh ra, lớn lên, hóa già và cuối
cùng cũng chết phù hợp với chu kì phát triển của cây. Sự sinh trưởng của tế bào trải qua
3 pha: pha phân chia, pha lớn lên và pha phân hóa.
Sự sinh trưởng của tế bào bắt đầu bằng sự phân chia tế bào trong các mô chuyên hóa
gọi là mô phân sinh. Sự phân chia tế bào xảy ra qua hai bước kế tiếp: sự phân chia nhân
và sự phân bào.
Pha lớn lên của tế bào giúp tế bào tăng nhanh về kích thước và khối lượng. Đặc trưng
của pha này là bắt đầu xuất hiện không bào. Bắt đầu không bào có kích thước nhỏ và số
lượng nhiều. Sau đó các không bào nhỏ liên kết lại với nhau thành không bào to hơn và
không bào to hơn tập hợp thành không bào trung tâm duy nhất. Sau đó xảy ra sự giãn tế
bào để tăng kích thước tế bào.
Các tế bào sau khi hoàn thành pha giãn bằng các con đường khác nhau mà chúng phân
hóa thành các tế bào của các loại mô thực hiện các chức năng sinh lí riêng biệt, cho nên
về hình thái và cấu trúc của tế bào đã thay đổi nhiều.
Sau cùng, khi các loại tế bào thực hiên các chức năng sinh lí của mình đến một lúc
nào đó hóa già và cuối cùng dẫn đến bị chết. Khi ấy cơ thể thực vật cũng chết và kết
thúc một vòng đời của tế bào, của cơ thể.
Học viên: Phạm Thị Hằng-PPDH Sinh
20
Mã học viên: 0339K21
- Xem thêm -