Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chủ đề dạy học tích hợp liên môn môi trường và sự phát triển bền vững(địa lí 10 ...

Tài liệu Chủ đề dạy học tích hợp liên môn môi trường và sự phát triển bền vững(địa lí 10 – ban cơ bản)

.DOCX
93
3560
74

Mô tả:

 Môi trường và sự phát triển bền vững THÔNG TIN GIÁO VIÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT XUÂN ĐỈNH Địa chỉ : 178 Đường Xuân Đỉnh – Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội Điện thoại : 04.38387717, 0438361107 Email: [email protected] HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ LỆ PHƯƠNG NGÀY SINH: 19 – 5 – 1980 MÔN: Địa Lí ĐIỆN THOẠI: 0915421980 Email: [email protected] Trường THPT Xuân Đỉnh 1  Môi trường và sự phát triển bền vững MỤC LỤC 1. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC:.......................................................................1 2. MỤC TIÊU: Sau dự án, học sinh cần biết:.............................................1 2.1 Về kiến thức:.................................................................................... 1 2.1.1 Môn: Địa lí................................................................................. 1 2.1.2 Môn: Hóa học............................................................................1 2.1.3 Môn: Công nghệ........................................................................ 1 2.1.4 Môn: Giáo dục công dân...........................................................2 2.1.5 Kiến thức liên môn đạt được thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp:......................................................................................... 2 2.2 Về kĩ năng:....................................................................................... 2 2.2.1 Các kỹ năng chung.....................................................................2 2.2.2 Các kỹ năng bộ môn...................................................................3 2.3 Về thái độ:........................................................................................ 4 2.4 Phẩm chất năng lực........................................................................... 4 3. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA CHUYÊN ĐỀ......................................5 3.1 Thuận lợi:......................................................................................... 5 3.2 Khó khăn:......................................................................................... 5 4. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC..................................................................... 5 4.1 Đối với thực tiễn dạy học:.................................................................5 4.2 Đối với thực tiễn xã hội....................................................................6 5. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU........................................................8 5.1 Thiết bị dạy học................................................................................ 8 5.2 Đồ dùng dạy học............................................................................... 8 5.3 Học liệu............................................................................................ 8 5.3.1. Rio+ 20 là gì?............................................................................ 8 5.3.2 Vì sao chúng ta cần Rio 20+......................................................9 5.3.4 Biến đổi khí hậu - mối đe doạ sự phát triển.............................10 5.4 Các ứng dụng CNTT trong việc dạy và học dự án..........................17 5.4.1 Trong việc dạy:........................................................................17 Trường THPT Xuân Đỉnh 2  Môi trường và sự phát triển bền vững 5.4.2 Trong việc học:........................................................................18 6. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC...................18 6.1 Chuẩn bị.......................................................................................... 18 6.1.1 Giáo viên:................................................................................. 18 6.1.2 Học sinh:.................................................................................. 19 6 .2 Hoạt động học tập.......................................................................... 19 Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG DỰ ÁN.................................................19 Hoạt động 2: TRIỂN KHAI DỰ ÁN.................................................22 Hoạt động 3: KẾT THÚC DỰ ÁN....................................................23 6. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP..................................40 6.1 Bảng mô tả các chuẩn được đánh giá..............................................40 6.2 Cách thức kiểm tra đánh giá...........................................................42 6.3 Nội dung và kết quả kiểm tra đánh giá............................................42 7. CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH....................................................47 8. PHỤ LỤC............................................................................................. 49 PHỤ LỤC 1: Phiếu điều tra nhu cầu học sinh.......................................49 PHỤ LỤC 2: Hợp đồng học tập............................................................51 PHỤ LỤC 3: Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.....................56 PHỤ LỤC 4: Biên bản làm việc nhóm..................................................57 PHỤ LỤC 5: Nhật kí các nhân.............................................................59 PHỤ LỤC 6:Phiếu định hướng học tập.................................................61 PHỤ LỤC 7: Phiếu đánh giá báo cáo....................................................63 PHỤ LỤC 8:Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng.......65 PHỤ LỤC 9:Phiếu đánh giá cá nhân trong khi làm việc nhóm.............66 PHỤ LỤC 10: Phiếu ghi nhận thông tin…………………………………..........67 PHỤ LỤC 11: Một số hình ảnh minh họa cho hoạt động dạy học........72 PHỤ LỤC 12: Giáo án Power point......................................................78 PHỤ LỤC 13: Báo cáo nhóm 2............................................................84 PHỤ LỤC 14: Báo cáo nhóm 5............................................................87 PHỤ LỤC 15: Địa chỉ một số video minh họa......................................88 Trường THPT Xuân Đỉnh 3  Môi trường và sự phát triển bền vững 1. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC: Chủ đề dạy học tích hợp liên môn MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (ĐỊA LÍ 10 – BAN CƠ BẢN) 2. MỤC TIÊU: Sau dự án, học sinh cầần biếết: 2.1 Vềề kiềến thức: 2.1.1 Môn: Địa lí - Hiểu và trình bày được khái niệm môi trường, phân biệt được các loại môi trường - Biết được chức năng của môi trường, phân tích được vai trò của môi trường đối với sự phát triển của xã hội loài người. - Hiểu được khái niệm tài nguyên thiên nhiên, biết cách phân loại tài nguyên. - Phân tích được mối quan hệ giữa môi trường và phát triển nói chung, ở các nước phát triển và đang phát triển nói riêng. - Trình bày được những mâu thuẫn, khó khăn mà các nước đang phát triển phải giải quyết trong mối quan hệ giữa môi trường và phát triển. - Hiểu được khái niệm phát triển bền vững và trình bày được vấn đề phát triển bền vững trên phạm vi toàn cầu và ở các nhóm nước.  Bài học cần đạt: Bài 41 MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN; bài 42 MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, SGK Địa lí 10 (ban cơ bản) 2.1.2 Môn: Hóa học - Tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của ozon - Vai trò của ozon đối với sự sống trên trái đất - Thực trạng của tầng ozon trên trái đất  Địa chỉ nội dung tích hợp: Bài 42 OZON VÀ HIĐRO PEOXIT (mục I: ozon) SGK hóa 10 ban nâng cao trang 163. 2.1.3 Môn: Công nghệ - Độ phì của đất và các biện pháp làm tăng độ phì của đất Trường THPT Xuân Đỉnh 1  Môi trường và sự phát triển bền vững - Ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường. - Các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật.  Địa chỉ nội dung tích hợp:  Bài 7. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG (mục III: Độ phì nhiêu của đất). Trang 23  Bài 19. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC HÓA HỌC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG trang 58 SGK Công nghệ 10 – ban cơ bản. 2.1.4 Môn: Giáo dục công dân - Hiểu được một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như ô nhiễm môi trường... - Thấy được trách nhiệm của công dân và học sinh trong việc tham gia giải quyết những vấn đề của nhân loại như ô nhiễm môi trường.  Địa chỉ nội dung tích hợp:  Bài 15 CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI (Mục 1: Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường) SGK giáo dục công dân 10 ban cơ bản trang 103 2.1.5 Kiến thức liên môn đạt được thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp: Hiểu được kiến thức liên môn Địa lí – Hóa học – Công nghệ và giáo dục công dân. Giải thích được một cách chặt chẽ, khoa học nguyên nhân gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường, thủng tầng ozon và biến đổi khí hậu toàn cầu. Trên cơ sở đó thấy được trách nhiệm của mình trong việc tham gia giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. 2.2 Vềề kĩ năng: 2.2.1 Các kỹ năng chung - Viết, trình bày báo cáo. - Rèn luyện kỹ năng giao tiếp. - Kỹ năng làm việc nhóm - Rèn luyện khả năng tư duy Trường THPT Xuân Đỉnh 2  Môi trường và sự phát triển bền vững - Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập một cách tích cực và hiệu quả. - Kỹ năng liên hệ thực tế 2.2.2 Các kỹ năng bộ môn * Địa lí: - Thu thập, phân tích các thông tin, xử lý số liệu liên quan đến các nguồn tài nguyên, môi trường, ô nhiễm môi trường, phát triển bền vững và sử dụng tiết kiệm tài nguyên trong sinh hoạt và sản xuất. - Xác định được các loại tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt. - Nhân thức được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ozon. - Rèn kỹ năng tự nghiên cứu và hoạt động nhóm, phân tích tổng hợp tài liệu để báo cáo về vấn đề môi trường theo chủ đề. * Hóa học: - Dựa đoán được tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học của ozon. - Viết phương trình minh họa tính chất của ozon. * Công nghệ: - Vận dụng vào thực tế để đề ra các giải pháp làm tăng độ phì của đất, cải tạo đất và hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học * GDCD: - Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay. 2.2.3 Kĩ năng liên môn đạt được thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp: - Học sinh có được cái nhìn tổng thể, logic và biện chứng để giải thích được hiện tượng ô nhiễm môi trường, mối quan hệ giữa môi trường và sự phát triển kinh tế của các nhóm nước. - Thông qua đó học sinh có thể vận dụng sự hiểu biết giữa liên môn Địa lí – Hóa học – Công nghệ và Giáo dục công dân để làm hạn chế sự ô nhiễm môi trường và ứng phó được với những thay đổi của môi trường tự nhiên do tác động bởi các hoạt động kinh tế của con người. Trường THPT Xuân Đỉnh 3  Môi trường và sự phát triển bền vững 2.3 Vềề thái độ: - Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. - Tích cực tham gia các hoạt động góp phần giải giải quyết vấn đề môi trường do trường và địa phương tổ chức. - Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên. - Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân tại địa phương mình sinh sống. - Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.  Thái độ giáo dục thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên môn Địa lí - Hóa học – Công nghệ và giáo dục công dân: - Giáo dục cho học sinh ý thức tham gia một cách tích cực các hoạt động góp phần giải quyết ô nhiễm môi trường tại trường, lớp và địa phương mình sinh sống. - Giúp các em hình thành thói quen sử dụng một cách tiết kiệm tài nguyên: nước, điện, đổ rác đúng nơi quy định… đồng thời hạn chế sử dụng các chất gây ô nhiễm và phá hủy tầng ozon. Trên cơ sở đó giúp các em thay đổi các hành vi, nhất là những hành vi có liên quan trực tiếp đến môi trường sống của con người. 2.4 Phẩm chấết năng lực - Góp phần hình thành phẩm chất có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và môi trường tự nhiên. - Năng lực sử dụng số liệu thống kê - Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực tự học : giúp học sinh chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và tiếp nhận tri thức. Trường THPT Xuân Đỉnh 4  Môi trường và sự phát triển bền vững 3. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA CHUYÊN ĐỀ - Số lượng: 80 học sinh - Số lớp : (10A1, 10A2) - Khối lớp : 10 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH THEO HỌC DỰ ÁN 3.1 Thuận lợi: - Đa số học sinh đã được tiếp cận với nội dung giáo dục môi trường ở nhiều khía cạnh khác nhau trong các môn học ở THCS nên các em không bị bỡ ngỡ với những yêu cầu mà dự án đặt ra. - Nhiều em có trình độ tin học tương đối tốt, thường xuyên cập nhật các thông tin về vấn đề môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhất là mạng internet. - Đa số các em nhiệt tình, tích cực khi được phân công, giao nhiệm vụ. Có hứng thú khi được tham gia học tập. 3.2 Khó khăn: - Là học sinh đầu cấp, các em đến từ nhiều trường THCS trên địa bàn các quận Bắc từ Liêm, Nam Từ Liêm, Tây Hồ do vậy chất lượng và khả năng nhận thức không đồng đều. - Đa số các em chưa từng được tham gia các tiết học tích hợp kiến thức liên môn trước đó. - Khả năng làm việc nhóm và hợp tác trong giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế. - Kỹ năng thuyết trình vấn đề chưa tốt - Một số học sinh còn chưa tích cực trong các hoạt động nhận thức, có nhiều em còn thụ động trong quá trình học tập. 4. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC 4.1 Đốếi với thực tiềễn dạy học: Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong quá trình dạy học. Đây được coi là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Trường THPT Xuân Đỉnh 5  Môi trường và sự phát triển bền vững Dạy học vận dụng kiến thức liên môn sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động hơn vì không chỉ có giáo viên trình bày mà học sinh cũng phải tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy được tính tích cực của học sinh. Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho học sinh thói quen trong tư duy, lập luận khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo. Qua thực tế chuẩn bị và giảng dạy dự án tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức giữa các môn học để giải quyết một vấn đề nào đó là hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi giáo viên bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác để có được cái nhìn tổng quát dưới nhiều khía cạnh để giúp học sinh có thể giải quyết được các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Nhờ đó mà giờ học trở lên sinh động và hấp dẫn hơn. Việc dạy học theo hướng tích hợp liên môn cũng giúp cho học sinh hiểu vấn đề và tình huống một cách sâu sắc. Trên cơ sở đó sẽ giúp các em phát triển khả năng tư duy, sự sáng tạo trong học tập cũng như khả năng ứng dụng vào thực tiễn. Qua bài học tích hợp liên môn học sinh hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa các môn học, từ đó xác định cần phải phân bố thời gian hợp lí cho việc tìm hiểu, học đều tất cả các môn không phân biệt môn “chính”, môn “phụ” để có sự hiểu biết đồng bộ tất cả các môn học. Có kỹ năng sống, thích ứng với thiên nhiên, giảm nhẹ những thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. 4.2 Đốếi với thực tiềễn xã hội Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật. Nhưng cùng với sự phát triển nhanh về dân số, khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển tăng tốc của nền kinh tế, con người đã tác động đến chính môi trường sống của mình và làm cho nó bị suy thoái và ô nhiễm. Phần lớn các vấn đề môi trường là do tác động không hợp lý của con người lên môi trường trong các hoạt động kinh tế, do sự chạy đua vũ trang, chiến tranh và xung đột quân sự... Vì vậy, trong khi đưa ra các giải pháp về môi trường, cần phải tìm thấy căn nguyên của các vấn đề này có tính chất kinh tế xã hội. Trường THPT Xuân Đỉnh 6  Môi trường và sự phát triển bền vững Chính vì vậy, vấn đề môi trường không tách rời với vấn đề phát triển. Vấn đề này, vừa có tính toàn cầu, vừa có tính khu vực và vừa có những nét riêng của từng nước, từng khối nước... Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng môi trường lành mạnh và sự phát triển, sự hưng thịnh của xã hội loài người hoàn toàn có thể cùng tồn tại. Đây chính là thông điệp của sự phát triển bền vững. Giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết vấn đề môi trường và phát triển bền vững, vì nó tác động đến từng thành viên trong xã hội, làm thay đổi từ kiến thức, ý thức đến hành vi của họ trong mọi hoạt động. Để góp phần vào hoạt động bảo vệ môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh, tôi đã chọn đề tài “Môi trường và sự phát triển bền vững” cho dự án dạy học liên môn của mình để giúp các em biết vận dụng các kiến thức của các môn học khác nhau ở trường phổ thông để nhận biết được các tác nhân gây ô nhiếm môi trường, biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ozon. Để từ đó các em có thể đề ra các hướng giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường và hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực từ hiện tượng biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ozon. Từ việc nhận thức đúng đắn được vấn đề sẽ làm cho các em có những hành động cụ thể, góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ tốt môi trường sống tại địa phương mình như: - Sử dụng hợp lí và tiết kiệm điện, nước - Vứt rác đúng nơi quy định, giữ vệ sinh chung tại lớp học, trường học, nơi ở và các nơi công cộng. - Tích cực tham gia tổng vệ sinh trường lớp, nơi ở, đường làng, ngõ xóm, tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. - Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. - Hạn chế sử dụng các chất gây ô nhiễm như CFC,... có trong các loại bình xịt, hay thiết bị làm lạnh. - Tích cực tuyên truyền và vận động mọi người sử dụng các dạng năng lượng sạch, năng lượng tái chế. Không sử dụng các chất hóa học độc hại trong sản xuất nông nghiệp..... Trường THPT Xuân Đỉnh 7  Môi trường và sự phát triển bền vững 5. THIẾẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 5.1 Thiềết bị dạy học - Máy tính, máy chiếu, máy chiếu hắt, bút laze, máy in. - Tranh ảnh, băng hình về các hoạt động khai thác tài nguyên, chặt phá rừng, sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, các nguồn gây ô nhiễm tại các nhóm nước phát triển và đang phát triển... - Các clip và một số hình ảnh trên Powerpoint có liên quan đến bài học do giáo viên và học sinh chuẩn bị. 5.2 Đốề dùng dạy học Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video clip sưu tầm, các bài tập (giao cho các nhóm HS làm từ cuối tiết học trước và báo cáo khi xây dựng kiến thức 45rmới trong một số phần thuộc bài học). 5.3 Học liệu - Sách giáo khoa Địa lí 10 (ban cơ bản) - Sách giáo khoa Công nghệ 10 (ban cơ bản) - Sách giáo khoa giáo dục công dân 10 (ban cơ bản) - SGK Hóa học (ban nâng cao). - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng các môn Địa lí, Hóa học, Công nghệ, Giáo dục công dân. - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông các môn Địa lí, hóa học, công nghệ và GDCD. - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn Địa lí. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 THPT các môn Địa lí, Hóa học, Công nghệ và GDCD. - Một số sách tham khảo môn Địa lí, hóa học, công nghệ và GDCD có liên quan đến kiến thức của bài học. Một số thông tin về biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ozon trên thế giới, hậu quả và tác động của nó tới Việt Nam. Một số thông tin về Hội Nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro, Brazil. 5.3.1. Rio+ 20 là gì? Rio +20 - tên viết tắt của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững diễn ra tại Rio de Janeiro, Brazil, trong tháng 6 năm 2012 - là một cơ hội lịch Trường THPT Xuân Đỉnh 8  Môi trường và sự phát triển bền vững sử để xác định con đường cho một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn sạch hơn, xanh hơn và thịnh vượng hơn, cho tất cả. Hai mươi năm sau khi Hội nghị thượng đỉnh Trái Đất năm 1992 tại Rio, nơi đã thông qua Chương trình nghị sự 21 - một kế hoạch chi tiết để suy nghĩ lại về tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy công bằng xã hội và đảm bảo bảo vệ môi trường, Liên Hợp Quốc lại một lần nữa tập hợp các chính phủ, các tổ chức quốc tế và các nhóm đối tương chính1 đồng ý về một loạt các các biện pháp thông minh có thể xóa đói giảm nghèo đồng thời thúc đẩy việc làm phù hợp, năng lượng sạch và sử dụng bền vững và công bằng hơn các nguồn tài nguyên. Rio+ 20 là một cơ hội để chuyển đổi từ công việc như bình thường và hành động để giảm nghèo, đối phó với các vấn đề hủy hoại môi trường và xây dựng một cầu nối hướng tới tương lai. Phát triển bền vững là "phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu riêng của họ." Ủy ban Brundtland (1987) 5.3.2 Vì sao chúng ta cần Rio 20+ Thế giới hiện nay có 7 tỷ người, và ước tính vào năm 2050, sẽ có 9 tỷ người. Một phần năm dân số - 1,4 tỷ người hiện đang sống với 1,25 USD một ngày hoặc ít hơn. Một tỷ rưỡi người trên thế giới không có điện. Hai tỷ rưỡi người không có nhà vệ sinh. Và gần một tỷ người đang bị đói mỗi ngày. Phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng, và hơn một phần ba số loài được biết có thể bị tuyệt chủng nếu biến đổi khí hậu tiếp tục không được kiểm soát. Nếu chúng ta muốn để lại con cháu chúng ta một thế giới sinh sống, những thách thức của đói nghèo và hủy hoại môi trường cần phải được giải quyết rộng rãi ngay từ bây giờ. Chúng ta sẽ phải chịu chi phí lớn hơn nhiều trong tương lai bao gồm nghèo đói và bất ổn, và một hành tinh bị suy thoái nếu chúng ta không giải quyết những thách thức quan trọng hiện nay. Rio+ 20 cung cấp một cơ hội để suy nghĩ toàn cầu, để tất cả chúng ta đều có thể hoạt động tại địa phương vì an toàn chung của chúng ta trong tương lai. Trường THPT Xuân Đỉnh 9  Môi trường và sự phát triển bền vững "Phát triển bền vững không phải là một lựa chọn! Đó là con đường duy nhất cho phép tất cả nhân loại chia sẻ một cuộc sống tươm tất trên hành tinh duy nhất của chúng ta. Rio+ 20 cung cấp cho thế hệ chúng ta cơ hội để lựa chọn con đường này " Sha Zukang, Tổng thư ký của Hội nghị Rio 20. 5.3.3 Rio+ 20 sẽ giải quyết những vấn đề gì? Giải pháp cho nhiều vấn đề phát triển bền vững được biết đến, bao gồm cả những thách thức liên quan đến các thành phố, năng lượng, nước, thực phẩm và các hệ sinh thái. Tại Rio+ 20, các nước sẽ tìm cách thực hiện được các giải pháp bằng cách: - Chuyển đổi sang nền kinh tế xanh hơn trong khi tập trung vào xóa đói giảm nghèo. Bảo vệ đại dương của chúng ta khỏi việc đánh bắt quá mức, phá hủy các hệ sinh thái biển và các tác dụng phụ biến đổi khí hậu - Làm thành phố của chúng ta phù hợp với cuộc sống hơn và hiệu quả hơn. Mở rộng việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo có thể làm giảm đáng kể lượng khí thải nhà kính cũng như ô nhiễm trong nhà và ngoài trời, trong khi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Quản lý rừng tốt hơn để cung cấp một loạt các lợi ích - đến năm 2030 giảm một nửa việc phá rừng, có thể tránh được khoảng 3,7 nghìn tỷ USD bồi thường thiệt hại của biến đổi khí hậu do hiệu ứng nhà kính, chưa kể đến giá trị của việc làm và thu nhập liên quan đến đa dạng sinh học, nước sạch và dược liệu do tài nguyên rừng cung cấp. - Cải thiện cách chúng ta bảo tồn và quản lý tài nguyên nước, để thúc đẩy phát triển và bảo vệ chống lại sa mạc hóa. (Trang tin về biến đổi khí hậu- Bộ thông tin và truyền thông) 5.3.4 Biến đổi khí hậu - mối đe doạ sự phát triển Từ năm 1980 đến nay, cùng với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ, con người thông qua các hoạt động của mình như đốt nhiên liệu hoá thạch, khai thác mỏ, khai phá rừng, chuyển đổi sử dụng đất, sản xuất lương thực, chăn nuôi, xử lí chất thải và các hoạt động sản xuất công nghiệp... đó làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên với tốc độ chưa từng có trong quá khứ. Các bằng chứng khoa học cho thấy trong vòng 100 năm trở lại đây, nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng khoảng 0,60c và mực nước biển dâng khoảng 10 Trường THPT Xuân Đỉnh 10  Môi trường và sự phát triển bền vững 20cm. Nếu việc phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng với tốc độ như hiện nay, dự báo nhiệt độ trung bình toàn cầu có thể tăng thêm 1,4 - 5,8 0c và tương ứng với nó mực nước biển sẽ dâng cao từ 9 - 88 cm vào cuối thế kỉ này. Năm 2006 là năm nóng nhất. Nhiệt độ trung bình ở Anh cao hơn so với bất cứ thời điểm nào kể từ năm 1659. Các dấu hiệu biến đổi khí hậu trên thế giới hiện là: - Mùa đông ít tuyết ở khu vực trượt tuyết thuộc dãy Alpơ - Hạn hán triền miên ở Châu Phi - Các sông băng trên núi tan chảy nhanh Tháng 3/2006 các vệ tinh Nasa quan trắc thấy lượng băng ở Bắc cực thấp kỉ lục trong vòng 28 năm qua và băng biển không được phục hồi trong mùa đông như những năm trước đây. Từ năm 2000 trở lại đây, số lượng và mức độ thảm hoạ do thiên tai (bão, lũ, sóng thần, hạn hán, lốc...) trên toàn cầu gia tăng. Đặc biệt hiện tượng El Nino và La Nina ( El NIno là hiện tượng nóng lên dị thường của lớp nước biển bề mặt ở khu vực xích đạo trung tâm và Đông Thái Bình Dương, kéo dài 8-12 tháng, hoặc lâu hơn, thường xuất hiện 3-4 năm một lần. La Nina là hiện tượng lớp biển bề mặt ở khu vực nói trên lạnh đi dị thường, xảy ra với chu kỳ tương tự hoặc thưa hơn El Nino). Thông điệp năm 2007 của ngày môi trường thế giới là "Băng tan - một vấn đề nóng bỏng". Những biểu hiện chính về biến đổi khí hậu ở Việt Nam: - Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1 0C mỗi thập kỉ. Nhiệt độ trung bình một số tháng mưa tăng khoảng 0,1 - 0,3 0C mỗi thập kỉ. Mùa đông nhiệt độ giảm đi trong các tháng đầu mùa và tăng trong các tháng cuối mùa. Trên phần lớn lãnh thổ, lượng mưa giảm đi trong các tháng 7, 8 và tăng trong các tháng 9, 10, 11. Mực nước biển dâng trung bình 2,5 – 3 cm mỗi thập kỉ và quỹ đạo dịch chuyển dần về các vĩ độ phía Nam và mùa bão lũ lùi dần vào các tháng cuối năm. - Việt Nam, ngày càng có nhiều cơn bão và mức độ tàn phá mạnh hơn. Trong vòng 45 năm qua (1956 - 2000) có 311 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam, trung bình mỗi năm có 6,9 cơn, trung bình mỗi tháng có 0,58 cơn. Năm 2006 thiệt hại do bão gây ra ở Việt Nam lên tới 1,2 tỉ USD. Trường THPT Xuân Đỉnh 11  Môi trường và sự phát triển bền vững * Kịch bản về biến đổi khí hậu và tác động của chúng trong thế kỉ 21 tại Việt Nam: Theo kịch bản về biến đổi khí hậu trong thế kỉ 21 tại Việt Nam, đến năm 2010, 2050, 2070, nhiệt độ ở các vùng duyên hải sẽ lần lượt tăng 0,3 0C; 1,10C; 1,50C trong khi ở vùng nội địa tăng cao hơn là: 0,50C; 1,80C; 2,50C Dự báo mực nước biển dâng cao 9cm vào năm 2010; 33cm vào năm 2050 và 45 cm vào năm 2070. * Nguyên nhân làm cho trái đất trở nên nóng hơn Qua nghiên cứu, các nhà khoa học cho rằng khí hậu bị biến đổi, trái đất trở nên trở nên nóng hơn là do ảnh hưởng của Hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính là gì? Khí quyển trái đất hoạt động như một kiểu nhà kính. Nó giữ lại một số năng lượng mặt trời, làm cho bề mặt trái đất nóng lên khoảng 35 0C so với nhiệt độ nó vốn có. Nếu không có sự ấm lên này thì sự sống không thể tồn tại trên trái đất. - Năng lượng bức xạ từ mặt trời tới khí quyển trái đất. Một phần nhỏ năng lượng này phát xạ trở lại không trung, còn phần lớn xuyên qua khí quyển và được bề mặt trái đất hấp thụ. - Trái đất cũng phát xạ năng lượng trở lại không trung, nhưng khi đi qua khí quyển, một phần năng lượng này bị ngăn lại bởi sự hấp thụ của các khí trong khí quyển và làm cho nó nóng lên. Đó là hiệu ứng nhà kính. Thế nào là khí nhà kính? Trong khí quyển có rất nhiều loại khí: O 2, N, CO2, H2O, ... nhưng không phải tất cả các khí trong khí quyển đều hấp thụ năng lượng, chỉ một số khí hấp thụ năng lượng. Những khí hấp thụ năng lượng mới gọi là khí nhà kính. Khả năng hấp thụ năng lượng của các khí nhà kính cũng khác nhau. Bạn hãy đọc bảng sau để tìm hiểu: - Hệ số nhà kính là gì ? ý nghĩa của hệ số nhà kính? - Khả năng hấp thụ năng lượng của một chất khí nhà kính nhiều hay ít phụ thuộc vào những yếu tố nào? Bảng 1. So sánh các khí nhà kính Khí và các nguồn phát sinh Trường THPT Xuân Đỉnh Nồng độ (phần triệu) trong không khí Tăng hàng năm % Hệ số nhà kính 12  Môi trường và sự phát triển bền vững Điôxit các bon (CO2) do đốt nhiên liệu hoá thạch và rừng Khí mê tan (CH4) từ đất ẩm, bãi lầy, cánh đồng lúa, phân động vật, rò rỉ các khí thiên nhiên, bãi rác 354 0,5 1 1,2 0,9 3 0 Clofluoro các bon (CFC) từ máy lạnh, bọt, dung môi, bình xịt 0,001 4,0 Đinitơoxit (NO2) do đốt nhiên liệu hoá thạch và rừng 0,31 0,25 2 2. 0 0 0 1 6 0 10.000 0, Nước (trung 0,0 1 bình) ( Nguồn Khoa học xuyên Châu Á Thái Bình Dương, Recsam/BP ) - Không phải tất cả các khí trong khí quyển đều hấp thụ năng lượng, chỉ những khí hấp thụ năng lượng mới gọi là khí nhà kính. - Hệ số nhà kính là lượng khí làm nóng khí quyển lên tương đương với lượng CO2 có giá trị là 1. Hệ số nhà kính cho chúng ta biết khả năng hấp thụ năng lượng của khí nhà kính là nhiều hay ít. - Hơi nước, CH4 , N2 0 là những khí nhà kính chính trong khí quyển. Các khí nhà kính có khả năng hấp thụ năng lượng khác nhau phụ thuộc vào hệ số nhà kính và vào nồng độ của khí đó trong khí quyển. Nhiệt độ của trái đất đang có xu hướng tăng. Việc tăng nhiệt độ trái đất phụ thuộc vào lượng các khí nhà kính, đặc biệt là CO2 do con người tạo ra. Hiện tượng nóng lên toàn cầu: - Nếu tổng số năng lượng chiếu tới cân bằng với năng lượng thoát ra thì nhiệt độ của khí quyển trái đất có thay đổi không? - Sẽ có hiện tượng gì nếu năng lượng chiếu tới ít hơn hoặc nhiều hơn năng lượng thoát ra? - Nếu tổng số năng lượng chiếu tới cân bằng với năng lượng thoát ra thì nhiệt độ của khí quyển trái đất không thay đổi. - Nếu tổng số năng lượng chiếu tới ít hơn năng lượng thoát ra thì Trường THPT Xuân Đỉnh 13  Môi trường và sự phát triển bền vững nhiệt độ của khí quyển trái đất sẽ giảm. - Nếu tổng số năng lượng chiếu tới nhiều hơn năng lượng thoát ra thì nhiệt độ của khí quyển trái đất sẽ tăng lên. Quan sát hình 7, đồ thị biểu diễn số lượng CO 2 trong khí quyển và nhiệt độ trái đất trong hơn 160.000 năm qua cho thấy nhiệt độ trái đất liên quan mật thiết với nồng độ CO2 bởi vỡ CO2 là khí nhà kính. Nếu lượng CO2 có nhiều hơn trong khí quyển, trái đất sẽ hấp thu năng lượng mặt trời nhiều hơn so với năng lượng phát xạ trở lại không trung. Các nhà khoa học dự đoán rằng, đến năm 2030, nếu lượng CO 2 tăng lên 2 lần thì nhiệt độ trái đất có thể tăng từ 1,5 đến 4,50C. Sự tăng nồng độ của các khí nhà kính trong khí quyển làm cho trái đất bị nóng lên. Điều đó được gọi là sự nóng lên toàn cầu. * Ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu đối với Việt Nam: Nước Việt nam có bờ biển dài, sự nóng lên toàn cầu chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tháng 2/2007, ngân hàng thế giới đưa ra dự báo: Việt Nam thuộc những nước sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi mực nước biển dâng lên và là 1 trong 2 nước đang phát triển bị tác động tồi tệ nhất trên thế giới. Nếu nhiệt độ tăng lên 10c và mức nước biển dâng cao 1 mét, sẽ có những tác động xấu. Việt Nam thuộc những nước sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi mực nước biển dâng lên: - Thời tiết trở nên bất thường và khó dự báo hơn - Mực nước biển dâng cao 1m có thể làm ngập mặn sông Cửu Long và đồng bằng sông Mê Kông, mất 12,2% diện tích đất, là nơi cư trú của 23% dân số (17 triệu người) - Ngày càng có nhiều cơn bão và mức độ tàn phá mạnh hơn - Nẩy sinh những vấn đề trong nông nghiệp do hạn hán, lũ lụt gây ra - Giảm thiểu đa dạng sinh học và nguy cơ cảnh quan thiên nhiên - Ảnh hưởng đến lượng mưa - Ảnh hưởng đến độ mặn nước biển vùng ven biển và hải đảo - Ảnh hưởng đến dũng chảy sông ngòi - Ảnh hưởng đến đời sống và sức khoẻ con người : từ năm 1977 đến năm 2000, tổng số người bị chết và mất tích do thiên tai là 14.962, trong Trường THPT Xuân Đỉnh 14  Môi trường và sự phát triển bền vững đó xẩy ra vào những năm El nino là 43%, La nina 21%. Tỉ lệ số người mắc bệnh sốt xuất huyết trên 100.000 người trong thời kỡ 1976 - 1998 có quan hệ với hiện tượng El nino. Riêng đợt El nino 1997 - 1998 cả nước có 51 tỉnh , thành phố có dịch sốt xuất huyết với tỉ lệ bình quân 306/100.000 người. * Những hoạt động của Thế giới đó giúp phần hạn chế sự biến đổi khí hậu Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC): Hai tổ chức chuyên môn chính của Liên hợp quốc là Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) và chương trình môi trường của LHQ (UNEP) đó đi đến thống nhất cần có một Công ước quốc tế về khí hậu và coi đó là cơ sở pháp lí để tập trung nỗ lực chung của cộng đồng thế giới đối phó với những diễn biến tiêu cực của biến đổi khí hậu. Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu được chấp nhận vào ngày 9/5/1992 tại trụ sở của LHQ ở New York. Tại Hội nghị của LHQ về môi trường và phát triển ở Rio de Janeiro, Bra - xin vào tháng 6/1992, 155 lãnh đạo nhà nước Chính phủ đó kí UNFCCC. Cho đến nay 188 nước trên thế giới đó phê chốt công ước này. Mục tiêu cuối cùng của UNFCCC là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức đó phải đạt tới một khung thời gian đủ để cho phép các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với biến đổi khí hậu, đảm bảo rằng việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế một cách bền vững. Nguyên tắc công bằng và trách nhiệm chung, UNFCCC phân chia thế giới thành hai nhóm nước: Các nước phát triển và Các nước đang phát triển. Các nước phát triển là các nước có lượng phát thải khí nhà kính lớn, thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính duy trì ở mức phát thải năm 1990 và hỗ trợ tài chính, chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghị định thư Kyoto (KP- the Kyoto protocol) Các bên tham gia UNFCCC nhận thấy cần có những cam kết mạnh mẽ và cụ thể hơn của các nước phát triển, trong việc đối phó với những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Hội nghị các bên họp lần thứ nhất ở Trường THPT Xuân Đỉnh 15  Môi trường và sự phát triển bền vững Berlin 5/1995 đưa vấn đề này ra thảo luận và đến Hội nghị các bên lần thứ 3 ở Kyoto 12/1997 được thông qua nghị định thư Kyoto (KP). Mục tiêu và nội dung: Nghị định thư Kyoto đưa ra cam kết đối với các nước phát triển về giảm tổng lượng phát thải khí nhà kính thấp hơn năm 1990 với tỉ lệ trung bình là 5,2% trong thời kì cam kết đầu tiên từ 2008 đến 2012 (ước khoảng 2800 4800 triệu tấn CO2 tương đương) theo mức giảm cụ thể, trong đó các nước thuộc cộng đồng Châu Âu là 8%, Hoa Kỡ là 7%, Nhật 6%. Các khí nhà kính bị kiểm soát bởi KP là CO 2 , CH4, N2O, HFCs , PFCs và SF6. Nghị định thư Kyoto đưa ra "3 cơ chế mềm dẻo" cho phép các nước phát triển thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính của họ, đó là: - Cơ chế Đồng thực hiện - Cơ chế Buôn bán quyền phát thải (IET) - Cơ chế Phát triển sạch (CDM) Nghị định thư Kyoto có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/2/2005. * Những hoạt động của Việt Nam đó giúp phần hạn chế sự biến đổi khí hậu: Là một nước đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ về kinh tế và xây dựng xã hội, Việt Nam hiểu một cách sâu sắc rằng phát triển kinh tế xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững đất nước. Đồng thời Việt Nam cũng hiểu rằng môi trường là một lĩnh vực có tính quốc tế. Tác động của môi trường có tính chất xuyên quốc gia, không có biên giới, vì vậy các nước cần phải hợp lực để xây dựng một Hành tinh "sạch". Do vậy ngay sau khi Liên hợp quốc chấp nhận Công ước khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) ngày 9/5/1992 thì ngày 11/6/1992 Việt Nam đó kí UNFCCC và phê chuẩn vào ngày 16/11/1994. Cũng vậy, Nghị định thư Kyoto (KP) của UNFCCC được thông qua tại Hội nghị các bên ở Kyoto tháng 12/1997 thì ngày 3/12/1998 Việt Nam đó kí KP và phê chuẩn ngày 25/9/2002. Bộ Tài nguyên và môi trường là cơ quan đầu mối của CP Việt Nam tham gia thực hiện UNFCCC, KP và CDM. Những công việc đã làm: - Thành lập Đội công tác và đội chuyên gia kĩ thuật quốc gia để thực hiện dự án về biến đổi khí hậu (BĐKH). - Hoàn thành thông báo quốc gia đầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC. Trường THPT Xuân Đỉnh 16  Môi trường và sự phát triển bền vững - Hoàn thành kiểm kê khí nhà kính ở Việt Nam cho các năm 1990, 1993, 1994, 1998. - Xây dựng và đánh giá các phương án giảm nhẹ khí nhà kính và đề xuất các biện pháp thích ứng với BĐKH ở Việt Nam. - Xây dựng và thực hiện một số DA trong lĩnh vực BĐKH. - Hình thành cơ quan đầu mối trong nước về CDM. - Thành lập nhóm tư vấn chỉ đạo về CDM. Cùng với việc tham gia vào Công ước, Việt Nam cũng hiểu rằng: dựa trên đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, đặc điểm địa lí của minh, mỗi một quốc gia cần có những hành động của riêng mình để góp phần thực hiện chiến lược chung của toàn cầu. Từ đó Việt Nam đó tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện UNFCCC và nghị định thư Kyoto như triển khai các dự án trồng rừng, các dự án sản xuất sạch hơn, dự án thu hồi và sử dụng khí đồng hành ở một số địa phương… Việt Nam nhận thức rằng một trong các nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm và suy thoái môi trường nói chung và gây biến đổi khí hậu nói riêng là do các hoạt động thiếu hiểu biết và ý thức của con người. Nếu con người có hiểu biết về môi trường, có ý thức bảo vệ môi trường thì có thể bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ moi trường. Hơn nữa giáo dục là con đường ngắn nhất và kinh tế nhất để phòng ngừa thay cho việc xử lí một cach tốn kếm các hậu quả môi trường. Từ đó, Việt Nam đó coi giáo dục nâng cao nhận thức cho mỗi cá nhân và cộng đồng là giải pháp đầu tiên trong các giải pháp bảo vệ môi trường phát triển bền vững. * Chúng ta phải làm gì đối với vấn đề biến đổi khí hậu - nóng lên toàn cầu Một số biện pháp chung: - Ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu (khung công ước LHQ về biến đổi khí hậu (UNFCCC), Nghị định thư Kyoto (KP)) - Cơ chế phát triển sạch: Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng sạch, giảm thiểu thải khí CO2 vào không gian. - Trồng rừng Trường THPT Xuân Đỉnh 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan