TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
GIANG THỊ LỆ THƯƠNG
CHỌN GIỐNG LÚA CỰC NGẮN NGÀY THÍCH NGHI
TẠI TRẠI GIỐNG LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG
VỤ HÈ THU 2011
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CẦN THƠ, 2011
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
GIANG THỊ LỆ THƯƠNG
CHỌN GIỐNG LÚA CỰC NGẮN NGÀY THÍCH NGHI
TẠI TRẠI GIỐNG LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG
VỤ HÈ THU 2011
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã ngành: 52 62 01 01
Cán bộ hướng dẫn
ThS. PHẠM THỊ PHẤN
CẦN THƠ, 2011
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn
Giang Thị Lệ Thương
3
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Ths. Phạm Thị Phấn về đề tài: “CHỌN GIỐNG
LÚA CỰC NGẮN NGÀY THÍCH NGHI TẠI TRẠI GIỐNG LONG PHÚ TỈNH SÓC
TRĂNG VỤ HÈ THU 2011” do sinh viên Giang Thị Lệ Thương (MSSV: 4085578)
lớp Phát Triển Nông Thôn A 1 K34 thực hiện từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 12 năm
2011.
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Phạm Thị Phấn
4
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đại học thông qua đề tài: “CHỌN GIỐNG LÚA
CỰC NGẮN NGÀY THÍCH NGHI TẠI TRẠI GIỐNG LONG PHÚ TỈNH SÓC
TRĂNG VỤ HÈ THU 2011” do sinh viên Giang Thị Lệ Thương (MSSV: 4085578)
lớp Phát Triển Nông Thôn A1 K34 thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng Viện Nghiên
Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Ý kiến của Hội đồng:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá mức: .................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
THƯ KÝ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
5
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Giang Thị Lệ Thương
Giới tính: Nữ
Sinh ngày: 24/03/1988
Quê quán: xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Chổ ở hiện nay: 36/12 Trần Việt Châu, P. An Hòa, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Họ tên cha: Giang Trung Tín
Năm sinh: 1967
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Họ tên mẹ: Phạm Thị Đẹp
Năm sinh: 1969
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Quá trình học tập của bản thân:
Từ năm 1997 – 2001 (Cấp 1): học tại Trường Tiểu Học Phụng Hiệp II, tỉnh
Cần Thơ.
Từ năm 2001 – 2005 (Cấp 2): học tại trường Trung Học Cơ Sở Phụng Hiệp,
tỉnh Cần Thơ.
Từ năm 2005 – 2008 (Cấp 3): học tại Trường Trung Học Phổ Thông Lê Quý
Đôn, tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 2008 – 2011: sinh viên lớp Phát Triển Nông Thôn A1 Khóa 34,
Trường Đại học Cần Thơ.
6
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ kính yêu
Cha mẹ đã hy sinh cả cuộc đời mình vì tương lai của chúng con, đã luôn
động viên con, tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Thành kính biết ơn
Cô Phạm Thị Phấn, người đã tận tình hướng dẫn, nhắc nhở, chỉnh sửa và có
những góp ý quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn
này. Hơn thế nữa, Cô cũng chính là cố vấn học tập đã giúp đỡ, chỉ dẫn ân cần để em
khắc phục những sai sót trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt trong bốn năm qua
tại trường Đại học Cần Thơ.
Chân thành cám ơn
Quý thầy cô Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long đã tạo
điều kiện, chỉ dẫn nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các bạn sinh viên lớp Phát Triển Nông Thôn A1 Khóa 34 Viện Nghiên Cứu
Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long đã có những góp ý và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
7
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................8
TÓM LƯỢC..............................................................................................................12
DANH SÁCH BẢNG ...............................................................................................13
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................15
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................16
Chương 1 MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI...........................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI..............................................................................4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.................................................................4
2.1.1. Vai trò của lúa gạo
4
2.1.2. Mục tiêu của chọn giống lúa trong canh tác 5
2.1.2.1. Giống
5
2.1.2.2. Mục tiêu của chọn giống lúa trong canh tác
7
2.1.3 . Một số quan điểm về kiểu hình cây lúa năng suất cao
8
2.1.4. Đặc tính nông học của cây lúa 10
2.1.4.1. Thời gian sinh trưởng
10
2.1.4.2. Chiều cao cây
27
2.1.4.3. Tỷ lệ chồi hữu hiệu13
2.1.4.4. Số bông/ m2 13
2.1.4.5. Chiều dài bông
14
2.1.4.6. Số hạt chắc/ bông 15
2.1.4.7. Trọng lượng 1.000 hạt
15
2.1.5. Tính kháng – nhiễm sâu bệnh của cây lúa 16
2.1.6. Khả năng chống chịu phèn – mặn của cây lúa
18
2.1.6.1. Ngộ độc do phèn 18
2.1.6.2. Ngộ độc do mặn 18
2.1.7. Phẩm chất gạo 20
2.1.7.1. Phẩm chất xay chà 20
2.1.7.2. Chiều dài hạt gạo 20
2.1.7.3. Độ bạc bụng
21
2.1.7.4. Độ trở hồ 22
2.1.7.5. Hàm lượng amylose
23
2.1.7.6. Sự vươn dài hạt gạo
23
8
2.1.7.7. Mùi thơm
2.1.8. Năng suất và các thành phần năng suất
24
25
2.1.8.1. Năng suất 25
2.1.8.2. Các thành phần năng suất 27
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.............28
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 28
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam 31
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÚA TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.................31
2.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa trong nước 37
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................39
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM..........................................................................39
3.2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP.........................................................39
3.2.1. Vật liệu thí nghiệm
39
3.2.2. Giống lúa
39
3.2.3. Công thức phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
39
3.2.4. Phương pháp thí nghiệm
40
3.2.4.1. Bố trí thí nghiệm 40
3.2.4.2. Phương pháp canh tác 41
3.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG................42
3.3.1. Thời gian sinh trưởng 42
3.3.2. Chiều cao cây 43
3.3.3. Số chồi/ bụi
43
3.3.4. Tính đổ ngã
43
3.3.5. Chiều dài bông 43
3.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG
SUẤT.....................................................................................................................43
3.4.1. Các thành phần năng suất
3.4.2. Năng suất thực tế
44
43
3.5. CÁC CHỈ TIÊU PHẨM CHẤT HẠT GẠO...................................................44
3.5.1. Chất lượng xay xát
44
3.5.2. Dạng hạt 45
3.5.2.1. Xác định kích thước và dạng hạt 45
3.5.2.2. Phân loại hạt
45
2.5.2.3. Độ bạc bụng của hạt gạo 46
3.5.2.4. Độ trở hồ 47
3.5.2.5. Sự vươn dài của hạt gạo 47
3.5.2.6. Mùi vị
48
2.5.2.7. Hàm lượng amylose
48
9
3.6. CHỈ TIÊU SÂU BỆNH..................................................................................49
3.6.1. Côn trùng hại lúa
49
3.6.1.1 Rầy nâu (Nilaparvata lugens)
49
3.6.1.2. Sâu cuốn lá (Cnaphalocrocis medinalis) 49
3.6.1.3. Sâu đục thân (Chilo suppressalis (sọc nâu))
50
3.6.2. Bệnh hại lúa
50
2.6.2.1. Bệnh vàng lùn (virus)
50
3.6.2.2. Bệnh cháy lá (Pyricularia oryzae, Maganaporthe grisea)
51
3.6.2.3. Bệnh đốm vằn (Rhizoctonia Solani)
51
3.6.2.4. Bệnh lùn xoắn lá (Virus) 52
3.6.2.5. Bệnh cháy bìa lá (Xanthomonas campestris pv oryzae)
52
3.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU...............................................................53
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................54
4.1. TÌNH HÌNH CHUNG....................................................................................54
4.2. ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC...............................................................................54
4.2.1. Thời gian sinh trưởng 54
4.2.2. Chiều cao cây 55
4.2.3. Chiều dài bông 55
4.2.4. Tính đổ ngã
56
4.3. THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT......................................................................58
4.3.1. Số bông/ m2
58
4.3.2. Số hạt chắc/ bông
58
4.3.3. Tỷ lệ hạt chắc 58
4.3.4. Trọng lượng 1.000 hạt 58
4.4. NĂNG SUẤT THỰC TẾ...............................................................................60
4.5. PHẨM CHẤT GẠO .......................................................................................61
4.5.1. Phẩm chất xay chà
62
4.5.2. Kích thước hạt gạo
64
4.5.3. Độ bạc bụng
64
4.5.4. Độ trở hồ 65
4.5.5. Hàm lượng amylose 66
4.5.6. Sự vươn dài hạt gạo 67
4.5.7. Mùi vị 67
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................69
5.1. KẾT LUẬN....................................................................................................69
5.2. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................71
10
TIẾNG VIỆT.........................................................................................................71
TIẾNG ANH..........................................................................................................74
PHỤ CHƯƠNG........................................................................................................75
11
Giang Thị Lệ Thương (2011). Đề tài “Chọn giống lúa cực ngắn ngày thích nghi tại
trại giốngLong Phú tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu 2011”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Phát Triển Nông Thôn, Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu
Long, Trường Đại học Cần Thơ. 78 trang. Cán bộ hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Phấn.
TÓM LƯỢC
Để chọn lọc và tìm ra các giống lúa phù hợp với điều kiện canh tác của vùng,
có khả năng chống chịu được phèn, mặn cũng như có khả năng kháng sâu, bệnh tốt,
đồng thời cho năng suất cao, phẩm chất hạt gạo ngon, đáp ứng được nhu cầu canh
tác của người nông dân trong điều kiện hiện nay, đề tài “Chọn giống lúa cực ngắn
ngày thích nghi tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu 2011” đã được
thực hiện tại trại giống Long Phú thuộc huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫn nhiên ba lần lặp lại
với 15 nghiệm thức bao gồm 14 giống lúa MTL729, MTL730, MTL733, MTL749,
MTL750, MTL751, MTL752, MTL753, MTL754, MTL755, MTL756, MTL757,
MTL758, MTL759 và giống OMCS2000 được dùng làm giống đối chứng. Các
giống lúa được gieo trên nương mạ khô 14 ngày tuổi, sau đó cấy xuống ruộng thí
nghiệm. Công thức phân bón áp dụng là 100 – 46 – 30, theo dõi và ghi nhận các giai
đoạn trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, xác định các thành phần
năng suất, năng suất thực tế và đánh giá phẩm chất gạo của các giống.
Thí nghiệm cho ra các kết quả sau: các giống lúa thí nghiệm có thời gian sinh
trưởng từ 92 - 96 ngày; chiều cao cây biến động từ 94 – 105 cm; có 4 giống bị đổ
ngã nhiều là MTL752, MTL754, MTL756, và MTL757; các thành phần năng suất
cho thấy số bông/ m2 biến thiên từ 216 – 256 bông/ m2; số hạt chắc/ bông thấp nhất
đến cao nhất lần lượt là 56 và 85 hạt chắc; tỷ lệ hạt chắc trung bình 74,5% và biến
thiên từ 69,4 - 87,5%; trọng lượng 1.000 hạt biến động từ 22,4 – 30,5g và năng suất
biến động từ 5,11 – 5,96 tấn/ha; phẩm chất xay chà khá, cụ thể là tỷ lệ gạo lức biến
thiên từ 78,5 – 81,9%, tỷ lệ gạo trắng đạt từ 62,7 – 70,8%, tỷ lệ gạo nguyên biến
động trong khoảng từ 34,3 – 66,4%; về phẩm chất gạo, các giống có chiều dài hạt từ
dài đến rất dài (biến thiên từ 6,2 – 7,4 mm) và thuộc dạng hạt thon dài (dao động
trong khoảng từ 2,9 – 3,4 mm); tỷ lệ bạc bụng của các giống lúa từ 3 – 29%, đa số ở
mức trung bình; độ trở hồ từ cấp 2 (chiếm đa số) đến cấp 6; độ vươn dài của hạt gạo
12
biến thiên từ 6,6 – 35,8%; hàm lượng amylose từ thấp đến cao, dao động trong
khoảng 17,06 – 32,05%, trung bình 25,13%; đa số các giống lúa thí nghiệm được
đánh giá gạo có mùi thơm nhẹ.
Từ kết quả phân tích chọn lọc ra được 5 trong số 14 giống lúa thí nghiệm
được đánh giá cao và có triển vọng đưa vào sản xuất là: MTL733, MTL753,
MTL755, MTL758, MTL759. Trong đó, triển vọng nhất là các giống MTL733,
MTL753 và MTL758 có năng suất cao, phẩm chất gạo tương đối tốt, không đổ ngã.
Đề nghị đưa vào sản xuất ba giống trên (nhất là những vùng phèn mặn) với qui mô
lớn.
13
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống lúa mới
11
2
Tổng diện tích, sản lượng lương thực có hạt và lúa từ năm 2000, sơ
bộ 2009
32
3
Danh sách 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ Hè Thu 2011 tại
trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
40
4
Đặc tính nông học của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ Hè
Thu 2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
57
5
Thành phần năng suất và năng suất của 15 giống lúa cao sản cực
ngắn ngày vụ Hè Thu 2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
60
6
Phẩm chất xay chà của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ Hè
Thu 2011 tại trại giống Long Phú, tỉnh Sóc Trăng
63
7
Phẩm chất gạo của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ Hè Thu
2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
65
8
Phẩm chất gạo của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ Hè Thu
2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
68
14
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Sơ đồ bố trí thí nghiệm của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ
Hè Thu 2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
41
1
2
Thời gian sinh trưởng của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ
Hè Thu 2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
55
3
Trọng luợng 1.000 hạt của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ
Hè Thu 2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
72
4
Năng suất thực tế của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ Hè
Thu 2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
75
5
Hàm lượng amylose của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày vụ Hè
Thu 2011 tại trại giống Long Phú tỉnh Sóc Trăng
79
15
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADN
Acid Deoxyribo Nucleic
CGIAR
Consultative Group on International Agricultural Research
CIAT
International Center for Tropical Agriculture
FAO
Food and Agriculture Organization
GEU
Genetic Evaluation Research and Ultilization
GT
Độ trở hồ
IITA
International Institute of Tropical Agriculture
INGER
The International Network for Genetic Evalution of Rice
IPM
Integrated Pest Management
IR
Improved Rice
IRG
International Rice Functional Genomics Consortium
IRRI
International Rice Research Institute
IRTP
International Rice Testing Program
MTL
Miền Tây lúa
NIL
Nearly isogenic lines
OMCS
Ô Môn cực sớm
RIL
Recombiant inbred lines
USDA
The United states Department of Agriculture
WARDA
West Africa Rice Development Association
16
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Stephen Oppenheimer trong cuốn “Eden in the East” (Địa đàng ở phương
Đông) đã từng chỉ ra rằng Đông Nam Á là trung tâm của cuộc cách mạng thời kỳ đồ
đá mới (Neolithic Revolution) và đã bắt đầu phát triển kỹ thuật trồng trọt, dùng đá
để nghiền hạt lúa vào khoảng 24.000 năm trước đây (Lê Khoa, 2010). Trải qua biết
bao giai đoạn lịch sử, đến nay lúa gạo đã chiếm khoảng 20% tổng sản lượng ngũ
cốc và là nguồn lương thực chính của hơn 50% dân số thế giới (Acquaah, 2007).
Nguồn lương thực có hạt này được sản xuất ở ít nhất 95 quốc gia trên khắp địa cầu,
trong đó Trung Quốc sản xuất 36% của thế giới vào năm 1999, tiếp theo đó là Ấn
Độ 21%, Indonesia 8%, Bangladesh và Việt Nam cùng là 5%. Lúa là một loại cây
trồng độc đáo của thời cổ đại và có liên quan đến sự tiến bộ của nền văn minh loài
người. Việc canh tác ba loại ngũ cốc chủ yếu là lúa mì, gạo và ngô gắn liền với sự
phát triển của các nền văn minh trên thế giới (Smith & Dilday, 2002). Nền nông
nghiệp của thế giới cổ đại đã bắt đầu vào khoảng 10.000 năm trước. Kể từ đó đến
nay, lúa vẫn là loại cây cung cấp nguồn thức ăn chính cho con người (Nguyen &
Blum, 2004).
Lúa là cây lương thực quan trọng của Việt Nam cũng như của nhiều nước
nhiệt đới và á nhiệt đới khác. Với kinh nghiệm truyền thống hàng nghìn năm của
một nền văn minh lúa nước, kết hợp với những thành tựu và tiến bộ kỹ thuật hiện
đại về di truyền - chọn giống, công nghệ sinh học, kỹ thuật canh tác cũng như tổ
chức quản lý, nghề trồng lúa của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay
ngày càng có nhiều tiến bộ rõ rệt thể hiện qua sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm
đứng hàng thứ hai, thứ ba trong số các nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Sau
hơn 20 năm đổi mới, nhờ vào những nỗ lực vượt bậc của ngành nông nghiệp, sản
lượng lương thực của nước ta vào năm 2000 đã đạt 32,529 triệu tấn và tăng lên
38,895 triệu tấn vào năm 2008, không những tự cung cấp đủ lương thực cho tiêu
dùng trong nước với số dân 86,2 triệu người mà còn xuất khẩu được 4,744 triệu tấn
gạo (Tổng Cục Thống Kê, 2010).
17
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất lương thực
của cả nước với diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó 1,7 triệu ha là canh tác
lúa (chiếm 40%) và hàng năm đóng góp khoảng 50% tổng sản lượng lúa của cả
nước (Nguyễn Thị Lang & Bùi Chí Bửu, 2008). ĐBSCL được Nhà nước ta giao cho
trọng tránh lớn đó là vùng sản xuất lương thực trọng điểm của cả nước, đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia. Nhưng hiện nay, ĐBSCL đang phải đối mặt với nhiều
thách thức lớn khi nền nông nghiệp đang phát triển thiếu tính bền vững. Theo số
liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), giai đoạn 2000 2008, diện tích đất trồng lúa cả nước đã giảm 255.300 ha, trong đó khu vực ĐBSCL
giảm nhiều nhất với 205.400 ha. Diện tích đất nông nghiệp màu mỡ ở khu vực
ĐBSCL đang lùi dần theo quá trình phát triển công nghiệp. Tuy vậy, chỉ tiêu về sản
lượng lúa vẫn phải tiếp tục gia tăng. Diện tích canh tác đất lúa bình quân trên nông
hộ tại ĐBSCL hiện nay chỉ khoảng 0,3 - 0,5 ha/ hộ. Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu (BĐKH) gây xâm nhập mặn đối với đồng bằng đang diễn ra ngày
càng khốc liệt. Theo Diễn đàn Bảo tồn ĐBSCL thì ĐBSCL là một trong ba đồng
bằng dễ bị tổn thương nhất trên trái đất do BĐKH. Những diễn biến thời tiết ngày
càng xấu đi đã và đang tác động ngày càng nặng nề lên khu vực này. Theo đó,
BĐKH làm cho mực nước biển dâng, hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng
lớn hơn. Những yếu tố đó sẽ làm gia tăng ngập lụt, xâm nhập mặn, lan tràn chua
phèn,… và dẫn tới những hệ lụy khác. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT khi đưa ra
kịch bản BĐKH tại ĐBSCL cho thấy: Nếu nước biển dâng lên thêm 1m thì khoảng
70% diện tích ở ĐBSCL bị xâm nhập mặn (Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam,
2009), mất khoảng 2 triệu ha trồng lúa, thời gian ngập úng có thể kéo dài từ bốn đến
năm tháng, 38% diện tích đồng bằng bị nhấn chìm, 90% diện tích đồng bằng có thể
bị nhiễm mặn. Ngoài ra, một vấn đề khác đang nảy sinh hiện nay là sâu bệnh đang
gây hại đối với lúa do thời vụ liên tục, nông dân bón thừa phân hóa học trên đồng
ruộng gây thất thu năng suất và sản lượng. Tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng
đến an ninh lương thực của nước ta trong tương lai. ĐBSCL đang rất cần một chiến
lược đầu tư hợp lý, đồng bộ cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Để thực hiện
được những mục tiêu đó, công tác chọn giống lúa, đặc biệt là những giống mới có
thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, phẩm chất hạt gạo tốt và có khả năng
thích nghi với những điều kiện bất lợi của tự nhiên nhằm cải thiện năng suất, nâng
cao sản lượng lúa trong khi diện tích đất canh tác đang ngày càng thu hẹp được xem
là mục tiêu chiến lược.
18
Xuất phát từ những yêu cầu trên, đề tài “CHỌN GIỐNG LÚA CỰC NGẮN
NGÀY THÍCH NGHI TẠI TRẠI GIỐNG LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG VỤ HÈ
THU 2011” đã được thực hiện nhằm so sánh năng suất, phẩm chất của 15 giống lúa
cao sản cực ngắn ngày qua một mùa vụ nghiên cứu, chọn ra những giống lúa mới có
đặc tính thực vật và nông học tốt, có khả năng chống chịu với sâu bệnh, thích nghi
với những điều kiện tự nhiên bất lợi (khả năng chịu được phèn, mặn), đồng thời có
phẩm chất gạo tốt, đáp ứng nhu cầu của người sản xuất.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1. So sánh năng suất, phẩm chất của 15 giống lúa cao sản cực ngắn ngày qua
một mùa vụ nghiên cứu;
2. Chọn ra những giống lúa mới có đặc tính thực vật và nông học tốt, có khả
năng chống chịu với sâu bệnh và thích nghi với những điều kiện tự nhiên
bất lợi (như khả năng chịu được phèn, mặn);
3. Chọn ra những giống có phẩm chất gạo tốt, đáp ứng nhu cầu của người sản
xuất.
19
Chương 2
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Vai trò của lúa gạo
Gạo, một trong những loại ngũ cốc quan trọng nhất được sản xuất ở ít nhất
90 quốc gia trên thế giới. Với mức giá cả hợp lý, lúa gạo đã trở thành nguồn thức ăn
chính của đại bộ phận dân cư (đặc biệt là bộ phận dân cư có thu nhập thấp). Đến
nay, khi mức sống của con người đang được tăng lên thì thói quen ăn uống của con
người cũng thay đổi. Gạo được dùng ít đi và thay vào đó là những loại thức ăn cao
cấp hơn. Nhưng trên thực tế cho thấy, đến nay lúa gạo vẫn giữ nguyên vai trò quan
trọng của nó trong khi dân số thế giới vẫn không ngừng tăng lên một cách nhanh
chóng và đại bộ phận dân số vẫn còn rất nghèo. Theo một số liệu thống kê cho thấy
dân số thế giới tăng trung bình 1,3% mỗi năm và đã chạm ngưỡng 7 tỷ người vào
năm 2011 và được dự đoán là sẽ tăng lên 9 tỷ vào năm 2050. Các nhà dự báo đã ước
tính rằng số thành phố trên một triệu dân sẽ tăng lên gấp đôi lên con số 60 thành
phố vào thế kỷ 21. Những thành phố mới này sẽ thuộc về những quốc gia đang phát
triển, gây áp lực lớn đối với vấn đề an ninh lương thực (Ohkawa et al., 2007).
Cây lúa có tầm quan trọng đặc biệt lớn trong vấn đề an ninh lương thực, sức
khỏe con người, tình trạng môi trường và văn hóa xã hội loài người trước đây, hiện
tại và lâu dài về sau. Hiện nay lúa gạo là nguồn lương thực chính và cung cấp chủ
yếu năng lượng trong thức ăn hằng ngày của hơn 3 tỷ người (trên 50% dân số thế
giới). Lúa gạo còn là nguồn thức ăn quan trọng cho gia súc (Nguyễn Đăng Nghĩa &
Nguyễn Mạnh Chinh, 2009).
Chính vì những lý do trên, việc canh tác lúa ở các quốc gia cần được tiếp tục
duy trì và phát triển. Xã hội có phát triển ổn định hay không chính là nhờ vào nguồn
lương thực được đảm bảo. Và dù cho xã hội có phát triển đến một mức độ nào đi
chăng nữa thì con người vẫn cần phải được ăn đủ no, mặc đủ ấm, và vì thế lúa gạo
vẫn sẽ luôn giữ vững vai trò của nó trong cuộc sống của con người.
20
- Xem thêm -