TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
CHỌN DÒNG NẾP CỰC NGẮN NGÀY
TỪ GIỐNG TẺ THƠM (HALOS 7-4)
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG
CHỌN DÒNG NẾP CỰC NGẮN NGÀY
TỪ GIỐNG TẺ THƠM (HALOS 7-4)
Cán bộ hướng dẫn:
PGs. Ts. Võ Công Thành
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Quyên
MSSV: 3103360
Lớp: CNGCT K36
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Khoa Học Cây Trồng – Chuyên ngành Công
Nghệ Giống Cây Trồng với đề tài:
CHỌN DÒNG NẾP CỰC NGẮN NGÀY
TỪ GIỐNG TẺ THƠM (HALOS 7-4)
Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Quyên thực hiện và đề nạp.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày
tháng
năm
Cán bộ hướng dẫn
PGs. Ts. Võ Công Thành
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Khoa Học Cây Trồng – Chuyên ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng với đề tài:
CHỌN DÒNG NẾP CỰC NGẮN NGÀY
TỪ GIỐNG TẺ THƠM (HALOS 7-4)
Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Quyên thực hiện và báo cáo trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:...............................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ở mức: ......................................................................
Cần Thơ, ngày
tháng
Hội đồng
...............................
năm
...............................
..................................
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
............................................
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Quyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng
Cha, mẹ đã có công sinh thành, hết lòng yêu thương, lo lắng và dạy bảo con
khôn lớn thành người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGs. Ts. Võ Công Thành đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo mọi điều
kiện giúp tôi hoàn thành đề tài này. Thầy là người đã luôn quan tâm giúp đỡ, truyền
đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báu trong thời gian học tập cũng như trong
quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn
Ts. Huỳnh Kỳ, người luôn theo dõi, quan tâm chia sẻ và dìu dắt tôi trong suốt
quá trình học tập.
Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô thuộc Bộ môn
Di Truyền Giống Nông Nghiệp, khoa Nông Nghiêp & SHƯD đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức đáng quý trong thời gian học tại trường.
Tập thể cán bộ và nhân viên của Phòng thí nghiệm Di Truyền–Chọn Giống
Thực Vật và Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học, Bộ môn Di truyền–Giống Nông
Nghiệp, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã
cộng tác, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại đây.
Các anh chị, các bạn học và tập thể lớp Công Nghệ Giống Cây Trồng Khóa
36 yêu quý đã giúp đỡ và gắn bó với tôi trong suốt thời gian qua.
Nguyễn Thị Kim Quyên
iv
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Quyên
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 03/02/1992
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Vũng Liêm–Vĩnh Long.
Địa chỉ: Số 318, tổ 2, ấp Mướp Sát, xã Trung Hiệp, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long.
Điện thoại: 01666 752 642
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo: từ năm 1998 đến năm 2003
Trường: Tiểu học Trung Hiếu B
Đại chỉ: xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo: từ năm 2003 đến năm 2007
Trường: Trung học cơ sở Hiếu Phụng
Địa chỉ: xã Hiếu Phụng, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo: từ năm 2007 đến nằm 2010
Trường: Trung học phổ thông Hiếu Phụng
Địa chỉ: xã Hiếu Phụng, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Cần Thơ, ngày
tháng
năm
Người khai ký tên
Nguyễn Thị Kim Quyên
v
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN, 2013 “Chọn dòng nếp cực ngắn ngày từ giống Tẻ
thơm (Halos 7-4)” Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Cây Trồng – Chuyên
ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGs. Ts. Võ Công Thành.
TÓM LƯỢC
Xuất phát từ nhu cầu mở rộng diện tích canh tác, đa dạng bộ giống lúa nếp
cho các vùng sản xuất và cung ứng giống nếp mới chất lượng cao phục vụ cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu, cạnh tranh trên thị trường gạo quốc tế hiện nay thì
công tác chọn tạo giống mới là rất cần thiết. Đề tài “Chọn dòng nếp cực ngắn
ngày từ giống Tẻ thơm (Halos 7-4)” được thực hiện nhằm chọn ra ít nhất một dòng
nếp thuần, chất lượng tốt (amylose 3%), hạt trắng, có thời gian sinh trưởng cực
ngắn ngày (< 90 ngày) góp phần né tránh thiên tai, chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Việc tuyển chọn các cá thể được thực hiện qua ba thế hệ. Thế hệ đầu tiên
tuyển chọn các cá thể có kiểu hình đẹp, ít sâu bệnh, nảy chồi tốt và ngắn ngày hơn
các cá thể còn lại trong quần thể, hạt trắng. Thế hệ thứ hai tiếp tục tuyển chọn các
cá thể theo các chỉ tiêu ở vụ 1 và tiến hành kiểm tra phẩm chất để tìm ra các cá thể
phù hợp với mục tiêu của đề tài (amylose ≤ 3%) và nhân lên ở vụ tiếp theo. Ở thế hệ
thứ ba tiếp tục tuyển chọn theo các chỉ tiêu của hai vụ trước. Kết quả là sau 3 vụ đã
tuyển chọn ra một cá thể Halos 7-4: 5-2-2 có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày
(79 ngày), tương đối thuần, hàm lượng amylose thấp là 2,42% và hàm lượng
protein cao là 10,12% phù hợp với mục tiêu đề tài.
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iv
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ..........................................................................................v
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... vi
MỤC LỤC ............................................................................................................ vii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. ix
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................x
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .........................................................................................2
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA, LÚA NẾP ..........................................................2
1.1.1 Nguồn gốc của cây lúa, lúa nếp........................................................................2
1.1.2 Phân loại theo đặc tính thực vật .......................................................................2
1.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY
LÚA, LÚA NẾP .......................................................................................................2
1.2.1 Thời gian sinh trưởng ......................................................................................2
1.2.2 Chiều cao cây ..................................................................................................4
1.2.3 Số bông/bụi .....................................................................................................4
1.2.4 Chiều dài bông.................................................................................................5
1.2.5 Số hạt chắc/bông..............................................................................................5
1.2.6 Tỷ lệ hạt chắc ..................................................................................................5
1.2.7 Trọng lượng 1000 hạt ......................................................................................6
1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT GẠO ......................................6
1.3.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo ........................................................................6
1.3.2 Hàm lượng amylose .........................................................................................7
1.3.3 Độ bền thể gel..................................................................................................7
1.3.4 Độ trở hồ .........................................................................................................8
1.3.5 Hàm lượng protein ...........................................................................................8
1.3.6 Tính thơm ........................................................................................................9
1.4 CHỌN LỌC DÒNG THUẦN ........................................................................... 10
1.4.1 Định nghĩa dòng thuần ................................................................................... 10
1.4.2 Phương pháp chọn lọc dòng thuần .................................................................10
1.4.2.1 Chọn lọc cá thể một lần .............................................................................. 11
1.4.2.2 Chọn lọc cá thể nhiều lần ........................................................................... 11
1.4.3 Những ưu và nhược điểm của công tác chọn lọc dòng thuần ......................... 11
vii
1.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIỐNG LÚA NẾP Ở NƯỚC TA........................ 12
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 15
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................................................................15
2.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................... 15
2.1.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................... 15
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................ 15
2.1.3 Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm .....................................................................15
2.2 PHƯƠNG PHÁP .............................................................................................. 17
2.2.1 Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 17
2.2.2 Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu nông học .................................................. 17
2.2.3 Đánh giá chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất ......................................17
2.2.4 Phương pháp đánh giá phẩm chất hạt gạo ...................................................... 17
2.2.4.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo .................................................................17
2.2.4.2 Phương pháp xác định hàm lượng amylose ................................................ 18
2.2.4.3 Phương pháp xác định hàm lượng protein ................................................ 19
2.2.4.4 Phương pháp xác định cấp độ trở hồ ......................................................... 20
2.2.4.5 Phương pháp xác định độ bền thể gel ......................................................... 21
2.2.4.6 Phương pháp phân tích mùi thơm bằng KOH 1,7 % ...................................21
2.2.4.7 Phương pháp đánh giá tính kháng rầy ....................................................... 22
2.2.4.8 Phương pháp điện di protein SDS-PAGE .................................................... 22
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 24
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................ 24
3.1 VỤ 1 ................................................................................................................. 24
3.1.1 Ghi nhận chung............................................................................................ 24
3.1.2 Một số chỉ tiêu nông học của các cá thể được chọn ở vụ 1 ........................... 25
3.2 VỤ 2................................................................................................................. 26
3.2.1 Ghi nhận chung.............................................................................................. 26
3.2.2 Một số chỉ tiêu nông học của các cá thể được chọn ở vụ 2 ............................. 26
3.2.3 Một số chỉ tiêu phẩm chất của các cá thể được chọn ở vụ 2 ........................... 29
3.3 VỤ 3................................................................................................................ 30
3.3.1 Ghi nhận chung.............................................................................................. 30
3.3.2 Một số chỉ tiêu nông học của các cá thể được chọn ở vụ 3 ............................. 30
3.3.3 Một số chỉ tiêu phẩm chất của các cá thể Halos 7-4 được chọn ở vụ 3 ........... 32
3.3.4 Kết quả điện protein SDS-PAGE ở vụ 3 ........................................................ 37
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 39
4.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................39
4.2 ĐỀ NGHỊ ......................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 40
viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1 Phân loại thời gian sinh trưởng của cây lúa (Nguyễn Thành Hối,
3
2008)
2.1 Đặc tính của giống lúa Tẻ thơm
15
2.2 Tiêu chuẩn đánh giá chiều dài và hình dạng hạt gạo (IRRI, 1988)
17
2.3 Thang đánh giá hàm lượng amylose (IRRI, 1988)
19
2.4 Bảng phân cấp độ độ trở hồ (Jennings et al, 1979)
20
2.5 Phân cấp độ bền thể gel (IRRI, 1996)
21
2.6 Bảng Phân cấp mùi thơm theo thang đánh giá của IRRI (1986)
22
2.7 Bảng đánh giá tính kháng rầy theo tiêu chuẩn quốc tế (1980)
22
2.8 Công thức pha dung dịch tạo một gel
23
3.1 Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và số bông/bụi của các cá thể
25
được chọn ở vụ 1
3.2 Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và số bông/bụi của các cá thể
27
Halos 7-4 ở vụ 2
3.3 Trọng lượng 1000 hạt, chiều dài bông, số hạt chắc trên bông và tỷ
28
lệ hạt chắc của các cá thể Halos 7-4 ở vụ 2
3.4 Hàm lượng amylose và protein của các cá thể được chọn ở vụ 2
29
3.5 Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và số bông/bụi của cá thể
31
được chọn ở vụ 3
3.6 Trọng lượng 1000 hạt, chiều dài bông, số hạt chắc trên bông và tỷ
32
lệ hạt chắc của các cá thể Halos 7-4 ở vụ 3
3.7 Chiều dài và hình dạng hạt gạo ở vụ 3
32
3.8 Hàm lượng amylose (%) và protein (%) của các cá thể Halos 7-4 ở
34
vụ 3
3.9 Tính thơm, độ trở hồ và độ bền thể gel của vụ 3
35
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
Tựa hình
Hạt Halos 7-4
Chiều dài và rộng hạt gạo của các các cá thể được chon ở vụ 3
Độ trở hồ của các cá thể được chọn ở vụ 3
Độ bền thể gel của các cá thể được chọn ở vụ 3
Kết quả thủ rầy của các cá thể được chọn ở vụ 3
Phổ điện di protein tổng của 3 cá thể Halos 7-4: 5-2-1, Halos 7-4:
5-2-2, Halos 7-4: 5-2-3 ở vụ 3
x
Trang
24
33
35
36
37
37
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNN
Công ty DVBVTV An Giang
Ctv
D/R
ĐBSCL
Ha
IRRI
NSLT
NXB
TGST
TL 1000 hạt
TTXVN
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Công ty Dịch vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang
Cộng tác viên
Dài/rộng
Đồng bằng sông Cửu Long
Hecta
Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
Năng suất lý thuyết
Nhà xuất bản
Thời gian sinh trưởng
Trọng lượng 1000 hạt
Thông tấn xã Việt Nam
xi
MỞ ĐẦU
Lúa nếp được coi là giống lúa đặc sản được trồng từ lâu đời và được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau trong đời sống con người ở nước ta cũng như trên thế
giới. Sản phẩm từ nếp rất đa dạng: bánh chưng, bánh tét trong ngày tết, đến các loại
xôi, bánh, rượu phục vụ tiêu dùng thường ngày của các gia đình. Có thể nói, lúa nếp
đã góp phần làm đa dạng văn hóa ẩm thực trong các lễ hội và góp phần tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân. Vụ lúa nếp hè thu 2013, nông dân các
xã Phú Lâm, Phú Thạnh, Phú An, Hiệp Xương, thị trấn Chợ Vàm, thị trấn Phú Mỹ
(huyện Phú Tân) đang thu hoạch với diện tích gần 1.000 ha, trên tổng diện tích
22.375 ha. Hiện nay, thương lái thu mua lúa nếp tươi tại đồng ruộng với giá từ
5.300–5.600 đồng/kg, trong khi giá lúa thường chỉ ở mức 4.300-4.500 đồng/kg.
Như vậy nếu trừ chi phí, nông dân trồng lúa nếp có lãi cao hơn từ 1.000-1.100
đồng/kg so với trồng lúa thường (TTXVN, 19/07/2013). Khả năng kháng sâu bệnh
của lúa nếp lại khá, việc xay xát cũng không cần có công nghệ gì đặc biệt. Với
những lợi thế đó, những năm qua nông dân ở một số địa phương vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long đã chuyển qua trồng lúa nếp khá nhiều.
Hiện nay vùng ĐBSCL đã hình thành và ngày càng mở rộng các vùng
chuyên canh nếp ở các tỉnh An Giang, Tiền Giang và Long An, nổi tiếng với các
giống nếp Bè Chợ Gạo, nếp Phú Tân và nếp OM85. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng gạo nếp của người dân, các nghiên cứu về chọn tạo giống nếp
chưa được quan tâm đúng mức và sự đa dạng bộ giống lúa nếp trong sản xuất cũng
còn hạn chế.
Bên cạnh đó, trong những năm qua việc sản xuất lúa đang phải đối mặt với
không ít khó khăn bởi tình hình diễn biến thất thường của thời tiết và sâu bệnh, đặc
biệt là mưa bão và lũ lụt. Do đó, xu hướng chuyển đổi về cơ cấu giống lúa những
năm gần đây là việc tăng nhanh sử dụng các giống lúa cực ngắn ngày để điều chỉnh
lịch thời vụ hợp lý, hạn chế thấp nhất thiệt hại do lũ lụt gây ra trong vụ thu đông ở
các tỉnh vùng lũ ĐBSCL là rất cần thiết. Từ giữa thập kỷ 80 của thế kỷ trước, Viện
Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long bắt đầu chương trình tạo chọn giống lúa cao sản
dưới 90 ngày để góp phần né lũ mùa mưa, né hạn và mặn xâm nhập mùa khô và
tăng vụ, rút ngắn chu kỳ sản xuất lúa.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, đề tài “Chọn dòng nếp cực ngắn ngày từ
giống Tẻ thơm (Halos 7-4)” được thực hiện nhằm mục tiêu chọn ra ít nhất một
dòng nếp thuần, cực ngắn ngày (< 90 ngày), chất lượng tốt (amylose 3%), hạt
trắng.
1
CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA, LÚA NẾP
1.1.1 Nguồn gốc của cây lúa, lúa nếp
Cây lúa là một trong những cây có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Căn cứ vào
các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam…cây lúa đã có mặt từ 30002000 năm trước công nguyên.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu và nêu ra những ý kiến khác nhau nhưng
cho tới nay vẫn chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Tuy chưa có nhiều
ý kiến thống nhất, nhưng căn cứ vào tài liệu lịch sử và các di tích khảo cổ, đặc điểm
sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của cây lúa hoang dại có
trong khu vực, nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông
Nam Á, rồi từ đó lan dần đi khắp nơi (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Lúa nếp có tổ tiên lâu đời, có thể thích ứng với điều kiện khí hậu khắc nghiệt
như lạnh, khô. Theo Takane Matsuo (1997) được trích dẫn bởi Nguyễn Văn Vương
(2013) cho rằng: lúa nếp nương là dạng khởi nguồn của của lúa trồng vì nó được
tìm thấy đầu tiên ở Assam-Yunnan, nơi lúa nếp chiếm ưu thế. Các tác giả
Chaudhary R.C. và D.V.Tran (2001) cho rằng: Lào và Đông Bắc Thái Lan là Trung
tâm xuất xứ của lúa nếp và Lào là nước sản xuất và tiêu thụ lúa nếp lớn nhất thế
giới với khoảng 85% sản lượng lúa nếp hàng năm.
1.1.2 Phân loại theo đặc tính thực vật
Về mặt phân loại thực vật, cây lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi
Oryza. Trong chi Oryza có nhiều loài sống hằng niên hoặc là đa niên. Trong đó chỉ
có 2 loài trồng là Oryza sativa L., phổ biến ở Châu Á, chiếm đại bộ phận diện tích
trồng lúa, có nhiều giống có đặc tính tốt cho năng suất cao và Oryza glaberrima
Steud., hạt nhỏ, năng suất thấp, chỉ trồng trên diện tích nhỏ ở Tây Phi. Còn lại là lúa
hoang hằng niên và đa niên phân bố rộng rãi ở Ấn Độ, Đông Nam Á, Nam Trung
Quốc và Châu Phi nhiệt đới (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
1.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT
CÂY LÚA, LÚA NẾP
1.2.1 Thời gian sinh trƣởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi
chín hoàn toàn, phụ thuộc vào đặc tính giống và điều kiện ngoại cảnh đây là đặc
2
tính dễ phân biệt giữa những giống thuần và giống lẫn tạp đặc biệt có ý nghĩa trong
công tác phục tráng giống (Phạm Thị Mùi, 2010).
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được nhiều tác giả nghiên cứu từ rất lâu,
gồm 2 giai đoạn là: sinh trưởng sinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Các
giống lúa mùa cảm ứng ánh sáng ngày ngắn mạnh phải chờ đến quang kỳ thích hợp
mới bắt đầu phân hóa đồng để trổ bông. Giai đoạn phân hóa đòng thường kéo dài từ
27-33 ngày, trung bình 30 ngày. Hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới có thời gian
từ khi trổ đến chín khoảng 30 ngày.Giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn đã
được chọn tạo nhằm bổ sung vào cơ cấu sản xuất và góp vào thị phần xuất khẩu ở
miền Nam (Nguyễn Văn Luật, 2008).
Bảng 1.1 Phân nhóm thời gian sinh trƣởng của cây lúa (Nguyễn Thành Hối, 2008)
Ký hiệu
A0
A1
A2
B
Thời gian sinh trƣởng (ngày)
< 90
90-105
106-120
> 120
Phân loại
Cực ngắn
Ngắn ngày
Trung bình
Dài ngày
Nhiều giống lúa nếp cổ truyền Việt Nam có thời gian sinh trưởng dài (140160 ngày), phản ứng với ánh sáng ngày ngắn như nếp cau, nếp cái hoa vàng, nếp
Quýt, tuy nhiên cũng có giống nếp cực ngắn chỉ 85 ngày như: N87-2 có thời gian
sinh trưởng 108-112 ngày. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay, công tác chọn tạo
giống nếp cần quan tâm đến thời gian sinh trưởng ngắn , vì thế công tác đánh giá
tập đoàn cần chú ý các vật liệu có thời gian sinh trưởng ngắn và có khả năng kết
hợp cao về tính trạng này (Nguyễn Văn Vương, 2013)
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), các giống lúa có thời gian sinh
trưởng quá ngắn có thể cho năng suất không cao vì sự sinh trưởng dinh dưỡng bị
hạn chế, còn những giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không cho năng
suất cao vì sự dinh dưỡng dư có thể gây đỗ ngã. Yoshida (1981) và De Datta (1981)
cho rằng thời gian sinh trưởng đối với một giống lúa lý tưởng trung bình là khoảng
120 ngày vì đây là thời gian tối hảo để lúa đạt được năng suất tối đa khi được bón ở
các mức đạm cao. Tuy nhiên theo Matsushima và ctv., (1964) cho rằng có thể cải
thiện năng suất của các giống lúa ngắn ngày bằng cách tạo ra giống lúa có lá đứng,
sự quang hợp của tán lá đứng cao hơn 20% so với tán lá rũ. Bùi Chí Bửu (1998)
cũng khẳng định rằng đối với các giống lúa ngắn ngày do có thời gian sinh trưởng
ngắn, cần sử dụng nhiều hơn về mặt dinh dưỡng, năng lượng ánh sáng mặt trời để
tạo năng suất, do đó phải chú ý chọn tạo giống lúa thấp cây, lá đòng thẳng đứng và
có một công thức bón phân hợp lý.
Thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc vào thời vụ gieo cấy với
điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Ở miền Bắc, do thời tiết biến động trong năm, nhất
3
là nhiệt độ nên thời gian sinh trưởng cũng thay đổi theo thời vụ gieo cấy. Ngược lại
ở miền Nam do nhiệt độ ít thay đổi trong năm, thời gian sinh trưởng không có
những thay đổi đáng kể (Nguyễn Đình Giao, 1997).
1.2.2 Chiều cao cây
Chiều cao cây được tính từ gốc lúa cho đến bông cao nhất. Tương tự thời
gian sinh trưởng, đây là đặc tính thường dùng để phân biệt giữa giống thuần và lẫn
tạp khi phục tráng giống (Phạm Thị Mùi, 2010).
Bùi Chí Bửu và ctv. (1992) kết luận rằng có ít nhất năm nhóm gen điều khiển
tính trạng chiều cao cây lúa. Mặt khác, Kalaimati và ctv. 1987 cho rằng chiều cao
được kiểm soát bởi đa gen và chịu ảnh hưởng của hoạt động cộng tính.
Theo Jennings et al. (1979), hơn bất cứ đặc tính nào khác, thân rạ thấp và
cứng là hai yếu tố quyết định tính đổ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu, dễ đổ ngã sớm làm
rối bộ lá, tăng hiện tượng rợp bóng, cản trở sự chuyển vị các dưỡng liệu và các chất
quang hợp làm cho hạt bị lép và giảm năng suất. Thân rạ ngắn và dày cũng sẽ chống
lại sự đổ ngã. Tuy nhiên không phải tất cả thân ngắn đều cứng rạ, nó còn phụ thuộc
vào các đặc tính như đường kính thân, độ dày thân rạ, mức độ bẹ lá ôm lấy các
lóng.
So với lúa tẻ, các giống nếp cổ truyền thường cao cây hơn, có những giống
nếp cao gần 200 cm như: nếp Mây, nhưng cũng có giống nếp chỉ cao trên 90 cm
như: ĐS101, IRI352. Để chọn tạo giống nếp năng suất cao, chống đổ tốt cần thiết
phải tạo các giống nếp có chiều cao cây vừa phải (100-120cm) là thích hợp (Đào
Thế Tuấn, 1977).
Theo Akita (1989), cây cao từ 90-100 cm được coi là lý tưởng năng suất.
Tuy nhiên trong những điều kiện ngập nước đặc biệt là những vùng có lượng mưa
cao, năng suất hạt giảm theo sự gia tăng độ sâu của nước, trong những điều kiện
như vậy dạng lúa cao vừa (110-130cm) được xem là có ưu thế hơn so với dạng thấp
cây (90-110 cm), bên cạnh đó cây còn có thể cạnh tranh được với cỏ dại (Yoshida,
1981).
1.2.3 Số bông/bụi
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) trong bốn yếu tố quyết định năng
suất thì số bông/bụi là yếu tố có quyết định nhất và sớm nhất. Nó có thể đóng góp
74% năng suất, trong khi số hạt và trọng lượng hạt đóng góp 26% năng suất còn lại.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì số bông trên đơn vị diện tích tùy thuộc vào mật
độ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa. Mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa thay
đổi tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết, lượng phân bón nhất là phân đạm
và chế độ nước. Số bông trên đơn vị diện tích có ảnh hưởng thuận với năng suất.
4
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) thì số bông
có mối quan hệ nghịch với số hạt trên bông và trọng lượng 1000 hạt vì khi tăng mật
độ thì số bông tăng nhưng số hạt trên bông và trọng lượng 1000 hạt sẽ giảm đồng
thời nếu mật độ quá dày thì việc đầu tư phân bón sẽ cao cộng với gia tăng sâu bệnh.
Khảo sát bộ giống lúa cao sản, Nguyễn Thị Lang (1994) cũng cho rằng tính trạng số
bông trên bụi mang tính trội rất cao. Số bông trên bụi có quan hệ nghịch với số hạt
trên bông và trọng lượng hạt. Nên khi trồng với mật độ dày, số bông trên một đơn vị
diện tích sẽ tăng nhưng số hạt trên bông giảm và trọng lượng hạt sẽ giảm.
Vì vậy để nâng cao năng suất lúa cần có số bông trên m2 vừa phải, gia tăng
số hạt chắc trên một đơn vị diện tích là biện pháp gia tăng năng suất tốt hơn là gia
tăng số bông trên m2 (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.2.4 Chiều dài bông
Chiều dài bông là một đặc điểm di truyền của giống, nó được tính từ đốt cổ
bông đến đầu mút bông. Giống có bông dài, hạt xếp khít, tỷ lệ hạt lép thấp, khối
lượng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất cao (Vũ Văn Liết và ctv., 2004). Setter (1994)
cho rằng chiều dài bông thay đổi tùy giống và góp phần làm tăng năng suất. Do vậy,
trong tương lai việc chọn tạo cây lúa có chiều dài bông bằng nửa chiều cao thân cây
là tốt nhất.
1.2.5 Số hạt chắc/bông
Nguyễn Ngọc Đệ (1998) cho rằng, lúa sạ có trung bình 80-100 hạt trên bông
và 100-120 hạt trên bông đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện Ở Đồng bằng Sông
Cửu Long. Trên cùng một cây lúa, những bông chính thường có nhiều hạt, những
bông phụ phát triển sau nên ít hơn.
Theo Nguyễn Thạch Cân (1997) và Lê thị Dự (2000), hoạt động không cộng
tính chiếm ưu thế trong sự điều khiển tính trạng số hạt chắc/bông. Ngoài ra, tùy
thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và ảnh hưởng của điều kiện
ngoại cảnh mà tỉ lệ chắc cao hay thấp. Số hoa trên bông quá nhiều dẫn đến tỷ lệ hạt
chắc thấp (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.2.6 Tỷ lệ hạt chắc
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), tỷ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kì
phân hóa đòng đến khi lúa vào chắc nhưng quan trọng nhất là các thời kì phân bào
giảm nhiễm, trổ bông, phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Thường số hoa trên
bông quá nhiều dễ dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa
trên bông, đặc tính sinh lí của cây lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Theo ông, muốn có năng suất cao tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%. Bên cạnh
5
đó, mùa vụ cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc, ở vụ Đông Xuân tỷ lệ hạt chắc sẽ
cao hơn vụ Hè Thu (Lê Xuân Thái, 2003).
1.2.7 Trọng lƣợng 1000 hạt
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) trọng lượng hạt tùy thuộc vào cỡ hạt và độ
mẩy (no đầy) của hạt lúa. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường
biến thiên tập trung trong khoảng 20-30 g. Trọng lượng hạt chủ yếu do đặc tính di
truyền của giống quyết định, điều kiện môi trường có ảnh hưởng một phần vào thời
kỳ giảm nhiễm (18 ngày trước khi trổ) trên cỡ hạt; cho đến khi vào chắc rộ (15-25
ngày sau khi trổ) trên độ mẩy của hạt.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cũng cho thấy khối lượng
1000 hạt ở lúa tẻ và lúa nếp đều chịu tác động rất ít bới các yếu tố môi trường
(Gonzales O.M anh Ramirez R., 1998). Khối lượng 1000 hạt của một giống giữ ổn
định không có nghĩa là khối lượng như nhau, chúng thay đổi trong một giới hạn
nhất định nhưng giá trị trung bình thì luôn ổn định (Nguyễn Đình Giao và ctv.,
1997). Theo Yoshida (1981) trọng lượng 1000 hạt là đặc tính ổn định của giống vì
kích thước hạt bị kiểm tra chặt chẽ bởi kích thước vỏ trấu dù các điều kiện thời tiết
thuận lợi và nguồn dinh dưỡng cung cấp như thế nào, tuy nhiên kích thước vỏ trấu
bị thay đổi chút bởi bức xạ mặt trời trong 2 tuần trước khi trổ đòng.
Do đó, theo Lê Xuân Thái (2003) cũng khẳng định tính trạng trọng lượng
1000 hạt có hệ số di truyền cao và ít chịu tác động của môi trường nên việc chọn
giống có trọng lượng 1000 hạt cao là rất cần thiết.
1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT GẠO
1.3.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo
Theo Khush et al. (1979) thị hiếu người tiêu dùng về dạng gạo rất thay đổi
tùy theo tập quán ở từng vùng miền. Nhưng được ưa chuộng nhiều nhất trên thị
trường vẫn là gạo loại thon dài.
Thị trường gạo tại các nước Trung Đông thích gạo rất dài, có mùi thơm.
Ngược lại, ở châu Âu người tiêu thụ thích gạo dài, nhưng không có bất kỳ mùi gì.
Thị trường gạo ở Châu Mỹ La Tinh thích gạo có vỏ lụa màu đỏ như Huyết Rồng
của Việt Nam. Chiều dài hạt gạo trên thị trường quốc tế hiện nay là lớn hơn 7 mm
với yêu cầu của hạt gạo dài (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Hình dạng hạt ít thay đổi và ít quan trọng hơn chiều dài, mặc dù thị trường
yêu cầu dạng hạt tốt nhất từ thon dài đến trung bình. Các nhà chọn tạo giống cần
phải nắm sở thích của thị trường vì nếu giống chọn tạo ra có năng suất cao và kháng
được sâu bệnh nhưng kiểu hạt không đạt thị hiếu trên thị trường của từng quốc gia
thì cũng không đạt tiêu chuẩn (Jennings et al., 1979).
6
Chiều dài hạt gạo là tính trạng ổn định nhất ít bị ảnh hưởng của môi trường
và được điều khiển bởi đơn gene (Ramiah et al., 1931) hay hai gene (Bollich,
1957). Tuy nhiên theo Sormith (1974), thì chiều dài hạt do ba gene điều khiển.
1.3.2 Hàm lƣợng amylose
Amylose là phần tinh bột không phân nhánh có trong gạo tẻ. Amylopectin,
tinh bột có công thức phân nhánh chiếm phần còn lại. Hàm lượng amylose ảnh
hưởng chủ yếu trên đặc tính của cơm. Nó tương quan nghịch với độ dẻo, độ mềm,
màu và độ bóng của cơm (Jennings et al., 1979). Tùy theo hàm lượng amylose các
giống lúa có thể phân nhóm thành nếp (1-2% amylose), amylose thấp (8-20%),
trung bình (21-25%) và cao (hơn 25%).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) trong gạo hàm lượng amylose phổ biến từ 15
tới 35%. Gạo có hàm lượng amylose cao (>25%) cơm sẽ nở nhiều và dễ tróc, nhưng
khô cơm và cứng khi nguội. Các giống có hàm lượng amylose thấp (8-20%) thường
ướt, dẻo và bóng láng khi nấu chín. Hàm lượng amylose càng thấp thì tính dẻo của
cơm càng cao và mềm khi để nguội tương tự như nếp. Nếp hay gạo dẻo là thực
phẩm chính tại một số vùng nhỏ Châu Á. Nếp còn dùng để làm bánh tét, món tráng
miệng, đồ ngọt, bánh tráng,...Nếp ít hút nước và ít nở lúc nấu. Sau khi nấu chín, nếp
thường ướt, dẻo và bóng.
Dù cơ chế di truyền về lượng amylose chưa được rõ, nhưng dường như loại
amylose cao và thấp khác nhau do một gen duy nhất điều khiển (Jennings et al.,
1979). Đồng quan điểm, IRRI (1976) cho rằng amylose được kiểm soát bởi một gen
duy nhất, trong gạo nếp phần nội nhũ chứa amylopectin được kiểm soát bởi gen lặn,
trong gạo tẻ có cả amylose và amylopectin được kiểm soát bởi gen trội. Với quan
điểm khác, Heda và Reddy (1986) kết luận rằng hàm lượng amylose bị chi phối bởi
hai cặp gene, hàm lượng amylose cao trội so với hàm lượng amylose thấp.
Lượng amylose bị môi trường biến đổi một phần theo những phương cách
chưa được biết rõ. Nhiệt độ cao lúc lúa chín làm giảm lượng amylose. Lượng
amylose của một số giống lúa có thể khác nhau đến 6% từ mùa này sang mùa khác
(Jennings et al., 1979).
1.3.3 Độ bền thể gel
Theo Jennings et al. (1979), các giống lúa có lượng amylose cao như nhau
(trên 25%) có thể khác nhau về độ bền gel. Lúa có lượng amylose dưới 24% thường
có gel mềm. Lúa có hàm lượng amylose thấp thường có độ bền thể gel mềm.Trong
cùng một nhóm có hàm lượng amylose giống nhau, giống lúa nào có độ bền thể gel
mềm hơn, giống đó được ưa chuộng hơn (Khush et al., 1979).
7