Mô tả:
CHOÁNG CHẤN THƯƠNG
CHOÁNG
CHẤN THƢƠNG
BS CKII Phạm Trí Dũng
Trưởng Khoa Cấp cứu BVCR
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. ĐẠI CƢƠNG
II. CHẨN ĐOÁN
III. ĐIỀU TRỊ
I. ĐẠI CƢƠNG
- Choáng là một hội chứng lâm sàng đƣợc
định nghĩa bởi lƣu lƣợng máu không đầy đủ
và sự vận chuyển oxy không đầy đủ đến các
cơ quan và các mô. Choáng cũng đã đƣợc
định nghĩa nhƣ là một sự giảm lƣu lƣợng
máu hay lƣu lƣợng đƣợc phân bố kém đến
độ khả năng thƣơng tổn tế bào không hồi
phục có thể xảy ra.
I. ĐẠI CƢƠNG
- Choáng mất máu là nguyên nhân thƣờng
gặp nhất của choáng chấn thƣơng.
- Sinh lý bệnh: giảm thể tích là nguyên nhân
chủ yếu của choáng chấn thƣơng. Từ giảm
thể tích sẽ dẫn đến các hiện tƣợng:
+ Co mạch bù trừ do đáp ứng của hệ giao
cảm - thƣợng thận.
* Tạm thời.
* Không cải thiện tƣới máu mô.
I. ĐẠI CƢƠNG
+ Giam giữ máu tại các mao mạch.
* Gia trọng thiếu máu mô
* Giảm thiểu dịch lƣu hành
+ Phù tế bào, suy tế bào suy đa tạng
II. CHẨN ĐOÁN
-Lâm sàng; biểu hiện tình trạng giảm tƣới
máu mô và cung cấp oxy
-Cận lâm sàng: không có xét nghiệm nào
chẩn đoán tức thì đƣợc choáng
II. CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán choáng
- Chẩn đoán sớm:
+ khám xét kỹ tình trạng tuần hoàn mới
giúp nhận định đƣợc choáng ở giai đoạn
sớm.
+ Cơ chế bù trừ có thể giúp giữ vững huyết
áp tâm thu cho đến khi bệnh nhân mất
hơn 20-30% thể tích máu.
II. CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán choáng
Dấu hiệu sớm của choáng:
- Nhịp tim nhanh và co mạch da. Trên bệnh
nhân chấn thƣơng có nhịp tim nhanh, tứ
chi vã mồ hôi lạnh thì phải đƣợc xem nhƣ
đang ở trạng thái choáng, trừ phi có
nguyên nhân khác đƣợc chứng minh.
- Dấu hiệu bấm móng tay: hồng trở lại muộn
sau 2 giây.
II. CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán choáng
Dấu hiệu sớm của choáng:
- Chênh lệch huyết áp kẹp cũng là dấu hiệu
sớm. Tuy nhiên, lúc này đã mất một khối
lƣợng máu đáng kể và cơ chế bù trừ đã bị
ảnh hƣởng.
- Chỉ số choáng: >= 1
II. CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán choáng
Dấu hiệu sớm của choáng:
- Chỉ số choáng là tỷ số giữa số nhịp mạch
trong 1 phút và số huyết áp tâm thu
(tính bằng mmHg). Chỉ số này có giá trị ở
từng thời điểm và đƣợc dùng để theo dõi
tình trạng choáng của bệnh nhân.
- Theo Allgower khảo sát các trƣơng hợp
choáng mất máu do chấn thƣơng ở ngƣời
lớn, khi lƣợng máu mất khoảng 30% 1.
Chỉ số này càng lớn thì mức độ choáng
càng nặng, gần bằng 1 thì nên cảnh giác.
II. CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán choáng
Chẩn đoán muộn:
- Huyết áp tụt, kẹp (chỉ xảy ra khi bệnh nhân đã
mất hơn 30% thể tích máu), khát nƣớc.
- Vật vã, lơ mơ …
- Dung tích hồng cầu (Hct) giảm:
+ Xuất hiện muộn.
+ Không trung thực.
+ Có thể mất máu trƣớc đó hoặc máu đang tiếp
tục chày.
Do đó Hct bình thƣờng trên bệnh nhân choáng
chấn thƣơng không loại trừ đƣợc mất máu cấp.
II. CHẨN ĐOÁN
2. Chẩn đoán nguyên nhân gây choáng:
Choáng mất máu :
- Thƣơng gặp nhất của choáng sau chấn
thƣơng à khởi đầu trị liệu ngay khi có tình
trạng giảm thể tích.
- Hỏi bệnh, khám lâm sàng, sử dụng cận lâm
sàng: nguồn chảy máu, đánh giá khái quát
lƣợng máu mất.
II. CHẨN ĐOÁN
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
Máu mất (ml)
<750
750 – 1500
1500 – 2000
>2000
V máu mất
(%)
<25%
15 - 30 %
30 – 40 %
>40%
Mạch/phút
<100
>100
>120
>140
Huyết áp
Bình thƣờng
Bình thƣờng
Giảm
Giảm
Chênh lệch
HA
BT hoặc tăng
Giảm
Giảm
Giảm
Nhịp thở/phút
14 – 20
20 – 30
30 – 40
>35
Nƣớc tiểu (ml)
>30
20 – 30
5 – 15
Không có
Tri giác
Bình thƣờng,
Kích thích
Hơi lo âu
Lo âu
Lú lẫn
Lú lẫn
Nằm liệt
II. CHẨN ĐOÁN
2. Chẩn đoán nguyên nhân gây choáng:
Choáng không mất máu :
- Choáng do tim:
+ Tam chứng Beck (chèn ép tim cấp): nhịp tim
nhanh mờ, tĩnh mạch cổ nổi, huyết áp tụt
không đáp ứng với truyền dịch.
+ Cận lâm sàng: siêu âm, ECG, CVP.
- Tràn khí phế mạc van:
+ Tràn khí dƣới da, rì rào phế nang giảm, gõ
vang, khó thở.
+ Cận lâm sàng: Xquang ngực.
II. CHẨN ĐOÁN
2. Chẩn đoán nguyên nhân gây choáng:
Choáng không mất máu :
- Choáng thần kinh:
Huyết áp tụt nhƣng không kẹp, mạch
không nhanh và tứ chi không lạnh. Chấn
thƣơng sọ não đơn thuần không gây
choáng.
- Choáng nhiễm trùng: xảy ra trên bệnh
nhân đến muộn sau nhiều giờ, nhất là bệnh
nhân có vết thƣơng bụng gây thủng tạng
rỗng.
III. ĐIỀU TRỊ
1.Nguyên tắc điều trị:
- Mục tiêu của hồi sức ban đầu là tái lập
tƣới máu tạng và cung cấp đầy đủ oxy cho
tế bào.
- Xử trí đòi hỏi phải kiểm soát ngay máu
chảy và bù dịch
III. ĐIỀU TRỊ
2. Điều trị ban đầu:
- Trong hoàn cảnh cấp cứu, chẩn đoán và
điều trị phải đƣợc tiến hành nối tiếp nhau
một cách nhanh chóng.
- Khám thực thể để chẩn đoán ngay các
thƣơng tổn đe dọa tức thì tính mạng bệnh
nhân. Nếu tình trạng bệnh nhân cho phép,
việc khám xét kỹ lƣỡng và chi tiết hơn tình
trạng bệnh nhân sẽ đƣợc tiến hành tiếp
theo sau đó.
III. ĐIỀU TRỊ
2. Điều trị ban đầu:
2.1.Hô hấp
Ƣu tiên hàng đầu là phải đảm bảo sự
thông suốt của đƣờng hô hấp và trao đổi
khí đầy đủ.
- Lấy dị vật vùng miệng. hút đàm dãi
- Thở oxygen hỗ trợ qua masque để giữ
PaO2 khoảng 80-100%
- Đặt nội khí quản hay mở khí quản khi
cần thiết.
III. ĐIỀU TRỊ
2. Điều trị ban đầu:
2.2.Tuần hoàn:
- Khống chế chảy máu:
+ Máu chảy từ các vết thƣơng có thể kiểm
soát đƣợc bằng cách chèn tại chỗ, băng ép
có trong điểm (hạn chế việc dùng garrot)
+ Các phƣơng tiện khác, nhƣ quần hơi chống
sốc, có thể sử dụng để cầm máu trong vỡ
khung chậu, gãy chi dƣới, nhƣng không
đƣợc gây trở ngại cho việc bồi hoàn
nhanh
thể dịch qua tĩnh mạch.
III. ĐIỀU TRỊ
2. Điều trị ban đầu:
2.2.Tuần hoàn:
Đảm bảo đƣờng truyền tĩnh mạch
Phải thực hiện ngay 2-3 đƣờng truyền tĩnh mạch
ngoại biên với catheter; điều này đủ để truyền
nhanh một lƣợng dịch lớn.
Dịch truyền có hai loại chính:
- Dịch bù đắp khả năng vận chuyển oxygen:
+ Máu toàn thể.
+ Các chế phẩm của máu.
- Dịch bù đắp thể tích:
+ Dung dịch điện giải.
+ Dung dịch keo.
- Xem thêm -