Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề từ thực tiễn tỉnh bình dương...

Tài liệu Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề từ thực tiễn tỉnh bình dương

.PDF
98
474
63

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ NGỌC THIÊN HƯƠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CÓ TAY NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ NGỌC THIÊN HƯƠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CÓ TAY NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô đang công tác, giảng dạy tại Học viện Khoa học Xã hội. Từ đó, giúp tôi có điều kiện tiếp cận và cập nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt hơn cho công tác chuyên môn của bản thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp, tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công và tập thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Trần Đình Hảo, người đã dành thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình hướng dẫn tôi với tinh thần trách nhiệm cao trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc và lãnh đạo HVKHXH đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn học viên để luận văn có giá trị thực tiễn hơn. Trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn “Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn công tác, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Đình Hảo. Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách công. Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên. Tác giả Đặng Thị Ngọc Thiên Hương MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CÓ TAY NGHỀ Ở VIỆT NAM ....................................... 8 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ................................................................................................................ 8 1.2. Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ở nước ta hiện nay ...... 22 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách việc làm đối với người lao động có tay nghề. ................................................................................................ 24 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CÓ TAY NGHỀ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ........................ 30 2.1. Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề của tỉnh Bình Dương ... 30 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương .......................................................................................... 45 Chương 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CÓ TAY NGHỀ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ............................................. 61 3.1. Nhu cầu, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ở nước ta ............................................................................ 61 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ở nước ta . ....................................................................................................... 65 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 80 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC : ASEAN Economic Community (Cộng đồng Kinh tế ASEAN) AFTA : ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN) ASEAN : Association of Southeast Asian Nations ( Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á) CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GQVL : Giải quyết việc làm HĐND : Hội đồng nhân dân ILO : International Labour Organization (Tổ chức Lao động quốc tế) KCN : Khu công nghiệp KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư KT-XH : Kinh tế - xã hội LĐ : Lao động LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội NLĐ : Người lao động TPP : Trans-Pacific Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương) TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới) XHCN : Xã hội chủ nghĩa XKLĐ : Xuất khẩu lao động DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Nhu cầu lao động tỉnh Bình Dương từ năm 2009 đến năm 2016 ................................................................................................................. 31 Bảng 2.2. Nhu cầu LĐ qua đào tạo nghề tỉnh Bình Dương từ năm 2009 2016 ................................................................................................................. 31 Bảng 2.3. Các trường và cơ sở đào tạo nghề .................................................. 45 Bảng 2.4: Học sinh đào tạo nghề tốt nghiệp năm 2015 ................................. 47 Bảng 3.1: Mục tiêu đào tạo nghề của tỉnh Bình Dương giai đoạn 20162020 ................................................................................................................. 63 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua 30 năm đổi mới, bộ mặt kinh tế - xã hội của Việt nam đã hoàn toàn thay đổi từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang một nước công nghiệp hóa hiện đại, bên cạnh đó bảo đảm an sinh xã hội phải phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội để đi đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tạo cơ hội để mọi người có việc làm và cải thiện thu nhập, đủ điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động. Do đó việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để bảo đảm cuộc sống và phát triển toàn diện của nền kinh tế. Chính sách việc làm cho con người là một trong những vấn đề mang tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Tạo việc làm cho con người, bảo đảm quyền bình đẳng về việc làm cho mọi người trong độ tuổi lao động là trách nhiệm của mọi quốc gia. Do đó, vấn đề việc làm của con người trong độ tuổi lao động luôn là một vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Và đây không chỉ là quan tâm giải quyết các vấn đề thu nhập, ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình của con người, mà còn là vấn đề của sự phát triển quốc gia. Trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam luôn là điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài từ khắp nơi trên thế giới: Mỹ, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… Là bộ phận trực tiếp tham gia vào các quy trình sản xuất vì thế mà việc phát triển nguồn nhân lực cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Thời kỳ đầu đổi mới, những thay đổi về chính sách vĩ mô và môi trường kinh tế trong nước đã khơi dậy nguồn lực và đóng góp cho tăng trưởng, phát triển. Những thuận lợi trước đây không còn nhiều và những khó khăn, thách thức đang xuất hiện. Đến nay, các nguồn lực vốn, tài nguyên, công nghệ đang dần được sử dụng hiệu quả hơn và cạnh tranh hơn trong một nền kinh tế mở. Muốn tăng hiệu quả và phát triển bền vững, nền kinh tế phải coi trọng phát triển nguồn nhân lực và cụ thể là lực lượng lao động qua đào tạo nghề. 1 Thực tiễn của hoạt động đào tạo nghề hiện nay đang là tâm điểm của nhiều ý kiến liên quan đến vấn đề làm thế nào để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế. Việc sử dụng lao động kỹ thuật, lao động qua đào tạo nghề hiện nay cũng còn nhiều bất cập, chưa thể hiện vai trò là “cầu kéo”, “sức hút”, đầu ra “hấp dẫn” cho đào tạo. Vấn đề việc làm của lao động qua đạo nghề không chỉ đơn thuần là việc làm hay đào tạo hoặc sử dụng, mà cả ba yếu tố này đều góp phần tạo nên. Vấn đề đặt ra là phải tạo ra và giải quyết việc làm, vừa phải phát triển đội ngũ lao động cũng như có những chính sách sử dụng và tạo môi trường cho phát triển việc làm của lao động qua đào tạo nghề. Vừa giải quyết việc làm cho đối tượng này trong sự cân đối dài hạn vừa phải đổi mới sử dụng sao cho hiệu quả đồng thời vừa thúc đẩy phát triển đào tạo đáp ứng đủ, phù hợp nhu cầu là một câu hỏi lớn đặt ra cho cả vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam. Quan điểm chỉ đạo của Đảng thể hiện trong Văn kiện Đại hội XII: nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020: “Phát triển thị trường lao động đảm bảo đồng bộ liên thông minh bạch và tạo điều kiện cho tự do dịch chuyển lao động”. Chính vì vậy để giải quyết vấn đề việc làm đối với lao động có tay nghề là vấn đề mới phát sinh cần được giải quyết bằng chính sách công. Bình Dương là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngay từ những năm 90 của thế kỷ trước, với chính sách trải thảm đỏ đón các nhà đầu tư, Bình Dương trở thành một trong những tỉnh đi đầu trong thu hút đầu tư, góp phần giải quyết việc làm không những cho lao động trong tỉnh mà còn lao động từ các tỉnh khác đến. Từ nay đến năm 2020, hằng năm tỉnh cần tuyển dụng trên 50.000 lao động trong đó phấn đấu trên 70% lao động được qua đào tạo. Bên cạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho lao động, Bình Dương cần phải có chính sách phù hợp để giải quyết việc làm cho lao động có tay nghề, để có thể giữ được nguồn nhân lực quan trọng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc làm nói chung và việc làm đối với lao động có tay nghề nói riêng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm của người lao động đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu tiên ở nước ta. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động có tay nghề là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần hoàn thiện chính sách về việc làm đối với lao động có tay nghề. Chính sách việc làm cho người lao động có tay nghề đã được nhiều học giả quan tâm và nghiên cứu, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề. Có thể kể những công trình như sau: Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, PGS. TS Trần Việt Tiến, 2012. Bài viết đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”. Trong nghiên cứu này, các tác giả này đã đề cập đến những nội dung về chương trình đổi mới giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật của nền kinh tế cả về số lượng, chất lượng và để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo dục và dạy nghề. Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng dạy, 3 khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Bài viết “Chính sách lao động - việc làm: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, TS Đỗ Phú Hải, 2014. Bài viết đã tập trung trình bày những kết quả nghiên cứu về vấn đề lao động việc làm và các trở ngại chính sách, trên cơ sở mục tiêu của Đảng tại Đại hội XI đã đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách nhằm cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lao động xã hội để phát triển kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Bài viết “Những vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo nghề hiện nay” của tác giả Doãn Huy đã nêu ra một số bất cập của việc triên khai công tác đào tạo nghề còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với đặc điểm của từng vùng, ngành kinh tế; thiếu định hướng dài hạn, chưa gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, một số nơi dạy nghề còn chạy theo số lượng, chất lượng thấp, chưa phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động. Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Công nghiệp hóa, đô thị hóa qua thực tiễn ở Bình Dương” Bình Dương tháng 3 - 2015 do Hội đồng lý luận Trung ương và tỉnh ủy Bình Dương làm chủ biên với nhiều bài viết của Hội đồng lý luận trung ương, tỉnh ủy Bình Dương, các bài viết của các nhà khoa học, của các Sở ban ngành trong tỉnh Bình Dương nhằm đánh giá tổng quan quá trình chuyển đổi nhận thức, đổi mới tư duy, tầm nhìn chiến lược của tỉnh trong công cuộc CNH, HĐH và đô thị hóa tỉnh Bình Dương. Từ đó đưa ra các định hướng phát triển tỉnh Bình Dương từ bài học thực tiễn và kinh nghiệm của các tỉnh thành phố trong nước, các nước, các khu vực trên thế giới. Các công trình nghiên cứu, các bài viết của các nhà khoa học đã đề cập nhiều ý kiến quan trọng đóng góp cho việc hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, theo sự cập nhật cho thấy, trên địa bàn tỉnh Bình Dương chưa có một tác giả nào tập trung nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về vấn đề này, cũng như chưa có tác giả nào nghiên cứu về chính sách việc làm cho lao động có tay nghề. Với đề tài luận văn này được thực hiện là có sự kế thừa, phát triển những kết 4 quả của các tài liệu có liên quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu cho GQVL ở nước ta nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng về vấn đề Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận về Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề và những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề, luận văn phân tích thực trạng chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. Từ đó kiến nghị và đề xuất những giải pháp hoàn thiện Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề mang lại hiệu quả cao nhất để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn phát triển để trở thành thành phố Bình Dương thông minh. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết, cơ sở pháp lý quy định về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ở Việt Nam. Đồng thời làm rõ những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu của chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề. - Đánh giá thực trạng Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề hiện hành của Bình Dương. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, giải pháp, công cụ, các chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương và những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách và việc thực hiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương. - Đề xuất những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương. Cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công cụ chính 5 sách việc làm đối với lao động có tay nghề từ thực tiễn tại tỉnh Bình Dương theo góc độ khoa học chính sách công. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: tại tỉnh Bình Dương. Thời gian: Giai đoạn từ năm 01/01/2010 đến 30/11/2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực tiễn và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, tiếp cận các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự tham gia của các chủ thể chính sách, qua đó lý thuyết chính sách công được làm rõ hơn qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu, để làm rõ thực trạng chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương. Phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu, báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tỉnh Bình Dương. Khi đã có những thông tin cụ thể, tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đánh giá kết quả thực hiện chính sách để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương. Phương pháp phỏng vấn sâu : Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với một đối tượng nhằm thu thập thông tin, theo dự kiến thiết kế nghiên cứu có phương pháp 6 điều tra bằng bảng hỏi với đối tượng như: cơ quan quản lý nhà nước về lao động dạy nghề và việc làm, doanh nghiệp sử dụng lao động có tay nghề, các cơ sở đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm. Do thời gian có hạn nên tác giả tập trung và phương pháp phỏng vấn sâu nghiên cứu chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận - Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương. - Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý luận có liên quan đến chính sách công, đóng góp phần khái quát, hệ thống cơ sở lý luận chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề và kết quả nghiên cứu việc thực hiện chính sách này tại Bình Dương để đạt được hiệu quả cao nhất. Ý nghĩa thực tiễn - Các giải pháp và kiến nghị của luận văn giúp lãnh đạo các cấp của Bình Dương có thêm nguồn tham khảo nhằm hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian tới. - Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước về lao động việc làm và dạy nghề trong tỉnh Bình Dương, nhằm để hoạch định chính sách và thực hiện có hiệu quả nhất khi Bình Dương trở thành thành phố thông minh. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên ngành chính sách công, cũng như những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại tỉnh Bình Dương. Chương 3: Hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề ở nước ta hiện nay. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CÓ TAY NGHỀ Ở VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề. 1.1.1. Khái niệm về chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề Khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”. [Đỗ Phú Hải, 2012, 2014] Như vậy, chính sách công là thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chính sách công giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải pháp với công cụ thực hiện nhằm giải quyết vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách. Khái niệm Việc làm trong Bộ luật Lao động quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Khoản 1, điều 9, Bộ luật Lao động năm 2012). Theo khái niệm này, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: * Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp luật cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật; * Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. Đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuấn mực mới. - Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan 8 tới công việc, nghề nghiệp được giao. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 định nghĩa: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [13] . Có thể hiểu đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Đó là quá trình truyền đạt kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề để người học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp theo những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề, đáp ứng yêu cầu làm việc của thị trường lao động. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: Dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Như vậy, lao động qua đào tạo nghề hiện theo Luật Giáo dục nghề nghiệp gồm: Trình độ sơ cấp; trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Lao động có tay nghề : “là lực lượng lao động đã được đào tạo về một nghề nào đó, có thể bắt tay vào công việc ngay mà không cần phải bỏ ra chi phí và thời gian đào tạo lại nữa”. Từ khái niệm việc làm và lao động có tay nghề, có thể khái niệm : “Việc làm đối với lao động có tay nghề là hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, phù hợp với trình độ, tay nghề mà lao động đã được đào tạo, để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước”. Với nhận thức trên đây có thể khái niệm, Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề là: “Chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề là chính sách công, là một tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn 9 các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề việc làm cho NLĐ có tay nghề, nhằm đáp ứng những nhu cầu sống và sự phát triển toàn diện của NLĐ có tay nghề và góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Theo nghĩa đầy đủ hơn, chính sách việc làm cho NLĐ có tay nghề là hệ thống các quan điểm, chủ trương, phương hướng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ thực hiện để tạo việc làm và bảo đảm việc làm cho các công dân có tay nghề, kỹ năng làm việc có khả năng lao động và có nhu cầu việc làm nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống và yêu cầu phát triển KT-XH đặt ra. Nói cách khác, chính sách việc làm cho NLĐ có tay nghề là chính sách xã hội được thể chế hóa bằng luật pháp của Nhà nước trong lĩnh vực lao động và việc làm, liên quan đến thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, thông qua đó con người có việc làm, việc làm mang tính nhân văn, nhờ đó họ có được thu nhập, bảo đảm đời sống, góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.2. Vấn đề của chính sách việc làm đối với lao động có tay nghề tại VN Trải qua 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển KT-XH, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, vấn đề lao động - việc làm ở nước ta rất quan trọng và đã từng bước được giải quyết theo hướng của quy luật khách quan về kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta đang gặp phải những vấn đề nổi cộm đó là chính sách việc làm cho lao động có tay nghề. Do máy móc, trang thiết bị ngày càng hiện đại nên lao động phổ thông chuyển sang lao động có tay nghề để kịp thời đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy, hiện nay thị trường có sự chuyển động rất lớn từ lao động phổ thông sang lao động có tay nghề, lao động có tay nghề đang có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước ưu tiên cho đầu tư những dự án sử dụng ít lao động đặc biệt là lao động phổ thông. Tình hình suy thoái kinh tế, nhiều người thất nghiệp dẫn 10 đến cạnh tranh cao hơn cung nhiều hơn cầu, nên doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để kén chọn. Vì thế, lao động có tay nghề giỏi mới dễ có việc làm. Theo báo cáo của các Trung tâm dịch vụ việc làm, nhu cầu tuyển dụng không tăng lên về số lượng nhưng có thay đổi về đối tượng, lao động có tay nghề ngày càng được “săn đón” hơn. Tuy nhiên, trong quý I năm 2016, có tới hơn 38,7% số lao động thất nghiệp cả nước là lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc nghề từ 3 tháng trở lên. Trong đó, nhóm lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 44,7% tổng số lao động thất nghiệp nhóm này. Điều đó cho thấy là thực trạng chính sách giải quyết vấn đề lao động việc làm cho người lao động có tay nghề ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chính sách có lúc chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Có thể nhìn nhận và thể hiện ở các khía cạnh sau đây: Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng, miền, địa phương của nguồn nhân lực qua đào tạo nghề chưa thực sự phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn cao, công nhân lành nghề vẫn còn rất thiếu so với nhu cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, nhất là để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như nâng cấp vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị đó. Số lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, thậm chí nhóm có trình độ chuyên môn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp. Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực còn rất hạn chế. Trong môi trường làm việc có yếu tố nước ngoài, ngoại ngữ, hiểu biết văn hoá thế giới luôn là điểm yếu của lao động Việt Nam. Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công dân, ý thức văn hoá công nghiệp, kỷ luật lao động của một bộ phận đáng kể người lao động chưa cao. Quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai trò điều tiết của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động đối với lao động nói chung và đối 11 với lao động có tay nghề còn hạn chế. Thiếu thông tin dự báo về nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề ở mọi ngành nghề và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành các cấp trong công tác đào tạo, phát triển lao động có tay nghề. Mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề tuy đã được quy hoạch nhưng việc thực hiện quy hoạch còn chậm, chưa đồng bộ trong đào tạo, thiếu sự liên thông, liên kết giữa các bậc trình độ của người lao động. Mô hình đào tạo và các chuẩn mực đào tạo chưa tương xứng với tiềm năng và trí tuệ sẵn có. Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm minh, gây áp lực cho vấn đề GQVL. Các chính sách còn mang tính chung chung, chưa rõ ràng, cụ thể, cần có các chính sách để tập trung đầu tư và có cơ chế tự chủ tài chính tự chủ linh hoạt để nâng cấp toàn diện các cơ sở đạy nghề trọng điểm; có thêm chính sách hỗ trợ, thu hút và phát triển đội ngũ giáo viên chất lượng cao; phổ biến hơn nữa hình thức đào tạo “kép”: vừa học lý thuyết vừa làm tại doanh nghiệp… Thực trạng nói trên của vấn đề GQVL cho người có tay nghề, có nhiều nguyên nhân, song có một số nguyên nhân chính sau đây: Một là, nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, có xuất phát điểm quá thấp, thiếu điều kiện vật chất cơ bản để chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hóa. Chúng ta chưa có chủ trương, chính sách cụ thể và quyết liệt đầu tư thỏa đáng cho đào tạo và phát triển các cơ sở đào tạo nghề. Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho phát triển đào tạo nghề còn hạn chế; chưa huy động được nhiều nguồn lực trong xã hội (nhất là các Doanh nghiệp) để phát triển nguồn lao động có tay nghề. Chưa kết nối giữa những trường đào tạo với doanh nghiệp, đào tạo những gì đang có chứ không đào tạo những gì doanh nghiệp đang cần, chưa đào tạo theo yêu cầu xã hội. Hai là, Sự quản lý nhà nước về phát triển người lao động có tay nghề còn những bất cập so với yêu cầu. Chủ trương, đường lối phát triển nguồn nhân lực chưa được thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các kế hoạch phát triển một cách kịp thời và đồng bộ; việc triển khai thực hiện các 12 chủ trương, đường lối, chính sách chưa kịp thời, chưa nghiêm túc. Nhiều mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chưa tính toán đầy đủ các điều kiện thực hiện. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội đặc biệt là ngành giáo dục – đào tạo còn nhiều khuyết điểm và nhược điểm trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực có tay nghề chưa chặt chẽ. Ba là, hệ thống giáo dục quốc dân - lực lượng nòng cốt trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đất nước bộc lộ nhiều hạn chế. Cụ thể là: công tác phân luồng định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông chưa tốt; công tác đào tạo, giáo dục nghề nghiệp chưa thực sự dựa trên cơ sở nhu cầu xã hội, chưa thu hút được sự tham phát triển nguồn nhân lực từ các đơn vị sử dụng lao động; đội ngũ giáo viên, giảng viên còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn nghiệp vụ, còn sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển giữa các địa phương, vùng, miền; hệ thống phương pháp, công cụ kiểm tra, giám sát, kiểm định và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo còn lạc hậu, kém hiệu quả; mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng… Tóm lại, xuất phát từ vị trí, vai trò của lao động có tay nghề và thực trạng, nguyên nhân thất nghiệp của lao động có tay nghề, Nhà nước cần phải có chính sách việc làm phù hợp với nhóm đối tượng này. Khi chính sách này điều chỉnh phù hợp không chỉ phát huy hết năng lực của đội ngũ lao động có tay nghề, ổn định cuộc sống cho họ mà còn góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời gian tới. 1.1.3. Mục tiêu của chính sách việc làm đối với NLĐ có tay nghề Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020 đề ra mục tiêu: “Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 70%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%. Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để NLĐ học tập nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân tài”. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan