Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tiền tệ phi truyền thống và thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ phi...

Tài liệu Chính sách tiền tệ phi truyền thống và thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ phi truyền thống ở việt nam hiện nay

.DOCX
19
252
90

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ --------***-------- TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ 2 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ PHI TRUYỀN THỐNG VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ PHI TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Nhóm: 3 Lớp: KTE402.2 Khoá: 56 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hồng Hà Nội, tháng 5 năm 2019 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải thích 1 CSTT Chính sách tiền tệ 2 NHTW Ngân hàng Trung ương 3 NHTM Ngân hàng thương mại 4 LS Lãi suất 5 TD Tín dụng 6 TPCP Trái phiếu chính phủ 7 NSNN Ngân sách Nhà nước 8 TCTD Tổ chức tín dụng 9 NH Ngân hàng 10 TTCK Thị trường chứng khoán 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN...................................................................................................5 1.1 Chính sách tiền tệ truyền thống............................................................................................5 1.2 Chính sách tiền tệ phi truyền thống......................................................................................5 1.2.1 Khái niệm.......................................................................................................................5 1.2.2 Điều kiện áp dụng..........................................................................................................6 1.2.3 Các công cụ....................................................................................................................6 1.2.3.1 Nới lỏng định lượng và nới lỏng tín dụng.............................................................6 1.2.3.2 Định hướng mục tiêu.............................................................................................7 1.2.3.3 Lãi suất âm............................................................................................................8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ PHI TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM.................................................................................................................9 2.1 Các chính sách nới lỏng tín dụng..........................................................................................9 2.1.1 Tín dụng hỗ trợ nhà ở...................................................................................................9 2.1.2 Tín dụng hỗ trợ ngư dân...............................................................................................9 2.1.3 Tín dụng hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn...................................................................10 2.1.4 Cho vay ưu đãi.............................................................................................................10 2.2 Các chính sách định hướng mục tiêu..................................................................................10 2.2.1 Đối với thị trường ngoại hối........................................................................................10 2.2.2 Đối với thị trường vàng...............................................................................................12 2.3 Đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng CSTT phi truyền thống ở Việt Nam...................12 2.3.1 Tích cực........................................................................................................................12 2.3.2 Hạn chế........................................................................................................................13 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CSTT PHI TRUYỀN THỐNG TẠI VIỆT NAM.........................................................................................14 3.1 Lựa chọn điều kiện và thời điểm thực hiện phù hợp........................................................14 3.2 Sử dụng công cụ và lựa chọn lĩnh vực phù hợp.................................................................15 3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác....................................................................................................16 3.3.1 Quản lý chặt chẽ nhưng linh hoạt các luồng vốn từ bên ngoài................................16 3.3.2 Duy trì tỷ giá hối đoái ổn định tương đối...................................................................16 3.3.3 Nâng cao vai trò của thị trường chứng khoán...........................................................16 KẾT LUẬN..................................................................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................18 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ đã góp phần quan trọng trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế. Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ là nhằm làm ổn định giá trị của đồng tiền đồng thời kiểm soát lạm phát, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Trên cơ sở đó, NHTW Việt nam đã điều hành chính sách tiền tệ khá linh hoạt, thong qua các công cụ chính sách như điều tiết cung tiền, chính sách tỷ giá, lãi suất, đặt ra hạn mức tín dụng cho hệ thống NHTM, các công cụ gián tiếp như quy định dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn,… Ngày nay, NHTW chủ yếu thực thi CSTT bằng cách đặt ra một mục tiêu cho lãi suất (LS) qua đêm trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng và điều chỉnh lượng cung tiền của NHTW hướng tới mục tiêu đó thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Tuy nhiên, trong một số thời kỳ, CSTT truyền thống không thực sự có hiệu quả mặc dù NHTW vẫn nỗ lực nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Do vậy, CSTT phi truyền thống được xem như một công cụ để đạt được mục tiêu của NHTW. Căn cứ vào thực tại và tính cấp bách của đề tài, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài "Chính sách tiền tệ phi truyền thống và thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ phi truyền thống ở Việt Nam hiện nay” nhằm phân tích cụ những tác động cuả CSTT phi truyền thống lên nền kinh tế tại Việt Nam đồng thời đề ra các giải pháp làm gia tăng tính hiệu quả của CSTT phi truyền thống. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích khái niệm, mục tiêu và nội dung của CSTT truyền thống và CSTT phi truyền thống và thực trạng của chính sách tiền tệ phi truyền thống ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tác động của CSTT phi truyền thống lên nền kinh tế của Việt Nam từ đó đánh giá mức độ hiệu quả của CSTT phi truyền thống, đồng thời đề ra các giải pháp gia tăng hiệu quả của CSTT phi truyền thống. 4. Đối tượng nghiên cứu Tập trung chủ yếu vào việc đưa ra cơ sở lý luận của CSTT và thực tiễn sử dụng của CSTT phi truyền thống. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 Chính sách tiền tệ truyền thống Chính sách tiền tệ truyền thống là việc NHTW sử dụng các công cụ của mình nhằm thay đổi lượng cung tiền qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng. Chính sách tiền tệ truyền thống có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Tùy tình trạng của các nước mà chính sách tiền tệ có thể xác lập theo hai hướng: chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thắt chặt. Các công cụ của chính sách tiền tệ:  Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.  Dự trữ tỷ lệ bắt buộc: là tỷ lệ phần trăm tính trên tổng tiền gửi huy động được mà các NHTM không được sử dụng để kinh doanh, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.  Nghiệp vụ thị trường mở: là việc NHTW mua và bán giấy tờ có giá ngắn hạn với NHTM với mục đích tác động đến thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các NHTM tại NHTW, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng này. Thị trường mở là một trong những cánh cửa để NHTW phát hành tiền vào lưu thông hoặc rút bớt khối lượng tiền tệ lưu thông.  Lãi suất tín dụng: là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất.  Tỷ giá hối đoái: là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. Kết quả của sự can thiệp của NHTW vào thị trường ngoại hối nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, để giữ vững sức mua đối ngoại của đồng tiền bản tệ sẽ làm cho tiền lưu thông tăng lên hoặc giảm đi. Hạn mức tín dụng: là một công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của NHTW để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. 1.2 Chính sách tiền tệ phi truyền thống 1.2.1 Khái niệm CSTT phi truyền thống: IMF (2013) - Trong các giai đoạn thị trường bất ổn nghiêm trọng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các công cụ và các kênh truyền dẫn CSTT truyền thống, đặc biệt là lãi suất trở nên kém hiệu quả 5 hoặc không còn thực hiện được vai trò ổn định thị trường. Khi đó, các NHTW có thể sử dụng CSTT phi truyền thống với các nghiệp vụ phổ biến bao gồm: thay đổi kết cấu, mở rộng bảng cân đối của NHTW và định hướng cho lãi suất dự tính trong dài hạn để thay thế. - CSTT phi truyền thống được thực hiện nhằm ngăn chặn khủng hoảng của hệ thống tài chính, khôi phục chức năng của thị trường tài chính và trung gian tài chính, nhờ đó cải thiện tình trạng nền kinh tế 1.2.2 Điều kiện áp dụng Trong một số thời kỳ, khi CSTT truyền thống không thực sự có hiệu quả, có hai trường hợp có thể xảy ra: Thứ nhất, khi những cú sốc kinh tế quá mạnh làm LS danh nghĩa cần được đưa về mức 0%. Ở mức này, việc cắt giảm thêm LS là điều không thể. Vì vậy CSTT mở rộng chỉ có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ CSTT phi truyền thống, thông qua:  Tác động vào LS kỳ vọng trung, dài hạn;  Thay đổi thành phần của bảng cân đối NHTW;  Mở rộng bảng cân đối của NHTW. Thứ hai, khi LS vẫn ở trên mức 0% nhưng các kênh truyền dẫn CSTT truyền thống bị suy yếu, trong tình huống này, NHTW có thể tiếp tục giảm LS mục tiêu (tiếp tục sử dụng CSTT truyền thống) hoặc chuyển sang sử dụng các công cụ phi truyền thống. CSTT phi truyền thống đã được sử dụng rộng rãi từ đầu thế kỉ 20 gắn với những cuộc khủng hoảng kinh tế lớn.  Một số hướng mà CSTT phi truyền thống có thể tác động tới các biến số kinh tế:  Tác động đến kỳ vọng của thị trường, qua đó làm thay đổi LS dài hạn thực tế và cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến chi phí của khoản vay.  Làm thay đổi các điều kiện thị trường của các tài sản tài chính có thời gian đáo hạn khác nhau như: trái phiếu chính phủ (TPCP), thương phiếu hoặc các tài sản tài chính nước ngoài. Loại chính sách này thường được đề cập đến với tên gọi “nới lỏng tín dụng (TD)” 1.2.3 Các công cụ 1.2.3.1 Nới lỏng định lượng và nới lỏng tín dụng  Nới lỏng định lượng: NHTW sử dụng nó để kích thích nền kinh tế bằng cách mua một khối lượng tài sản tài chính phi rủi ro nhất định từ các NHTM và các tổ chức tư nhân khác, từ đó, nâng giá các tài sản tài chính này và làm giảm LS của chúng đồng thời kích thích tăng lượng tiền cơ sở. Ban đầu NHTW thực hiện CSTT mở rộng bằng cách mua TPCP ngắn hạn nhằm hạ LS ngắn hạn trên thị trường. Tuy nhiên, khi LS ngắn hạn đã giảm đến mức 0%, biện pháp này mất hiệu lực. Khi đó, NHTW có thể sử dụng nới lỏng định lượng nhằm tăng cường kích thích nền kinh tế bằng cách mua các tài sản có thời gian đáo hạn dài hơn TPCP ngắn hạn nhằm làm giảm LS dài hạn trên đường cong LS. Tuy nhiên, biện pháp này cũng tiềm ẩn rủi ro: nếu chính sách trở nên hiệu quả quá mức mong đợi trong việc điều chỉnh giảm phát, sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát cao hơn trong dài hạn 6 (do cung tiền tăng), hoặc chính sách sẽ không đủ hiệu quả nếu các NH không cho vay dự trữ bổ sung. NHTW lựa chọn cách mua các TPCP dài hạn từ các ngân hàng chứ không phải bất kì loại tài sản nào, vì lý do: (i) LS TPCP có vai trò như một tiêu chuẩn để định giá các chứng khoán có rủi ro cao hơn do tư nhân phát hành. Khi TPCP dài hạn được mua, LS của các trái phiếu do công ty phát hành được mong đợi cũng sẽ giảm song song với LS TPCP; (ii) LS dài hạn giảm sẽ kích thích đầu tư dài hạn và làm tăng tổng cầu, nhờ đó ổn định giá cả. Sự ổn định của hệ thống tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của biện pháp nới lỏng định lượng. Khi các NHTM dừng những khoản vay trung gian, chính sách này sẽ không còn tác dụng. Nới lỏng định lượng được xem là thành công khi nó thu hẹp được chênh lệch giữa LS phải trả đối với một số công cụ TD nhất định và LS chính sách, từ đó hạn chế rủi ro thiếu tính thanh khoản và khuyến khích NH cấp TD cho những đối tượng sẵn sàng trả LS cao hơn.  Nới lỏng tín dụng: NHTW trực tiếp nắm giữ các tài sản cho đến khi đáo hạn hoặc bán lại các tài sản đó, do đó, rủi ro của các tài sản này sẽ nằm trên bảng cân đối của NHTW. Một cách khác để mở rộng bảng cân đối NHTW là nới lỏng điều kiện tài chính hoặc cho các NHTM vay với thời gian đáo hạn lâu hơn, với tài sản thế chấp là các tài sản mà thị trường của chúng đang tạm thời bị suy giảm. Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến đường cong LS theo chiều ngang hay theo thời gian chính sách được tiến hành hoặc cam kết tiến hành. Chiều ngang của đường cong LS sẽ được kéo dài đến thời hạn NHTW cam kết tiến hành gói thầu. Ví dụ, nếu NH cam kết tiến hành hoạt động tái cấp vốn 6 tháng trong 1 năm, chiều ngang của đường cong LS trong 2 năm sẽ có xu hướng bị ảnh hưởng. Khi thực hiện CSTT mở rộng, việc tăng lượng tiền cơ sở sẽ dựa trên sự ưa thích tiền mặt của các NHTM và mức độ khủng hoảng của hệ thống NH. Trong điều kiện bình thường, khi thị trường tài chính hoạt động tốt, kích thước của bảng cân đối NHTW sẽ ở mức mà LS qua đêm trùng với LS tái cấp vốn ngắn hạn và dự trữ dư thừa là không đáng kể, nhưng trong thời kỳ khủng hoảng, bảng cân đối NHTW sẽ bị mở rộng do nhu cầu dự trữ dư thừa của các NHTM gia tăng, và sẽ mở rộng đến mức làm LS qua đêm giảm xuống còn thấp hơn so với LS tái cấp vốn ngắn hạn. Biện pháp này cũng cho phép các đối tác của NHTW tự lựa chọn loại tài sản thế chấp trong nghiệp vụ tái cấp vốn. Trong giai đoạn thị trường bất ổn, xu hướng tự nhiên của các NHTM là gia tăng sử dụng các tài sản thế chấp có chất lượng thấp hơn. Việc biến những nhóm tài sản nhất định trong các hoạt động của CSTT từ không hợp lệ thành hợp lệ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thương mại diễn ra giữa các thành viên tham gia thị trường. 1.2.3.2 Định hướng mục tiêu Định hướng mục tiêu (hay hiệu ứng cam kết): Là một trong những công cụ của NHTW nhằm truyền tải đến công chúng những thông điệp về CSTT trong tương lai của mình, trên cơ sở đó, tác động đến các quyết định tài chính của hộ gia đình, doanh nghiệp và các nhà đầu tư. 7 Có 2 loại định hướng mục tiêu: Định hướng mục tiêu kiểu Delphic và Định hướng mục tiêu kiểu Odyssian  Định hướng mục tiêu kiểu Delphic Là định hướng mục tiêu mà trong đó, NHTW đưa ra khẳng định về triển vọng của nền kinh tế mà không cam kết gì thêm. Loại định hướng mục tiêu này thường có xu hướng ảnh hưởng đến LS ngắn hạn  Định hướng mục tiêu kiểu Odyssian Khi LS ngắn hạn đã chạm mức sàn 0%, NHTW cần có những tín hiệu mạnh mẽ hơn nếu muốn kích thích nền kinh tế, khi đó, NHTW sẽ sử dụng định hướng mục tiêu kiểu Odyssian bằng cách thuyết phục thị trường rằng khi nền kinh tế dần dần phục hồi, NHTW sẽ không nâng mức LS ngay lập tức để phản ứng với sự gia tăng của lạm phát và tăng trưởng kinh tế, thay vào đó, sẽ chờ đợi một thời gian. Nói cách khác, NHTW cam kết duy trì một mức LS nào đó trong một khoảng thời gian nhất định, theo đó, thu nhập khả dụng của người đi vay sẽ tăng lên và khuyến khích các hoạt động trong nền kinh tế. Việc sử dụng công cụ “định hướng mục tiêu” giúp làm rõ định hướng chính sách của NHTW, nhờ đó, không chỉ kích thích được nền kinh tế khi LS đã chạm mức 0%, mà còn làm giảm tâm lý lo ngại, không chắc chắn của các chủ thể trên thị trường tài chính, qua đó, giảm sự biến động của LS (thậm chí là phần bù rủi ro). Chẳng hạn: Nếu xuất hiện dấu hiệu một sự quan ngại về việc LS mục tiêu sẽ tiếp tục duy trì ở mức thấp, LS của các loại trái phiếu, hợp đồng và công cụ TD khác có thể sẽ tăng lên, điều này sẽ không khuyến khích dân chúng đi vay và tiêu dùng. Trong trường hợp này, nếu như NHTW đưa ra thông điệp rằng việc giữ LS thấp là chính sách của họ, khi ấy, thị trường sẽ phản ứng phù hợp với chính sách tổng thể. 1.2.3.3 Lãi suất âm  Bối cảnh áp dụng: (i) Thị trường tiền tệ liên ngân hàng dư thừa thanh khoản lớn (là hệ quả của việc NHTW thực hiện nới lỏng định lượng (ii) Dư thừa dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước  Phương thức thực hiện Lãi suất tiền gửi dự trữ vượt mức âm → Lãi suất chính khác giảm → Lãi suất liên ngân hàng ngắn hạn giảm xuống CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ PHI TRUYỀN 8 THỐNG Ở VIỆT NAM 2.1 Các chính sách nới lỏng tín dụng 2.1.1 Tín dụng hỗ trợ nhà ở Ngày 10/4/2012, NHNN ra công văn số 2056/NHNN-CSTT nhằm nới lỏng tiêu dùng Bất động sản (BĐS), đưa một số nhóm tiêu dùng BĐS ra khỏi nhóm tiêu dùng không khuyến khích như xây dựng, sửa chữa mua nhà để bán, cho thuê; xây dựng các công trình dự án phát triển trong các khu đô thị,… Bên cạnh đó, NHNN cũng đã ban hành Thông tư số 11/2013/TT-NHNN, theo đó, quy định 5 NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ sẽ tiến hành cho vay theo quy định. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được NHNN công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm. Định kì vào tháng 12 hàng năm, NHNN xác định và công bố mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm. Thời gian tối đa áp dụng mức lãi suất cho vay được quy định là 10 năm với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp. NHNN thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng. Lãi suất tái cấp vốn của NHNN thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là 1,5%/năm tại cùng thời điểm. Đối tượng vay vốn theo quy định trong Thông tư 11 bao gồm: “Các đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2” và “Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội”. Ngoài ra, một quy định đáng chú ý của NHNN là giới hạn tổng mức cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp chiếm tối đa 30% nguồn tái cấp vốn hỗ trợ nhà ở. 2.1.2 Tín dụng hỗ trợ ngư dân Ngày 07/7/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 67/2014/NĐ-CP đưa ra những ưu đãi về vốn vay đối với các chủ tàu được vay ngân hàng tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới, nâng cấp; thời hạn cho vay sẽ kéo dài trong 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc; lãi suất được duy trì ổn định 7%/năm, nhưng chủ tàu chỉ phải trả 1 - 3%/năm, phần còn lại do Ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp bù. Trong trường hợp chủ tàu gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và được xử lý theo hợp đồng bảo hiểm. Chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản hoạt động nghề cá có hiệu quả, sẽ được vay tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản, tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản, với LS 7%/năm. 2.1.3 Tín dụng hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn 9 NHNN đã ban hành Thông tư số 14/TT-NHNN (14/6/2010) và Thông tư số 20/TT-NHNN (29/09/2010) hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các biện pháp điều hành công cụ để hỗ trợ TCTD cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ tháng 5/2012, NHNN còn quy định trần lãi suất cho vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên, theo đó, lãi suất cho vay đã giảm mạnh, từ trên 20%/năm vào năm 2011 xuống còn 15%/năm vào năm 2012 và đến năm 2014 còn 8%/năm. Hiện nay, lãi suất cho vay đối với khu vực này phổ biến mức 6,5 - 8%/năm, thấp hơn so với lãi suất cho vay thông thường. Bảng 1: Tăng trưởng tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn Thời điểm Dư nợ cho vay (tỷ đồng) Tỷ trọng trên tổng dư Tăng so với năm 2009 nợ cho vay nền kinh (khi NĐ41 chưa ra đời) tế (%) (lần) Tăng so với cuối năm trước Cuối 2012 561.533 18 1.9 12.52 30/06/201 3 621.584 19.26 2.2 10.69 30/09/201 3 646.706 19.58 2.2 15.17 31/12/201 3 671.986 19.32 2.29 19.67 31/12/201 4 758.000 19.3 2.56 12.8 31/05/201 5 798.000 19.3 2.7 7.17 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ nhiều nguồn 2.1.4 Cho vay ưu đãi NHTW đã ban hành Thông tư 06/2009/TT-NHNN quy định chính sách tiêu dùng ưu đãi cho 61 huyện nghèo để hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Theo đó, các đối tượng ưu đãi khi vay vốn tại các NHTM Nhà nước sẽ được NSTW hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay. Bên cạnh đó, Thông tư còn quy định mức lãi suất 0% cho các hộ nghèo khi vay ưu đãi một lần tối đa 5 triệu đồng để mua giống chăn nuôi hoặc giống thủy sản, phát triển ngành nghề thủ công nghiệp trong thời gian 2 năm. Ngày 1/10/2014, NHTW tiếp tục chỉ đạo nâng mức cho vay ưu đãi tối đa lên 10 triệu đồng, đồng thời xác định mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo trong từng thời kỳ, tăng thời gian áp dụng lãi suất ưu đãi lên 3 năm kể từ ngày nhận vốn vay. 2.2 Các chính sách định hướng mục tiêu 2.2.1 Đối với thị trường ngoại hối Những năm trước 2011 thị trường ngoại hối diễn biến rất phức tạp và để chấn chỉnh, NHTW đã ban hành hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư 13/2011/TT-NHNN 10 (31/5/2011) quy định việc mua, bán ngoại tệ của tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước; Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ, VND bằng tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh; Quyết định 1972/QĐ-NHNN (31/8/2011) áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD áp dụng cho tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD ở nước ngoài (1%); Thông tư 02/2012/TT-NHNN (27/2/2012) hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa NHTW và các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài; Quyết định 857/QĐ-NHNN (2/5/2012) về việc cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú đến hết ngày 31/12/2012 Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ thông qua các Quyết định 750/QĐ-NHNN 09/04/2011, Quyết định 1209/QĐ-NHNN (1/6/2011) và Quyết định 1925/QĐ-NHNN (26/8/2011). Hình 1: Biểu đồ dự trữ ngoại hối Việt Nam qua các năm (Nguồn MBS) Thông tư 05/2011/TT-NHNN (10/3/2011) quy định về thu phí cho vay của TCTD đối với khách hàng; Thông tư 07/2012/TT-NHNN (20/3/2012) quy định về trạng thái ngoại tệ của các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài.Để xử lý tình trạng “đô la hóa” thì NHNN đã ra Quyết định 2589/QĐ-NHNN (17/12/2015) trong đó quy định LS huy động bằng USD là 0%/năm. Ngày 31/12/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của VND và USD, tỷ giá tính chéo của VND và các ngoại tệ khác.Tỷ giá trung tâm được coi là tỷ giá chính thức vào giờ chốt giao dịch cuối ngày trước đó cộng với một biên độ nhất định do NHTW quyết định dựa trên các yếu tố diễn biến thị trường, và được lấy làm tỷ giá giao dịch của ngày hôm sau. Việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) quyết định áp dụng cách thức điều hành tỷ giá linh hoạt thông qua tỷ giá trung tâm xuất phát từ nguyên do năm 2015 thị trường tiền tệ có nhiều diễn biến khó lường. Cơ chế tỷ giá trung tâm được chính thức thực hiện kể từ ngày 04/01/2016. Việc công bố tỷ giá trung tâm được đánh giá là bước đi tiếp theo trong các biện pháp đồng bộ được NHNN thực hiện nhằm thực hiện mục tiêu xuyên suốt là nâng cao vị thế của đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh 11 của doanh nghiệp. Cách thức điều hành tỷ giá mới được kỳ vọng là cho phép tỷ giá biến động linh hoạt hàng ngày theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nước, biến động trên thị trường thế giới, nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của NHNN theo định hướng điều hành chính sách tiền tệ. Tỷ giá trung tâm được NHTW tính toán dựa trên 3 cấu phần, bao gồm: (i) Diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của 8 đồng tiền của các nước, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, đầu tư lớn với Việt Nam (gồm Nhân dân tệ (Trung Quốc), Baht (Thái Lan), SGD (Singapore), Euro (EU), Won (Hàn Quốc), TWD (Đài Loan), Yên (Nhật Bản) và USD). (ii) Diễn biến tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày hôm trước; và (iii) Các cân đối tiền tệ vĩ mô. Cân đối vĩ mô liên quan đến các vấn đề cả kinh tế trong nước lẫn quốc tế, bao gồm về đầu tư, thanh toán, thương mại. NHNN sẽ không can thiệp bằng tay một cách chủ quan lên tỷ giá (Tùng Lâm, 2016). Có thể thấy, tỷ giá trung tâm mang tính thị trường nhiều hơn, linh hoạt hơn, có tăng, giảm và đứng yên, không thể hiện một xu hướng rõ rệt nào để có thể đầu cơ. 2.2.2 Đối với thị trường vàng Từ năm 2011, Chính phủ và NHTW đã có những bước đi mạnh mẽ nhằm ổn định thị trường vàng, khởi đầu là Thông tư 11/2011/TT-NHNN 29/4/2011 về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD. Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Sau đó, NHNN ban hành Thông tư 12/2012/TT-NHNN ngày 27/4/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD. Thông tư 24/2012/TT-NHNN tiếp tục được NHTW ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD. NHNN cũng đã ban hành Quyết định 1623/QĐ-NHNN ngày 23 tháng 8 năm 2012 về việc tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng. Nhìn chung, các biện pháp này đã góp phần làm ổn định giá vàng… 2.3 Đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng CSTT phi truyền thống ở Việt Nam 2.3.1 Tích cực CSTT phi truyền thống mà NHNN đưa ra nhìn chung đã có các tác động tích cực đối với thị trường tài chính vốn bị hoảng loạn sau các tác động tiêu cực của các cú sốc tài chính quốc tế. Nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô thì việc triển khai các công cụ CSTT phi truyền thống đã giúp Chính phủ duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định, công ăn việc làm, thu nhập của dân chúng ngày càng được cải thiện tích cực, an sinh xã hội được duy trì. Trong việc áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm, NHNN sẽ đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:  Với tỷ giá diễn biến theo ngày và cơ chế giao dịch kỳ hạn, NHNN sẽ hạn chế được tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ.  Hỗ trợ sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trường quốc tế 12  Các NHTM chủ động hơn trong giao dịch ngoại tệ, cùng với đó sẽ khuyến khích cả các NHTM và doanh nghiệp tích cực sử dụng các công cụ phái sinh nhiều hơn để hạn chế rủi ro tỷ giá 2.3.2 Hạn chế Nguyên nhân thứ nhất là do mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu dựa vào vốn, trong đó nguồn vốn từ ngân hàng đóng một vai trò rất lớn. Bên cạnh đó, có thể thấy các biện pháp nới lỏng NHNN đưa ra đều tập trung vào việc giảm lãi suất cho các ngành, các khu vực trọng điểm, thực hiện áp lãi suất trần và giảm lãi suất tái cấp vốn nhằm khuyến khích nguồn vốn chảy vào các khu vực còn yếu. Tuy nhiên tăng trưởng tín dụng lại kém nhạy cảm với lãi suất. Điều đó có nghĩa là dù lãi suất cao, các doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách để vay vốn ngân hàng, và ngược lại, lãi suất thấp cũng chưa hẳn góp phần kích thích các doanh nghiệp vay vốn. Có thể giải thích một phần nguyên nhân của hiện tượng trên là do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các Bộ, ban, ngành với NHNN, trong khi phần lớn các quy định về đối tượng được hưởng mức lãi suất ưu đãi phụ thuộc vào sự điều chỉnh của các cơ quan khác mà không hoàn toàn nằm trong sự điều hành của NHNN. Nguyên nhân thứ hai dẫn đến sự chưa hiệu quả của các gói tín dụng và chính sách nới lỏng tín dụng của NHNN là do tâm lý của chính những người đi vay và có nhu cầu vay vốn. Với thị trường BĐS, các nhà đầu tư còn khá e dè vì thị trường này rất bấp bênh, hầu hết đều lo ngại nếu lạm phát thì một lần nữa tăng cao, liệu NHNN có tiếp tục thắt chặt cho vay như năm 2011 hay không. Phía những người dân có nhu cầu mua nhà cũng chưa có nhiều chuyển biến tích cực, bởi họ còn kỳ vọng vào việc NHNN sẽ tiếp tục nới lỏng gói tín dụng, điều này gây ra tâm lý chờ đợi. Với gói tín dụng hỗ trợ người nghèo và hỗ trợ nông nghiệp, hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ, các đối tượng được ưu đãi phần lớn chưa có nhiều quan hệ tín dụng với ngân hàng. Hơn nữa, do tính chất các ngành nghề này phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết nên khả năng xảy ra rủi ro cao. Bên cạnh đó, do chưa có nhiều hiểu biết về các chính sách tín dụng do Nhà nước đưa ra và chưa có khả năng xây dựng những phương án kinh doanh, đầu tư hiệu quả để vay vốn và đảm bảo khả năng trả nợ nên nếu không có sự hướng dẫn cụ thể và chi tiết, hầu hết các gói nới lỏng tín dụng này vẫn chưa tác động nhiều tới cầu đi vay của người dân. Nguyên nhân thứ ba là một số NHTM vẫn còn thắt chặt cho vay. Dù được NHNN hỗ trợ lãi suất tái cấp vốn ở mức rất thấp, nhưng do tình trạng nợ xấu còn cao khiến các ngân hàng không dám mạo hiểm trong bối cảnh hiện tại. Đặc biệt là với thị trường BĐS khi diễn biến những năm vừa qua cho thấy thị trường này quá nhiều rủi ro và chưa thể phục hồi trong tương lai gần. Với gói hỗ trợ ngư dân, kinh nghiệm từ gói hỗ trợ trong quá khứ là bài học đắt giá và buộc các NHTM phải hết sức thận trọng trong việc xét duyệt các đối tượng cho vay. Nguyên nhân thứ tư là thị trường chứng khoán (TTCK) chưa phát triển. Ở những nước có TTCK hoạt động sôi nổi, NHNN có thể chủ động mua bán chứng khoán trên thị trường để hướng dòng vốn chảy về nơi cần ưu tiên. Hơn nữa, ở những nước này, độ trễ của chính sách có thể rút ngắn đáng kể do không phụ thuộc vào những quy định thuộc thẩm quyền của các cơ quan khác. 13 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CSTT PHI TRUYỀN THỐNG TẠI VIỆT NAM 3.1 Lựa chọn điều kiện và thời điểm thực hiện phù hợp Chính sách tiền tệ (CSTT) truyền thống là chính sách tiền tê ̣ có tác động tích cực trong việc ổn định thị trường tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, không phải ở điều kiê ̣n và thời điểm nào, chính sách tiền tê ̣ truyền thống cũng có hiê ̣u quả. Khi thị trường tài chính đã lún sâu vào khủng hoảng, CSTT bị suy giảm hiệu lực, đòi hỏi NHTW cần phải đưa ra các công cụ khác để tác động lên thị trường tài chính và các công cụ chính sách này được gọi tên là các công cụ CSTT phi truyền thống. Vấn đề đă ̣t ra là cần lựa chọn điều kiê ̣n và thời điểm như thế nào để Chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống có hiê ̣u quả̉? Chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống chỉ nên được áp dụng khi chính sách tiền tê ̣ truyền thống bị kém hiê ̣u lực, nghĩa là khi các công cụ của chính sách tiền tê ̣ truyền thống vẫn còn hiê ̣u lực tốt thì không nên áp dụng chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống. Hơn nữa, viê ̣c áp dụng chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống không nên kéo dài, nhất là khi nền kinh tế dần đi vào ổn định. Vâ ̣y viê ̣c khi lựa chọn đúng điều kiê ̣n và thời điểm thực hiê ̣n chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống sẽ đem lại hiểu quả như thế nàỏ? Chúng ta hãy cùng phân tích ví dụ về chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống tại nước Anh nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007. Nếu như trước đây ổn định giá trị tiền tệ là mục tiêu hàng đầu của CSTT, thì từ khi khủng hoảng tài chính khởi phát năm 2007 và ngày càng trầm trọng trong các năm 2008-2009,ổn định tài chính để đảm bảo hiệu quả truyền dẫn CSTT trở thành ưu tiên hàng đầu của BOE. Để giúp kinh tế Anh ứng phó với khủng hoảng, bên cạnh việc hạ lãi suất cơ bản về mức tối ưu 0,5% kể từ tháng 3/2009, MPC đã triển khai một loạt biện pháp CSTT phi truyền thống như tăng cường hỗ trợ thanh khoản, chương trình mua tài sản (APF) và đề án tài trợ để cho vay (FLS). Ủy ban này tin rằng động thái trên có thể đảm bảo thực hiện mục tiêu lạm phát cân bằng ở mức 2% trong trung hạn. Ban đầu, các công cụ thanh khoản sẽ tiếp cận các ngân hàng để cung vốn quy mô lớn, nới lỏng điều kiện về tài sản bảo đảm, tăng hoặc không giới hạn hạn mức giao dịch, hoán đổi tài sản kém lỏng trước khi tiếp cận rộng hơn tới các thị trường tài sản tài chính (thương phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ…). Sự ổn định của thị trường tiền tệ, rộng hơn là thị trường tài chính, là cơ sở để NHTW tiếp tục sử dụng các công cụ CSTT khác (cả truyền thống lẫn phi truyền thống). Khi cuộc khủng hoảng trở nên ngày càng trầm trọng, NHTW cần mở rộng các biện pháp để khắc phục tình trạng hỗn loạn của thị trường trên phạm vi rộng như cung cấp thanh khoản cho các tổ chức tài chính phi ngân hàng, mua hoặc chấp nhận các tài sản tài chính mà trước đó chưa từng được giao dịch với NHTW. Nhờ đó, nền kinh tế Anh đã có thể vượt qua được cuô ̣c khủng hoảng. 14 Như vâ ̣y có thể nói rằng, việc can thiệp quyết đoán, chính xác về thời điểm, sử dụng các biện pháp chính sách khác nhau với liều lượng thích hợp sẽ làm cho chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống phát huy hiê ̣u quả và có những tác đô ̣ng vô cùng tích cực đến nền kinh tế, mà củ thể ở đây là trong công cuộc giải cứu nền kinh tế Anh vượt qua bão khủng hoảng. 3.2 Sử dụng công cụ và lựa chọn lĩnh vực phù hợp Chính sách phi truyền thống bao gồm nhiều công cụ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh từng nước. Với những nước có thị trường tài chính phát triển thì công cụ chính sách thường được áp dụng là nới lỏng định lượng, nhưng với những nước thị trường tài chính kém phát triển thì có thể áp dụng chính sách nới lỏng TD, vì triển khai áp dụng chính sách nới lỏng định lượng không cần hiệu quả cao. Các công cụ mà NHTW Việt Nam đã và đang sử dụng là các chính sách nới lỏng tín dụng. Chính vì vậy, dựa trên phân tích những hạn chế và tồn tại của các chính sách đã đưa ra, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả của việc thực hiện nới lỏng tín dụng như sau: Thứ nhất, cần khẩn trương ban hành các thông tư hướng dẫn các quyết định, nghị định về chính sách mới. Các chính sách nới lỏng tín dụng hầu hết đều tập trung vào 1 số nhóm đối tượng cần được quan tâm và tạo điều kiện phát triển như người dân hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, người nghèo, người lao động có thu nhập thấp …Với những đối tượng này, nếu không có sự hướng dẫn chi tiết và thiết thực từ phía cơ quan chịu trách nhiệm thi hành chính sách, sẽ rất khó để chính sách phát huy được hiệu quả như mong đợi. Bên cạnh đó, việc thường xuyên có sự kiểm tra, giám sát để kịp thời nắm được các vấn đề còn tồn tại và tìm cách tháo gỡ các vướng mắc gặp phải trong quá trình triển khai chính sách bằng cách ban hành các văn bản hướng dẫn bổ sung hoặc sửa đổi là hết sức cần thiết. Thứ hai, NHNN và Chính phủ có thể đưa ra những thông cáo và tuyên bố cụ thể, rõ ràng về nội dung, tiến trình và hướng đi của các chính sách trong tương lai để người dân và các chủ thể trong nền kinh tế nắm bắt được rõ chủ trương của Nhà nước, từ đó, giảm bớt tâm lý e ngại do thiếu hiểu biết cũng như những kỳ vọng sai lầm do các thông tin chưa được xác minh trên thực tế. Với thị trường BĐS, cần xây dựng và công bố những kịch bản đối phó với những biến động của nền kinh tế. Có thể coi đây là một dạng của định hướng mục tiêu mà NHTW các nền kinh tế phát triển sử dụng. Thứ ba, cần đơn giản hóa các thủ tục, quy định và tập trung quyền kiểm soát các chương trình tín dụng vào một số ít bộ phận nhất định, chẳng hạn, NHNN và hệ thống các NHTM, nhằm đẩy nhanh tốc độ hiện thực hóa cũng như kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách. Những hạn chế của các chính sách nới lỏng tín dụng đang sử dụng chủ yếu đều xuất phát từ nguyên nhân sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan có trách nhiệm thi hành chính sách. Việc không phân định rõ ràng cụ thể trách nhiệm của từng đơn vị cũng có thể dẫn đến khả năng, khi có sai sót xảy ra, các đơn vị sẽ đùn đẩy trách nhiệm cho nhau trong khi chính sách vẫn không được triển khai hiệu quả. 15 Thứ tư, việc tiếp tục thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khơi thông kênh tín dụng, cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Từ khi thành lập đến tháng 8/2015, Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) đã mua được gần 208 nghìn tỷ đồng nợ xấu, phát hành 177 nghìn tỷ đồng trái phiếu đặc biệt. Tính đến hết tháng 6/2015, nợ xấu còn 160 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,72% tổng dư nợ giảm 305.328 tỷ đồng so với cuối tháng 9/2012. Tuy nhiên, muốn xử lý nhanh nợ xấu, cần phải có thị trường mua bán nợ và sự tham gia của các tổ chức nước ngoài. Trên cơ sở đó, khuyến khích các tổ chức này tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Có như vậy, quá trình này mới được xử lý một cách nhanh chóng và triệt để. 3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác 3.3.1 Quản lý chặt chẽ nhưng linh hoạt các luồng vốn từ bên ngoài Cần duy trì sự quản lý chặt chẽ nhưng linh hoạt đối với các luồng vốn quốc tế đặc biệt là các luồng vốn đầu cơ vào bất động sản và chứng khoán bằng cơ chế khuyến khích các dòng vốn đầu tư sản xuất và dịch vụ, hạn chế các dòng vốn mang tính đầu cơ bằng thuế hay các rào cản kỹ thuật khác để giảm thiểu biến động bất thường của các dòng vốn này. 3.3.2 Duy trì tỷ giá hối đoái ổn định tương đối Duy trì tỷ giá hối đoái ổn định tương đối để tránh tình trạng đồng Việt Nam bị định giá quá cao hay quá thấp do cả hai thái cực này đều gây bất lợi cho nền kinh tế. 3.3.3 Nâng cao vai trò của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Các biện pháp phi truyền thống chính là các chính sách nhằm tác động trực tiếp tới chi phí và tính sẵn có của các nguồn vốn từ bên ngoài chảy vào các ngân hàng (NH), hộ gia đình và các công ty phi tài chính. Nguồn tài chính này có thể nằm dưới dạng: NHTW cung cấp tính thanh khoản, các khoản vay tư nhân, các loại chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn. Chi phí của các nguồn tài chính từ bên ngoài này thường cao hơn so với LS liên NH ngắn hạn được điều chỉnh bởi CSTT. Do đó, các biện pháp phi truyền thống có thể được xem như nỗ lực làm giảm chênh lệch LS giữa các nguồn vốn từ bên ngoài, qua đó ảnh hưởng tới giá tài sản và luồng tiền trong nền kinh tế. Vì những biện pháp này nhằm mục tiêu tác động tới các điều kiện tài chính nên kết cấu của chúng cũng chịu ảnh hưởng của các điều kiện tài chính. Thị trường chứng khoán sẽ cung cấp các công cụ để Chính phủ có thể thực hiê ̣n chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống. Chính vì vâ ̣y, muốn chính sách tiền tê ̣ phi truyền thống phát huy hiê ̣u quả, cần phải nâng cao vai trò của Thị trường chứng khoán. Từng bước nâng cao vai trò của TTCK trong nền kinh tế, giúp người dân nhận thức rõ vai trò kênh huy động nguồn vốn dài hạn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đồng thời, cần nhanh chóng đưa ngân hàng trở về đúng với nhiệm vụ vốn có là chủ thể cung cấp các nguồn vốn ngắn hạn. Hiện nay, chúng ta chưa thực hiện tốt được hai vấn đề: sau hơn 14 năm ra đời, TTCK vẫn chưa trở thành kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả cho các doanh nghiệp. Các nhà đầu tư 16 tham gia TTCK thiếu chuyên nghiệp, chủ yếu mua bán theo tâm lý đám đông, những tin đồn trên thị trường thay vì dựa trên cơ sở phân tích năng lực tài chính và năng lực kinh doanh của các công ty có cổ phiếu được niêm yết. Xuất phát từ tình trạng trên, hệ thống các ngân hàng vẫn là nguồn cung cấp vốn chính - cả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn - cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc mở rộng TTCK giúp NHNN có thêm công cụ và kênh truyền dẫn để điều hành CSTT, giảm bớt sự phụ thuộc vào các cơ quan khác. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng CSTT phi truyền thống tại các quốc gia phát triển cho thấy, việc có một TTCK phát triển làm tăng tính khả thi của các biện pháp phi truyền thống. Chẳng hạn, việc thu mua các tài sản chính có rủi ro cao hơn như các chứng chỉ quỹ ở Nhật Bản nhằm làm giảm phần bù rủi ro chỉ có hiệu quả do các loại chứng khoán này được giao dịch thường xuyên trên TTCK Nhật Bản. Cuối cùng, việc đa dạng hóa các loại hình giấy tờ có giá, chứng khoán hóa các khoản nợ ở thời điểm hiện tại sẽ giúp NHNN can thiệp trực tiếp vào các lĩnh vực cần thiết. KẾT LUẬN Thông qua việc nghiên cứu CSTT phi truyền thống và ảnh hưởng của CSTT phi truyền thống lên nền kinh tế Việt Nam có thể thấy chính sách tiền tệ phi truyền thống ngày càng trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách vĩ mô của các quốc gia nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế như hiện nay, chính sách tiền tệ lại càng trở nên cần thiết. Nó không chỉ đảm bảo cho đất nước tham gia hội nhập, đẩy mạnh tăng trưởng mà còn góp phần giúp phát triển kinh tế bền vững mà vẫn đảm bảo giữ ổn định giá trị đồng nội tệ, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, hỗ trợ đời sống nhân dân. Để giữ vững mục tiêu và nâng cao hiệu quả sử CSTT phi truyền thống Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần thực thị một chính sách tiền tệ linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể và có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Làm được tốt những điều đó, chính sách tiền tệ sẽ thực sự phát huy được vai trò điều tiết của mình, và trở thành một công cụ hữu hiệu để bình ổn kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển. Với sự khái quát về lý thuyết về CSTT phi thực tế cũng như thực trạng hoạt động của chính sách tiển tệ phi thực tế tại Việt Nam hi vọng sẽ tạo ra một cái nhìn xác thực hơn về hoạt động của Ngân hàng trung ương. Cuối cùng, là một công dân của nước Việt Nam, chúng em luôn mong chờ ngày mà nền kinh tế Việt Nam cũng ngang bằng và vượt bậc so với các nước trong khu vực và trên thế giới. 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình KTVM 2. Tạp chí ngân hàng https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/apph/tcnh/tcnh_chitiet̉? leftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=SBV334383&rightWidt h=0%25¢erWidth=80%25&_afrLoop=10283223731389407&fbclid=IwAR2zaI7yGzkt8N6 Ap3lWIM7Z_n7cYrpfvLlEhdAiHXX0YP4W40Om5tBQk6w 3. Tạp chí Thực tiễn và Kinh nghiệm quốc tế http://210.245.26.173:6788/tapchi/05.2018/system/archivedate/B%C3%A0i%20c%E1%BB %A7a%20ThS.Ph%E1%BA%A1m%20%C4%90%E1%BB%A9c%20Anh,%20ThS.Tr %E1%BA%A7n%20Th%E1%BB%8B%20Th%C3%BAy%20An.pdf 4. Tạp chí Ngân hàng - số 20 - tháng 10/2015 https://tailieu.vn/doc/ung-dung-cong-nghe-phi-truyen-thong-trong-dieu-hanh-chinh-sach-tien-tetai-viet-nam-1906267.html) 5. Tạp chí khoa học Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (26) – 2016 http://www.vjol.info/index.php/tdm/article/viewFile/23565/20145 6. VnEconomy, Trí thức trẻ, Vietstock 7. http://www.cantholib.org.vn 8. https://sum.vn/1Igzp 9. https://sum.vn/8fXpR 10. https://sum.vn/CFtFi 11. https://sum.vn/jcae4 12. https://www.sbv.gov.vn 13. https://sum.vn/x0dpd 18 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145