ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CHO CÁC
DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CHO CÁC
DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP BẮC NINH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG LIÊN
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................... i
Dan mục bảng ...................................................................................... ii
Danh mục biểu đồ ............................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN LƯƠNG ...................................................................................... 9
1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương ......................................9
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương ..................................11
1.3 Chính sách tiền lương .............................................................13
1.3.1. Chính sách tiền lương trong điều kiện ở nước ta hiện nay
………………………………………………………...……..13
1.3.2. Sự điều chỉnh của chính sách tiền lương .......................15
1.3.3. Tiền lương tối thiểu vùng ...............................................22
1.3.4. Hệ thống thang lương, bảng lương trong doanh nghiệp
ngoài Nhà nước. ........................................................................23
1.3.4. Quy chế nâng bậc lương trong doanh nghiệp ngoài Nhà
nước. .........................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH ...................... 36
2.1. Khái quát tình hình lao động, việc làm trong các doanh
nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh. ..............................................................36
2.1.1. Số lượng, chất lượng và cơ cấu về lao động các doanh
nghiệp hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh .........................................36
2.1.2. Về tình hình việc làm - tiền lương của người lao động. 38
2.1.3. Về tranh chấp lao động và đình công ............................41
2.2 Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật lao động về tiền lương
của các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh .......................................44
2.2.1. Việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng .......................44
2.2.2. Việc thực hiện xây dựng và đăng ký thang bảng lương và
quy chế nâng bậc lương ...........................................................49
2.2.3. Nguyên nhân của tồn tại.................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
NHẰM NÂNG CAO TÍNH ÁP DỤNG TRONG THỰC TẾ .................. 58
3.1 Nhóm giải pháp ở cấp quốc gia ..............................................58
3.1.1 Hoàn thiện các quy định chính sách tiền lương.............58
3.1.2 Củng cố và thực hiện hiệu quả cơ chế ba bên ................60
3.1.3 Nâng cao năng lực của đại diện cho NSDLĐ .................61
3.2 Nhóm giải pháp áp dụng ở tỉnh Bắc Ninh.............................63
3.2.1 Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động cho
NLĐ và NSDLĐ. .......................................................................63
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý lao động các cấp. .................64
3.2.3. Tăng cường công các thanh tra, kiểm tra, nghiêm khắc
trong xử phạt. ............................................................................65
3.3 Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp...................................65
3.3.1 Xây dựng môi trường làm việc theo pháp luật trong
doanh nghiệp ............................................................................65
3.3.2 Thực hiện tốt chính sách động viên khuyến khích người
lao động ....................................................................................66
3.3.3 Đảm bảo cho tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả .......................................................67
3.4 Kiến nghị ................................................................................67
3.4.1 Đối với Nhà nước ............................................................67
3.4.2 Đối với tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan hữu quan ............68
3.4.3 Đối với doanh nghiệp và người lao động .......................69
KẾT LUẬN ........................................................................................ 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 71
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CĐ
Công đoàn
2
DN
Doanh nghiệp
3
DNDD
Doanh nghiệp dân doanh
4
DNĐTNN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
6
FDI
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
7
HĐLĐ
Hợp đồng lao động cá nhân
8
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
9
LĐ
Lao động
10
NLĐ
Người lao động
11
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
12
QHLĐ
Quan hệ lao động
13
TCCĐ
Tổ chức công đoàn
14
TCCĐCS
Tổ chức công đoàn cơ sở
15
TƯLĐTT
Thoả ước lao động tập thể
16
VCA
Liên minh các Hợp tác xã Viêt Nam
17
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tiền lương tối thiểu vùng qua hai năm 2008 và 2011
21
2
Bảng 2.1
Số lượng DN trên địa bàn tỉnh qua các năm 2005 - 2011
37
3
Bảng 2.2
4
Bảng 2.3
7
Bảng 2.4
8
Bảng 2.5
9
Bảng 2.6
Mức độ hài lòng của người lao động về lương
40
10
Bảng 2.7
Số vụ đình công phân theo lĩnh vực hoạt động của DN
42
11
Bảng 2.8
Lý do đình công của NLĐ (lần/tổng số vụ đình công)
43
12
Bảng 2.9
Ví dụ hệ thống thang bảng lương của một công ty
50
Số lượng và cơ cấu lao động chia theo loại hình
doanh nghiệp
Số lượng và cơ cấu lao động theo giới tính, trong tỉnh và
nhập cư
Tiền lương bình quân của các DN (gồm cả phụ cấp)
Mức chênh lệch về lương của các nhóm lao động
trong DN
ii
37
38
38
39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
1
Biểu đồ 2.1
Nội dung
Tình hình đình công của các DN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
iii
Trang
42
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc về kinh
tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng đầu Châu á. Sự thành công đó bắt
nguồn từ quyết tâm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa để đưa đất nước tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Sự quyết tâm
này được Việt Nam thể hiện qua các cơ chế, chính sách thông thoáng như
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp, Luật ưu đãi đầu tư.
Môi trường đầu tư thuận lợi, sự phát triển nhanh chóng của nhiều thành phần
kinh tế, nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, lực lượng lao động ngày càng đông, rất đa dạng
và số lượng các doanh nghiệp cũng tăng với số lượng lớn từ đó nảy sinh nhiều
vấn đề liên quan đến quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng
lao động. Pháp luật lao động đã hướng dẫn, khuyến khích các bên trong quan
hệ lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà ổn định nhưng trên thực tế
trong những năm qua, do nhiều lý do khác nhau từ cả hai phía: người lao
động và người sử dụng lao động ngày càng nảy sinh nhiều những bất đồng về
lợi ích của các bên dẫn đến tranh chấp lao động. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tranh chấp lao động đó là vấn đề tiền lương trong các
doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là một mối quan tâm hàng đầu của người lao động và
của các doanh nghiệp, nó đã và đang dần trở thành một vấn đề nhạy cảm có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ổn định không chỉ của doanh nghiệp, của một
khu vực kinh tế, một vùng miền mà còn ảnh hưởng cả tới nền kinh tế của đất
nước. Tiền lương không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị và
xã hội. Nó phản ánh sự ưu việt của bản chất chế độ, sự quan tâm của Nhà
1
nước đối với người lao động, sự phát triển của xã hội và mối tương quan giữa
các tầng lớp xã hội.
Tiền lương là một trong những động lực kích thích người lao động làm
việc hăng hái, nhiệt tình và có năng suất chất lượng và hiệu quả góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội
nói chung. Do vậy việc áp dụng hợp lí chế độ chính sách tiền lương trong các
doanh nghiệp và việc nghiên cứu, đánh giá các chế độ chính sách này để vận
dụng tốt hơn luôn là vấn đề cần thiết.
Trên thực tế chế độ tiền lương của nước ta đã được cải cách qua nhiều
thời kỳ, song vẫn còn những tồn tại chưa giải quyết được: mức lương tối thiểu
vùng áp dụng đối với các doanh nghiệp đang ở mức thấp, chưa đáp ứng được
với sự phát triển của xã hội, chưa làm động lực, đòn bẩy kích thích lao động
và cũng chưa thực sự phát huy đước tác dụng to lớn của nó trong xã hội.
Chính sách tiền lương chưa linh hoạt và chưa tạo ra động lực đủ mạnh cho
người hưởng lương phát huy tài năng và cống hiến.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, hệ thống tiền lương nói chung và hệ thống
tiền lương trong các doanh nghiệp nói riêng vẫn còn một số hạn chế nhất
định, việc áp dụng trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn, vẫn còn khoảng cách
giữa văn bản pháp luật và thực tế áp dụng, có trường hợp các doanh nghiệp
lách luật và tìm các kẽ hở của luật để trục lợi cho mình và làm cho quyền lợi
của người lao động bị hạn chế theo đó không tránh khỏi xảy ra các vụ đình
công đòi tăng lương, giảm giờ làm của người lao động. Điều này không
những làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp,
việc làm và đời sống của người lao động mà còn tác động tiêu cực đến đời
sống kinh tế - xã hội và môi trường đầu tư của tỉnh. Vậy, làm sao bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động mà không làm ảnh hưởng tới
môi trường đầu tư của tỉnh. Làm sao hạn chế được những tranh chấp lao
2
động? Cơ chế nào phát hiện kịp thời và giải quyết ngay khi chúng mới phát
sinh, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất mọi thiệt hại có thể? Đó là những câu
hỏi đặt ra cho các nhà quản lý, các chuyên viên trong lĩnh vực lao động.
Trên thực tế có rất nhiều những công trình nghiên cứu về vấn đề tiền lương
như: “Tiền lương tối thiểu – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả
Nguyễn Văn Nam năm 2009 trong đề tài này, tác giả tập trung chủ yếu nói về cơ
sở và phương pháp xây dựng tiền lương tối thiểu, phân tích các loại tiền lương tối
thiểu và khi đề cập đến tiền lương tối thiểu vùng thì chỉ đề cập một cách chung
chung, chưa đi sâu nghiên cứu phân tích mặt tích cực – tiêu cực khi áp dụng thực
tế tại một địa phương cụ thể. Đối với đề tài “Phân tích những nội dung quản lý
Nhà nước về tiền lương đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước”” của tác giả
Trần Như Cương năm 2011 thì tác giả lại nêu lên các nội dung ngắn gọn về một
số nội dung quản lý Nhà nước về vấn đề tiền lương cụ thể việc ban hành mức tiền
lương tối thiểu, thiết lập quan hệ tiền lương, ban hành cơ chế quản lý Nhà nước về
tiền lương, tổ chức thực hiện hệ thống các văn bản luật, dưới luật về tiền lương
một cách chung chung và nêu được tình hình tiền lương thu nhập trong Công ty
TNHH vật liệu xây dựng Tuệ Như. Trong đề tài “Phân tích đặc điểm của tiền
lương trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước”” của tác giả Phạm Hải Hà năm
2011 tác giả đã đi sâu phân tích đặc điểm, vai trò của các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước và đặc điểm tiền lương trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, trong đó tập
trung vào đặc điểm tiền lương trong công ty TNHH Hoàng Phú.
Tóm lại các đề tài này cũng chỉ đề cập đến vấn đề pháp lý, đặc điểm về
tiền lương một cách chung chung hoặc đề cập trên một khái cạnh cụ thể nào
đó và chưa có một công trình nghiên cứu nào nói về chế độ chính sách tiền
lương tiền lương tối thiểu vùng và hệ thống thang, bảng lương với những mặt
ưu – nhược điểm khi áp dụng trong các doanh nghiệp thông qua thực tiễn tại
tỉnh Bắc Ninh.
3
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống tiền lương nói chung và
hệ thống tiền lương trong các doanh nghiệp nói riêng cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo: TS.Nguyễn Thị Hương Liên, tôi đã đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: “Chính sách tiền lương cho các doanh nghiệp: Trường hợp Bắc
Ninh” nhằm tìm hiểu về các quy định của chính sách tiền lương trong các
doanh nghiệp, đánh giá thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số
giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách tiền lương và nâng cao hiệu quả áp
dụng trên thực tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đi sâu phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tiền lương và chính
sách tiền lương.
- Nghiên cứu thực tế việc áp dụng chính sách tiền lương tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và so sánh với các quy định đã được cụ thể
hóa trong luật để thấy được thực trạng áp dụng chế độ chính sách tiền lương tại
các doanh nghiệp. Từ đó tìm ra điểm hợp lý và bất hợp lý của chính sách tiền
lương.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chế độ chính sách tiền lương.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các bất cập của chính sách tiền lương áp dụng tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là gì?
- Giải pháp nào để hạn chế được các bất cập đó?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách tiền lương và thực tiễn áp
dụng chính sách này tại tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng khảo sát của đề tài là: Các
doanh nghiệp ngoài Quốc doanh bao gồm cả doanh nghiệp dân doanh và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu:
4
+ Phạm vi nội dung: Nội dung của chế độ chính sách tiền lương rất
rộng. Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu một số thực trạng áp dụng chế độ
chính sách tiền lương: Tiền lương tối thiểu vùng và hệ thống thang, bảng lương
các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tại đơn vị mình.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh vì
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có rất nhiều khu công nghiệp và hiện tại trên địa bàn
tỉnh còn tồn tại nhiều bất cập về chính sách tiền lương.
+ Phạm vi thời gian: Lấy mốc nghiên cứu hệ thống thang bảng lương
trong các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh từ khi Bộ luật lao động được Quốc hội
sửa đổi và Thông qua năm 2002. Về phạm vi nghiên cứu tiền lương tối thiểu vùng
sẽ lấy mốc năm 2008 đến nay. Một số số liệu khác sẽ được thu thập từ năm 2005
đến 2013
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng số liệu thứ cấp: thông tin chung về các DN, số lượng lao động,
đặc điểm lao động, tình hình QHLĐ trong các năm gần đây. Số liệu được thu
thập từ các tài liệu, báo cáo tổng kết, niên giám thống kê của tỉnh, báo cáo của
các sở ban ngành có liên quan (sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Lao động - TB và
XH, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh...)
Sử dụng số liệu khảo sát tình hình sử dụng lao động trong các DN hàng
năm đến năm 2013 của Sở Lao động - TB và XH và Cục Thống kê (khảo sát
2270 DN)
Sử dụng số liệu điều tra nhu cầu sử dụng lao động trong các DN năm
2011 của Cục Việc làm, Bộ Lao động Lao động – TB và XH (Điều tra tại 716
DN. Trong mỗi DN điều tra 2 lao động, gồm 1 lao động trực tiếp, 1 lao động
gián tiếp). Khảo sát theo hình thức hỏi trực tiếp đối với 120 lao động trong
các DNĐTNN trong tổng số 716 DN. (Chọn 30 DN, gồm 15 DN chưa xảy ra
5
đình công, 15 DN đã xảy ra đình công. Mỗi DN khảo sát 4 lao động, gồm 3
lao động trực tiếp, l lao động gián tiếp)
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, đề tài thực hiện phân tích các nội
dung sau:
- QHLĐ trong thực hiện tiền lương:
+ Tiền lương và thu nhập của NLĐ;
+ Khoảng cách chênh lệch về lương và thu nhập giữa lao động gián tiếp
và lao động trực tiếp;
+ Mức độ hài lòng của NLĐ về lương và thu nhập.
- Tranh chấp lao động và đình công.
+ Số lượng các cuộc đình công của các DN qua các năm;
+ Số lượng và tỷ lệ các cuộc đình công của các DN chia theo loại hình
sản xuất – kinh doanh;
+ Số lượng và tỷ lệ các cuộc đình công của các DN chia theo quốc gia
và vùng lãnh thổ;
+ Mức độ tham gia của TCCĐCS trong đình công và giải quyết đình
công;
+ Mức độ hoạt động của các kênh thông tin trong nội bộ DN.
+ Hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp
lao động
Trong số các chỉ tiêu nêu trên có những chỉ tiêu có thể lượng hoá được,
có những chỉ tiêu mang tính định tính. Đối với các chỉ tiêu định tính, tác giả
đánh giá thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận với các bên liên quan, nhận
định của các chuyên gia và thông qua mô tả thực trạng của các nội dung này.
Tất cả số liệu được thu thập được đều là những tài liệu có liên quan ở
các nguồn tin cậy, thông tin số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân
tích, tổng hợp cho phù hợp với mục đích của từng phần. Quá trình tổng hợp sẽ
6
có được cái nhìn bao quát về thực trạng chế độ chính sách tiền lương đang áp
dụng tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
Sử dụng phương pháp thống kê: Sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến
hành thống kê, sắp xếp chúng lại cho phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự
thời gian và lập ra các bảng biểu về cơ cấu, số lượng, chất lượng lao động và
tình hình tiền lương và thu nhập của người lao động.
Sử dụng phương pháp bản đồ, biểu đồ để thể hiện tính trực quan của
người quan sát qua phân tích thực trạng tại địa phương.
Kết hợp phương pháp so sánh, quy nạp, phân tích, tổng hợp, đánh giá
để tìm ra những nguyên nhân của vấn đề và các giải pháp thích hợp khắc phục
được những hạn chế, từ đó đưa ra những kết luận trong quá trình thực hiện.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài Chính sách tiền lương cho các doanh nghiệp: Trường hợp Bắc
Ninh được tác giả lựa chọn để nghiên cứu đã đưa ra một tiếp cận mới về cách
thức nghiên cứu dựa trên việc áp dụng trên thực tế của doanh nghiệp về các
chính sách tiền lương như các chính sách tiền lương tối thiểu vùng và hệ
thống thang, bảng lương các doanh nghiệp xây dựng, sau đó tiến hành so sánh
với các quy định đã được cụ thể hóa trong luật đã thấy được thực trạng áp
dụng chế độ chính sách tiền lương này tại các doanh nghiệp. Từ đó tìm ra
điểm hợp lý và bất hợp lý của chính sách tiền lương và đề xuất, kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện chế độ chính sách tiền lương
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, luận văn
còn có ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về tiền lương và chính sách tiền lương
Chương 2: Thực trạng áp dụng chính sách tiền lương trong các doanh
nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh.
7
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương nhằm nâng cao
tính áp dụng trong thực tế.
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương
Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu
của các chính sách xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống xã hội. Có nhiều
quan niệm khác nhau về tiền lương phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và
góc độ nhìn nhận khác nhau.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác: “Tiền lương là một phần của thu
nhập quốc doanh mà Nhà nước xã hội chủ nghĩa phân phối cho người lao
động làm việc trong khu vực nền kinh tế quốc dân dưới hình thức tiền tệ căn
cứ vào số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến”.
Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, chúng ta đã từng quan niệm rằng:
“Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân được Nhà nước phân phối
có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng của mỗi
người đã cống hiến”. Theo quan niệm này, tiền lương mang nặng tính chất
bao cấp, bình quân, dàn đều. Nó chưa đảm bảo được nguyên tắc phân phối
tiền lương theo lao động, chưa khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn
và tính chủ động sáng tạo của người lao động. Kết quả là đã không gắn được
lợi ích của người lao động với thành quả mà họ đã sáng tạo ra,...
Khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, mọi người được tự do mua, bán sức lao động của mình, vì thế
sức lao động được nhìn nhận như một hàng hoá và tiền lương chính là giá cả
của sức lao động.
Lúc này, Đảng và Nhà nước ta đã nhận định “Tiền lương là giá cả của
sức lao động, được hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động thông qua hợp đồng, phù hợp với các quan hệ lao
9
động của nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hoàn thiện theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Điều đó có nghĩa là tiền lương là phải được trả theo đúng giá trị sử
dụng lao động, phải coi tiền lương như một động lực thúc đẩy từng cá nhân
người lao động hăng say làm việc, nhưng phải tránh tính chất bình quân. Có
thể cùng trình độ chuyên môn, cùng bậc thợ, nhưng tiền lương lại rất khác
nhau do hiệu quả sản xuất khác nhau hay do giá trị sức lao động khác nhau.
Quan điểm mới này về tiền lương đã tạo cho việc trả lương đúng với giá
trị sức lao động, tiền tệ hoá tiền lương triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phối cấp
phát và trả lương bằng hiện vật. Đồng thời nó đã khắc phục quan điểm coi nhẹ
lợi ích cá nhân như trước kia, tiền lương phải được sử dụng đúng vai trò đòn bẩy
kinh tế của nó kích thích người lao động gắn bó hăng say với công việc.
Dưới góc độ nghiên cứu khác thì tiền lương được quan niệm như sau:
* Dưới góc độ kinh tế
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của tất cả sức lao động, nó được hình
thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận mua bán giữa
người có sức lao động với người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung - cầu.
Mặt khác, tiền lương phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm
bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao
động, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào đời sống xã hội.
* Dưới góc độ pháp lý
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO ) thì: “Tiền lương là sự trả công
và sự thu nhập, bất luận tên gọi, cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng
tiền mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao
10
động trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động viết hay bằng
miệng, cho một công việc đã được thực hiện hay sẽ phải làm.”
Theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam, “Tiền lương của người
lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao
động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”
Tóm lại, dưới góc độ pháp lý, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng,
hiệu quả công việc, điều kiện lao động thực tế của người lao động theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận hợp pháp của hai bên trong khi giao kết
hợp đồng lao động.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương
- Thứ nhất, trả lương phải trên cơ sở sự thỏa thuận giữa người lao
động với người sử dụng lao động không được thỏa thuận thấp hơn mức
lương ấn định của Nhà nước.
Nguyên tắc này làm cơ sở cho các bên khi tham gia ký kết hợp đồng
lao động. Mặt khác pháp luật quy định mức lương tối thiểu là bắt buộc các
bên thỏa thuận không được thấp hơn giới hạn này nhằm mục đích tôn trọng
cái riêng tư của các chủ thể trong quan hệ lao động, đảm bảo tính hợp pháp
của pháp luật để đảm bảo sự linh hoạt trong việc trả lương khi trong điều kiện
lao động khác nhau, khu vực lao động khác nhau, tính chất công việc khác
nhau thì tiền lương sẽ khác nhau và tránh được sự lạm dụng sức mua của
người sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trước sức ép
của nền kinh tế thị trường, đảm bảo nhu cầu tối yếu cho người lao động.
- Thứ hai, tiền lương phải được trả theo năng suất, chất lượng lao
động và hiệu quả công việc.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
11
lũy để tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất lao động là điều kiện để phát triển
sản xuất. Mặt khác, tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động và nó chịu
sự chi phối bởi năng suất lao động và các quy luật cung cầu về sức lao động
trên thị trường, nên khi tính lương trả cho người lao động, người sử dụng lao
động phải tính đến năng suất chất lượng và hiệu quả công việc.
- Thứ ba, tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và
tại nơi làm việc.
Tiền lương là một phần thu nhập chủ yếu để đảm bảo sinh hoạt và cuộc
sống của người lao động cũng như gia đình của họ. Nguyên tắc này đặt ra
nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích tối đa của người lao động việc trả
lương và hạn chế được nhiều nguyên nhân như: Trả lương chậm, khấu trừ tiền
lương sai quy định, trả lương không đủ, gây khó khăn phiền hà hà cho người
lao động.
Trong một số trường hợp pháp luật cho phép chủ sử dụng lao động
được trả lương thông qua cai thầu, hoặc trung gian, qua ngân hàng...nhằm
mục đích quản lý được nguồn thu nhập của người lao động để người lao động
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và không gây phiền hà, khó
khăn, nhanh gọn cho cảc các bên trong quan hệ lao động.
Như vậy, tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp và người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, tiền
lương là giá cả cho một loại hàng hóa. Chính vì vậy, tiền lương mà các doanh
nghiệp trả cho người lao động theo cơ chế thị trường phải đáp ứng các điều
kiện: tiền lương phải thực sự là thước đo cho mỗi phát sinh tại các cơ sở kinh
tế và của từng người lao động, nó là đòn bẩy kinh tế, tiền lương không phù
hợp, phản ánh sai lệch sức lao động, nó sẽ cản trở tính năng động, sáng tạo
của người lao động và kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp của nền kinh
tế. Tuy nhiên sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt bởi thuộc tính nảy
12
- Xem thêm -