B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẺ NGOẠI THƯƠNG
oOo—--
FOREIQM T R H D E UN1VERSITỴ
KHOA LUêN TỐT NGHIỆP
Để
tài:
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI BIÊN MẬU CỦA TRUNG QUỐC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM
Giáo viên hướng
dần : GV. Vũ Đức Cường
Sinh viên thực hiện
Lớp
: A11 - K39C
lỉỉĩĩỹị
Ị " l i t ! . i : I ri . . ' O N G !
ỊlVMềdị
1
: Nguyễn Thị Bích Ngọc
lũi]
HÀ NÔI -2004
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ầ U
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI
T H Ư Ơ N G C Ủ A TRUNG Q U Ố C
Khái niệm, vai trò và các giai đoạn phát triển của
1.1.
Chính sách Ngoại thương trong nền kinh tế Trung
1.1.1.
Tổng quan về tình hình ngoại thương Trung Quốc
Quốc
Ì. Ì .2.
Khái niệm, vai trò của Chính sách Ngoại thương trong
nền kinh tế Trung Quốc
LI .2.1. Khái niệm về Chính sách Ngoại thương
1.1.2.1. Vai trò của Chính sách Ngoại thương trong nén kinh tế
Trung Quốc
1.1.3.
Quá trình phát triển và hoàn thiện Chính sách Ngoại
thương của Trung Quốc
1.2.
Những nội dung chủ yêu trong Chính sách Ngoại
thương của Trung Quốc
1.2.1.
Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Ì .2.2.
Chính sách quản lý nhập khẩu
2. CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI BIÊN MẬU CỦA
TRUNG Q U Ố C
2.1.
Tổng quan về Chính sách Thương mại biên m
u của
Trung Quốc
2.1.1.
Khái quất về hoạt động biên mậu của Trung Quốc
30
2.1.1.1. Khái niệm "Mậu dịch biên giới"
30
2.1.1.2. Quá trình phát triển hoạt động thương mại biên mậu của
Trung Quốc
32
2.1.1.3. Thực trạng hoạt động thương mại biên mậu của Trung
Quốc
36
2.1.1.4. Vai trò của thương mại biên mậu đối với nền kinh tế
Trung Quốc
2. Ì .2.
Chính sách Thương mại biên mậu của Trung Quốc
40
43
2.1.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc ban hành Chính sách Thương mại
biên mậu của Trung Quốc
43
2.1.2.2. Quá trình phát triển Chính sách Thương mại biên mậu
của Trung Quốc
2.2.
2.2.1.
44
Chính sách Thương m ạ i biên m ậ u của T r u n g Q u ố c
đối với V i ệ t N a m
49
Khái quát về quan hệ thương mại biên mậu giữa Việt
49
Nam và Trung Quốc
2.2.1.1. Thực trạng hoạt động buôn bán biên mậu giữa Việt Nam
và Trung Quốc trong thời gian qua
49
2.2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại
biên mậu Việt Nam-Trung Quốc
2.2.2.
58
Chính sách Thương mại biên mậu của Trung Quốc đối
với Việt Nam
66
2.2.2.1. Chính sách xuất nhập khẩu hàng hoa qua biên giới Việt-
66
Trung
2.2.2.2. Chính sáchThuế
69
2.2.2.3. Chính sách Tiền tệ - Ngân hàng
70
2.2.2.4. Các chính sách ưu tiên
72
2.2.2.5. Các chính sách t
chức quản lý của Nhà nước
73
3. C H Ư Ơ N G 3:
BÀI H Ọ C KINH N G H I Ệ M
NAM
Đ Ố I VỚI VIỆT
V À K I Ế N NGHỊ M Ộ T s ố GIẢI P H Á P
N H Ằ M Q U Ả N L Ý V À P H Á T TRIỂN T H Ư Ơ N G
M Ạ I BIÊN M Ậ U GIỮA V I Ệ T N A M V À T R U N G
QUỐC
3.1.
Bài học rút ra đôi với Việt Nam trong việc quộn lý và
thúc đẩy hoạt động thương mại biên mậu
3.2.
75
75
Kiên nghị một sô giội pháp nhằm quộn lý và phát
triển thương mại biên mậu giữa Việt Nam và Trung
3.2.1.
3.2.2.
Quốc trong thòi gian tới
79
Giải pháp về mặt tư tưởng
80
Đ ổ i mới và hoàn thiện quản lý của Nhà nước đối với hoại
81
động thương mại biên mậu
3.2.2.1
Nhóm giải pháp về Chính sách
3.2.2.2. Nhóm giải pháp vê Tổ chức quản lý
KẾT LUẬN
81
87
94
CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ì. ASEAN
:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations)
2. WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
3. GATT : Hiệp ước chung về Thuế quan và Mậu dịch (General
Agreement ôn Tariffs and Trade)
4. APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(Asian Paciíic Economic Cooperation)
5. SNG : Cộng đồng các quốc gia độc lập
6. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
7. FDI : Đấu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
8. XNK : Xuất nhập khẩu
9. XK : Xuất khẩu
10. NK : Nhập khẩu
11. MDBG : Mậu dịch biên giới
12. NDT : Nhân dân tệ
DANH MỤC BẢNG số LIỆU
Trang
Bảng 1.1:
ư ớ c tính GDP của Trung Quốc thời kỳ 1990-2020
Bảng 1.2:
Dự
đoán GDP
9
tính theo đầu người của Trung Quốc
lũ
So sánh quy m ô kinh tế Trung Quốc với một số nước
10
năm 2005
Bảng 1.3:
phát triển trên thế giới năm 2000 và 2010.
Bảng Ì .4:
Mức thuế nhập khẩu trung bình của Trung Quốc giai
20
đoạn 1992-2002
Bảng 2.1:
Thời gian Trung Quốc nối lại hoạt động thương mại
34
biên mậu với các quốc gia có chung đường biên
Bảng 2.2:
K i m ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
với Trung
51
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung
53
Quốc thời kì 1991 - 2 0 0 2
Bảng 2.3:
Quốc thời kỳ 1 9 9 6 - 2 0 0 0
Bảng 2.4:
Dự báo xuất khẩu sang thổ trường Trung Quốc
54
Bảng 2.5:
K i m ngạch xuất nhập khẩu thương mại qua biên giới
55
Việt-Trung giai đoạn 1989-1992
Bảng 2.6:
K i m ngạch xuất nhập khẩu thương mại qua biên giới
Bảng 2.7:
Tỷ trọng buôn bán biên mậu trong tổng k i m ngạch
56
Việt-Trung giai đoạn 1991-1995
57
buôn bán Việt - Trung
Bảng 2.8:
K i m ngạch xuất nhập khẩu thương mại qua biên giới
58
Việt-Trung giai đoạn 1996-2003
Bảng 2.9:
D ự báo k i m ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu
64
biên giới Việt-Trung giai đoạn 2005-2010
Bảng 2.10:
D ự báo k i m ngạch xuất khẩu trực tiếp của cấc tỉnh biên
65
giới phía Bắc giai đoạn 2005-2010
Bàng 2.11:
Dự báo k i m ngạch nhập khẩu trực tiếp của các tỉnh biên
giới phía Bắc giai đoạn 2005-2010
66
Chính sách Thương mại Biên mậu của Trung Q u ố c .
LỜI MÓI D Â U
1. Tính cấp thiết của đề tài
X u thế hoa bình, hợp tác, m ở cửa và hội nhập là nhu cầu của các nền
kinh tế trên t h ế giói. X u t h ế ấy đòi h ỏ i cấc quốc gia phải bắt tay v ớ i nhau.
hướng tới các lợi ích kinh tế trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, bảo
vể an ninh trật tự, an toàn môi trường, phát triển bền vững và cùng có l ợ i . Là
một bộ phận hữu cơ trong nền thương mại quốc tế, hoạt động thương mại biên
mậu là kết quả tất yếu của sự hợp tác địa lý kinh tế giữa các quốc gia có chung
đường biên giới với nhau.
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có đường biên giới trên đất liền
dài tới 22.000 k m với 138 thị trấn và thành phố của 8 tỉnh tiếp giáp với 15
quốc gia. Sau k h i khảo sát, tống hợp tình hình biên giới và nhận tháy sự khác
nhau rất lớn về tài nguyên, trình độ kinh tế với các nước láng giềng, Chính
phủ Trung Quốc đã quyết định lấy viểc buôn bán biên mậu dẫn đường cho quá
trình chấn hưng và cất cánh nền kinh tế biên giới, giảm bớt chênh lểch về tốc
độ tăng trưởng giữa các vùng trong nước. Hoạt động thương mại biên mậu,
theo đó, đã trở thành một trong những hình thức thương mại truyền thống và
là một kênh giao lưu kinh tế quốc tế của Trung Quốc. Cùng với viểc Trung
Quốc thực hiển m ở cửa mạnh mẽ hơn với thế giới vào những năm của thập kỷ
90, hoạt động thương mại biên mậu đã có sự phát triển rất nhanh, từng bước
trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy sự phất triển kinh tế của khu vực
biên giới và đóng một vai trò to lớn trong viểc thực hiển mục tiêu được Trung
Quốc để ra: "phát triển khu vực biên giới, xây dựng một xã hội giàu mạnh,
làm lợi cho quốc gia và đem lại sự ổn định cho đất nước." Trong những năm
gần đây, cùng với viểc Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại T h ế giới
WTO, Trung Quốc lại có thêm nhiều cơ hội mới để m ở rộng và phát triển hoạt
động ngoại thương nói chung và hoạt động thương mại biên mậu nói riêng của
mình.
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
I
Chinh sách Thướng mại Biên mậu của Trung Q u ố c .
V i ệ t N a m và T r u n g Q u ố c là hai q u ố c g i a có c h u n g đ ư ờ n g biên g i ớ i . có
n h i ề u nét tương đ ồ n g về k i n h tế, văn hoa, chính trị và xã hội. Sau k h i q u a n hệ
V i ệ t N a m và T r u n g Q u ố c được bình thường hoa, hoạt đ ộ n g thương m ạ i biên
m ậ u c ủ a h a i q u ố c g i a đã có s ự phát t r i ể n n h a n h chóng và đã có n h ữ n g tác
đ ộ n g r ấ t tích cực đ ố i v ớ i v i ệ c phát t r i ể n k i n h tế-xã hội. T u y nhiên, d o chưa có
m ộ t c h i ế n lược rõ ràng, chưa có m ộ t hệ t h ố n g chính sách đ ồ n g bộ. kịp t h ờ i và
phù h ợ p v ớ i tình hình thực t i ễ n , m ả t khác, v i ệ c t ổ chức quàn lý N h à nước đ ố i
với hoạt động thương m ạ i biên m ậ u còn n h i ều y ế u k é m nên h i ệ u q u ả c ủ a hoạt
đ ộ n g này còn chưa cao. T r o n g hoạt đ ộ n g X N K biên m ậ u , V i ệ t N a m v ẫ n ớ tình
trạng n h ậ p siêu, các m ạ t hàng X K c h ủ y ế u là hàng thô, chưa q u a c h ế b i ế n , tình
trạng t r ố n t h u ế , buôn l ậ u và g i a n l ả n thương m ạ i v ầ n chưa được ngăn chản.
Vì vậy, v i ệ c nghiên c ứ u n h ằ m làm rõ thêm tính ưu việt c ủ a Chính sách
thương m ạ i biên m ậ u c ủ a T r u n g Q u ố c , để t ừ đó rút r a bài h ọ c và đưa r a n h ữ n g
g i ả i pháp có tính k h o a h ọ c và thực t i ễ n n h ằ m q u ả n lý và phát t r i ể n hoạt đ ộ n g
thương m ạ i biên m ậ u c ủ a V i ệ t N a m là rất c ầ n thiết. V ớ i lý d o đó, tôi c h ọ n để
tài: "Chính sách thương mại biên mậu của Trung Quốc và bài học kinh
nghiệm với Việt Nam" c h o k h o a l u ậ n tốt n g h i ệ p c ủ a mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khoa luận
- Nghiên c ứ u tổng quát về tình hình n g o ạ i thương c ủ a T r u n g Q u ố c và hệ
t h ố n g Chính sách N g o ạ i thương c ủ a q u ố c g i a này, t ừ đó t h ấ y rõ được v a i trò
của thương m ạ i biên m ậ u t r o n g c h i ế n lược phát t r i ể n n g o ạ i thương.
- Phân tích quá trình hình thành và phát t r i ể n Chính sách thương m ạ i
biên m ậ u c ủ a T r u n g Q u ố c , đảc biệt đi sâu nghiên c ứ u Chính sách thương m ạ i
b i ề n m ậ u c ủ a T r u n g Q u ố c đ ố i v ớ i V i ệ t Nam.
-Trên cơ sở n h ữ n g bài h ọ c rút r a t ừ Chính sách T h ư ơ n g m ạ i biên m ậ u
của T r u n g Q u ố c , xuất phát t ừ thực trạng và t r i ể n v ọ n g thương m ạ i biên m ậ u
g i ữ a hai nước V i ệ t - T r u n g , đềxuất m ộ t s ố g i ả i pháp n h ằ m hoàn t h i ệ n Chính
sách thương m ạ i biên m ậ u c ủ a V i ệ t N a m và thúc đ ẩ y hoạt đ ộ n g thương m ạ i
biên m ậ u V i ệ t - T r u n g t r o n g t h ờ i g i a n tói.
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
2
Chính sách Thương mại Biên mậu của Trung Quốc.
3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đ ố i tượng nghiên cứu của khoa luận là Chính sách thương mại biên
mậu của Trung Quốc nằm trong hệ thống Chính sách Ngoại thương của quốc
gia này.
- Phạm v i nghiên cứu của khoa luận là Chính sách thương mại biên mậu
của Trung Quốc trong giai đoạn quốc gia này tiế n hành cải cách, m ở cửa
mạnh mẽ với thế giới, cụ thể là từ năm 1992 đến nay, trong đó tập trung vào
Chính sách thương mại biên mậu của Trung Quốc với Việt Nam sau k h i hai
nước bình thường hoa quan hệ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoa luận được nghiên cứu đi từ lý luận tới thấc tế, từ tổng quan tới cụ
thể, trước mỗi vấn đề, đều tiến hành nghiên cứu môi trường hoàn cảnh, sau đó
đánh giá thấc trạng, những mặt tích cấc, tiêu cấc và phân tích nguyên nhân
của nó. Đ ổ n g thời, khoa luận có sử dụng các phương phấp tổng hợp, phân tích,
thống kê, so sánh và vân dụng lý luận để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Kết cấu của khoa luận:
Kết cấu của khoa luận ngoài phần Lời m ở đầu và Kết luận, gồm ba
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Chính sách Ngoại thương của Trung Quốc.
Chương 2: Chính sách thương mại biên mậu của Trung Quốc.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và kiến nghị một số
giải pháp nhằm quản lý và phát triển thương mại biên mậu giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
3
Chính sách Thương mại Biên mậu của Trung Q u ố c .
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG
CỦA TRUNG QUỐC
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA
CHÍNH SÁCH NGOẠI T H Ư Ơ N G TRONG NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC
1.1.1. Tổng quan về tình hình ngoại thương của Trung Quốc.
Nước Cộng hoa Nhãn dân Trung Hoa thành lập ngày 01/10/1949. đến
nay đã trải qua chạng đường hơn nửa thế kỷ. Trong hơn 50 n ă m tổn tại và phát
triển của nước Trung Hoa mới, đặc biệt là sau khi thực hiện cải cách m ờ cửa
từ nhụng năm cuối của thập kỷ 70, dưới sự lãnh đạo cùa Đ ả n g Cộng sàn
Trung Quốc, bộ mặt kinh tế-xã hội Trung Quốc đã có nhiều biế n đổi theo
chiều hướng tích cực. V ớ i số dán hơn 1,3 tỷ người, Trung Quốc hiện là một
trong n ă m quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trên thế giới. [23,
tr 3]. Theo công bố của cục Thống kê nhà nước Trung Quốc ngày 24/12/2003:
GDP Trung Quốc năm 2003 đạt trên 11.000 tỷ NDT, tăng 8,5% so với năm
2002, vượt xa mức dự kiến là 7 % và là mức tăng trưởng cao nhất kể từ cuộc
khủng hoảng kinh tế-tài chính Châu Á năm 1997 cho tới nay. GDP bình quân
đầu người đạt trên 1000 USD . Thu nhập ngân sách n ă m 2003 đạt 2000 tỷ
N D T (năm 2002 là 1890 tỷ), dự trụ ngoại tệ đạt trên 400 tỷ USD. [ 16, tr 14].
Thành tựu nổi bật của kinh tế Trung Quốc trong thời gian vừa qua có sự
đóng góp không nhỏ của lĩnh vực Ngoại thương. Có thể nói, Ngoại Thương
chính là chìa khoa đưa Trung Quốc đến với thế giới bên ngoài và từng bước
giúp nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của quốc gia rộng lớn này. Sau 20 n ă m
cải cách m ở cửa, cùng vối nhịp độ tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế,
ngoại thương Trung Quốc đã phát triển rất nhanh, nhịp độ còn cao hơn nhịp
độ tăng trưởng kinh tế. Mức độ phụ thuộc của nền kinh tế quốc dán vào ngoại
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
4
Chinh sách Thương mại Biên mậu của Trung Quốc.
thương ngày càng tăng lên. Trung Quốc đã trớ thành nước đang phát triển đầu
tiên sánh vai với các cường quốc phát triển. Tổng giá trị XNK. t ừ 20.64 tỳ
USD năm 1978 tăng lên đến 325,06 tỷ USD năm 1997, bình quân hàng năm
tăng 16,5%, trong đó X K tăng t ừ 9,75tỷ USD lên 182,6 tý USD, tăng hàng
năm 16,7%, N K tăng từ 10,89 tỷ USD lên 142,36 tỷ USD. bình quân hàng
năm tăng 14,5%. N ă m 1997, mức độ phụ thuộc vào ngoại thương của Trung
Quốc là 3 6 % , đưa ngoại thương Trung Quốc đứng từ hàng thứ 32 năm 1978
vươn lên hàng thứ l o năm 1997 với tỷ trệng X K chiếm trong mậu dịch X K thế
giới từ 0,75% tăng lên 3,3%- Trong những năm sau đó, ngoại thương Trung
Quốc tiếp tục tăng trưởng với tốc độ đáng kinh ngạc [41].
N ă m 2001, cùng với việc Trung Quốc chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại T h ế giới WTO, ngoại thương lại có sự chuyển mình mới. M ộ t loạt
các văn bản pháp quy, luật lệ kinh tế không phù hợp với W T O
đã được xoa bỏ.
hệ thống pháp luật pháp quy mới đã được ban hành, mật bằng thuế quan cùa
Trung Quốc được cắt giảm từ 15,3% xuống còn 12%, liên quan tới 5300 loại
thuế, theo phương chàm vừa phù hợp với nguyên tắc của W T O
vừa phù hợp
với thực tiễn của Trung Quốc. N ă m 2002 do kinh tế thế giới tiếp tục suy giảm,
lại là năm đẩu tiên Trung Quốc gia nhập WTO, ngoại thương sẽ gặp khó khăn,
nhưng Trung Quốc phấn đấu để X K có tăng, mặc dầu không thể tăng nhiều.
Nhằm mục tiêu đó, một loạt các biện pháp được thực hiện để g i ữ thị trường
hiện có, tìm thêm thị trường mới, điều chỉnh kết cấu, nâng cao chất lượng các
mặt hàng XK, đặc biệt là đẩy mạnh chiến lược "hướng ra bên ngoài". Chính
phủ Trung Quốc luôn khuyến khích và giúp đỡ các doanh nghiệp ra nước
ngoài, nhất là tới các nước xung quanh để đầu tư, xây dựng xí nghiệp, bao
thầu công trình, tạo điều kiện X K kỹ thuật, thiết bị, vật liệu, và lao động. Tuy
nhiên, kết quả m à ngoại thương Trung Quốc đạt được lại nằm ngoài d ự đoán
của các chuyên gia kinh tế. N ă m 2002, lần đầu tiên k i m ngạch X N K vượt qua
ngưỡng 600 tỷ USD, đạt 620,79 tỷ USD, tăng 2 1 , 8 % so với năm 2001; trong
đó k i m ngạch X K lần đầu tiên vượt mức 300 tỷ USD, đạt 325,57 tỷ USD, tăng
22,3%so vói năm 2001; k i m ngạch N K đạt 295,22 tỷ USD, tăng 2 1 , 2 % so với
năm 2001, mức thuận sai mậu dịch đạt 30,35 tỷ USD, tăng 7,8 tý USD so với
năm 2001 [41].
Nguyễn Thị Bích Ngệc - A11 K39C
5
Chinh sách Thương mại Biên mậu của Trung Quốc...
Quý 1/2002 tốc độ tăng trưởng XK chỉ đạt mức 10%. bước sang quý hai
đã xuất hiện xu thế tăng trưởng ổn định vững chắc với mức tăng trưởng
14,1%
và quý ba đạt mức tăng trưởng 19,4%. Ba tháng của quý 4. mỗi tháng tạo ra
mức tăng trưởng kỳ lục, vượt 3 0 % so với cùng kỳ năm ngoái, kết quả đưa mức
tăng trưởng kim ngạch XK cả nước lên 22,3%.
XK đã trở thành một bộ phận
rất quan trọng làm tăng trưởng nền kinh tế quốc dán Trung Quốc.
Theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, năm 2001, trong cơ cấu hàng
XK, sản phẩm cơ điện chiếm hàng đầu, hàng hoa XK truyền thống đã có bước
thay đổi tích cực. Nám 2002 xu thế tăng trưởng hàng XK truyền thống chủ
yếu của Trung Quốc diễn ra tốt đẹp hơn năm 2001, trong đó, kim ngạch XK
may mặc đạt 41,19
tỳ USD, tăng 12,7%; tương tự, hàng dệt và các sản phẩm
thuộc ngành dệt đạt 20,58 tỳ USD, tăng trưởng 9,9%;
sản phẩm nhựa các loại
đạt 6,05 tỳ USD, tăng 18,8%; đổ chơi đạt 5,57 tỳ USD, tăng 7,9%.
Việc NK
các sản phẩm sơ chế vẫn giữ mức tăng ổn định. Năm 2002 kim ngạch NK sản
phẩm sơ chế đạt 49,27 tỳ USD, tăng 7,7% so với năm 2001; kim ngạch NK
hàng thành phẩm đạt 245,94 tỳ USD tăng 24,3%
[42]
Cùng với dòng đầu tư nước ngoài đổ mạnh vào Trung Quốc, hàng loạt
các công ty đa quốc gia dịch chuyển vào Trung Quốc, dẫn đến mức tăng
trưởng mậu dịch gia công Trung Quốc đạt tốc độ kỳ lục.
Cũng theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, xu thế tăng trưởng XNK
của các DN có vốn đầu tư nước ngoài và DNNN đã cải thiện đáng kể. Năm
2002, các DN có vốn đẩu tư nước ngoài chủ yếu sản xuất gia công vẫn giữ
được chiểu hướng tăng trưởng ổn định: Tổng kim ngạch XNK đạt 330,22 tỳ
USD tăng 27,5%, trong đó, XK 169,94 tỳ USD tăng 27,6%; NK đạt 160,28 tý
USD tăng trưởng 27,4%
so với 2001. Tổng kim ngạch XNK của DNNN đạt
237,35 tỳ USD tăng 9,5% so với năm trước. Trong đó, XK đạt 122,86 tỳ USD,
tăng 8,5%;
NK đạt 114,49 tỳ USD, tăng 10,6%
[42]. Ngoài ra, các thành phần
kinh tế khác như tập thể, tư nhân, cá thể... cũng được tạo nhiều điều kiện
thuận lợi trong lĩnh vực kinh doanh XNK, do đó đã đẩy mạnh việc phát triển
kinh tế đối ngoại.
Tinh hình tăng trưởng mậu dịch giữa Trung Quốc với các đối tác mậu
dịch, chủ yếu phát triển thuận lợi, 10 nước đối tác thương mại lớn nhất cùa
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
6
Chinh sách Thướng mại Biên mậu của Trung Q u ố c .
Trung Quốc - trừ Canada vẫn duy trì mức tăng trưởng hai con số, k i m ngạch
mậu dịch giữa Trung Quốc với 10 đối tác chủ yếu chiếm 8 5 , 2 % tổng k i m
ngạch mậu kịch X N K
của Trung Quốc. Trong đó Nhật Bản là đối tác hàng
đầu của Trung Quốc với tổng k i m ngạch mậu dịch hai chiều đạt 101.91 tỷ
USD, chiếm 16,4% trong tổng k i m ngạch X N K
của Trung Quốc, và tăng
16,2% so với năm 2001. Đ ố i tác lớn thứ hai là Mỹ, thứ ba là EU, với mức tổng
k i m ngạch hai chiều dạt lộn lượt là 97,18 tỷ USD, 86,76 tỷ USD.
N ă m 2003, tổng k i m ngạch X N K của Trung Quốc đạt mức tăng trưởng
kỷ lục là 840 tỷ USD, trong đó X K đạt 430 tỷ USD, và trở thành m ộ t trong
những động lực chính thúc độy kinh tế Trung Quốc tàng trưởng mạnh trong
năm này. [ l ổ , tr 15]
C ó được sự tăng trưởng kỳ diệu như vậy là do Trung Quốc có những l ợ i
thế so sánh nhất định trong phát triển, cụ thể là:
T h ứ nhất, Trung Quốc là quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô
cùng phong phú. Những tài liệu công bố gần đây cho biết Trung Quốc có
nguồn tài nguyên thiên nhiên đứng hàng thứ 3 thế giới. Chủng loại và số lượng
cơ bản của nó có thể đáp ứng nhu cộu xây dựng và phát triển của đất nước
này. Sản lượng của một số sản phộm mang tính tài nguyên mấy năm gần đây
cũng tăng lên rất nhanh. Ví dụ, sản lượng than nguyên khai, x i măng, bông,
vải bông, nguyên liệu dầu... đã vươn lên đứng đầu thế giới. Lượng phát điện
và sản lượng dầu thô dứng hàng thư 4 và thứ 5 thế giới. Sản lượng thép đứng
hàng thứ 4.
T h ứ hai, Trung Quốc có nguồn lao động phong phú, chi phí lao động
thấp hơn nhiều so vói mức trung bình quốc tế. Theo tính toán của m ộ t n h ó m
nhà khoa học, trong 20 năm kể từ đầu thập kỷ 90, trung bình, m ỗ i năm Trung
Quốc có 21 triệu người bước vào độ tuổi lao động. Số người lao động ở độ tuổi
15-64 năm 1990 là 756,6 triệu người, năm 2000 là 844,73 triệu, n ă m 2020 dao
động từ 983 đến 1018 triệu sau đó sẽ giảm; năm 2050: 913-1047 triệu. T r ừ số
người còn đang đi học, tàn tật v.v... số lao động thực tế năm 2000 sẽ là 731,26
triệu, năm 2020 là 833-866 triệu, năm 2050 sẽ là 761-881 triệu. Cũng theo
tính toán trên, từ năm 1992 đến năm 2000, tổng số sức lao động ở nông thôn
sẽ tăng thêm 100 triệu. Nếu cộng thêm số lao động vốn dư thừa ở nông thôn
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
7
Chính sách Thương mại Biên mậu của Trung Q u ố c .
và trừ đi số giảm tự nhiên, ước đoán có khoảng 200 triệu lao động ớ nông thôn
cần d i chuyển ra k h ỏ i nông nghiệp. Đây là một thách thức rất lớn đối v ớ i
Trung Quốc về các mặt cơ sợ hạ táng đô thị, thể chế thị trường lao động và các
vấn đề xã hội. Song vấn để này cũng là một cơ h ộ i rất lớn. vì lực lượng lao
động, bao gồm lao động dư thừa là một trong những nguồn lực lớn nhất cùa
Trung Quốc. Nếu được quản lý một cách hiệu quả, nó sẽ tạo ra những động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trượng.
T h ứ ba, Trung Quốc có tiềm lực thị trường rất to lớn. Quả thực, với số
dân đông nhất thế giới, thị trường Trung Quốc là một thị trường rộng lớn đầy
hấp dẫn. Gần 20 năm qua, cùng với cải cách m ợ cửa, đời sống nhân dân đã
không ngừng cải thiện và nàng cao, nhất là ợ khu vực ven biển. N ă m 1996, thu
nhập bình quân đầu người của dân thành thị đạt 4.380 N D T
(khoảng 547
USD), thu nhập ròng bình quân đẩu người cùa dân nông thôn đạt Ì .900
NDT
(khoảng 237 USD). Con số này những năm gần đây tăng lên không ngừng.
Tiêu dùng của cư dân thành thị đang tăng từ cấp ngàn đổng ( N D T ) lên cấp vạn
đổng. [12, tr 7] Đây là một tiềm năng quan trọng của nền kinh tế Trung Quốc
khi thị trường tiêu dùng, điện tử, vải vóc, may mặc, ngành du lịch, giải trí...
đều được sự kích thích phát triển của người tiêu dùng trong nước và là sức hút
mạnh mẽ với các nhà đầu tư nước ngoài.
T h ứ tư, Trung Quốc có khả năng huy động vốn cao. V ố n là m ộ t đảm
bảo cực kỳ quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội, hiện đại hóa đất
nước. Nhiều năm qua Trung Quốc luôn giữ mức tích l ũ y nội bộ cao, xấp xì
4 0 % . Quy m ô đầu tư 5 năm 1996 - 2000 sẽ là 13 ngàn tỷ NDT. Tính đến cuối
năm 1996 đã có gần 500 công ty của Trung Quốc tham gia thị trường chứng
khoán với trên 100 tỷ cổ phiếu, trị giá khoảng 1000 tỷ NDT, Ngoài ra, trong
thòi gian 1978-96, Trung Quốc đã sử dụng thực tế một lượng vốn bên ngoài
lên tới khoảng 200 tỷ đô la Mỹ, trong đó khoảng một nửa là tiền vay, một nửa
là FDI. Nền ngoại thương đồ sộ của Trung Quốc m à dự đoán đến 2010 sẽ có
quy m ô X K đạt khoảng 400 tỷ USD sẽ mang lại những l ợ i ích to lớn cho
Trung Quốc qua khoản xuất siêu thường xuyên. Hiện nay dự trữ ngoại tệ của
Trung Quốc đã xấp xỉ 150 tỷ USD.
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
8
Chinh sách Thương mại Biên mậu của Trung Quốc.
T h ứ năm, Trung Quốc h ộ i nhập rất nhanh vào k h u vực và t h ế giới.
Chính sách m ở cửa của Trung Quốc là một bộ phận quan trọng của cải cách
kinh tế của nước này và là một trong những nguyên nhân quan trọng của sự
tăng trưởng. Trung Quốc đã có m ố i liên kết về tài chính với thếgiới từ cuối
những năm 70 và tăng rất nhanh từ giữa những năm 80. H i ệ n nay, Trung Quốc
thu hút tới 4 0 % F D I vào các nước đang phát triển và là nước tiếp nhận F D I lớn
thẩ hai trên thế giới sau Mỹ. M ộ t khi sự hội nhập hơn nữa của Trung Quốc với
nền kinh tế thếgiới được đẩy mạnh k h i Trung Quốc đã chính thẩc là thành
viên của Tổ chẩc thương mại thếgiói WTO, thì sự tăng trưởng của nước này
sẽ tâng nhanh hơn nữa như kinh nghiệm quốc tế đã chi rõ. Bời vì hiện nay có
tới 9 6 % hoạt động nghiên cẩu và triển khai của thếgiới là do các nước công
nghiệp phát triển tiến hành, các nước đang phát triển như Trung Quốc có thể
sẽ nhận được những tiế n bộ kỹ thuật bằng con đường ít tốn kém là tự do hóa
N K cấc sản phẩm trung gian và thiết bị sản xuất chẩa công nghệ tiên tiến nước
ngoài nhằm tăng năng suất lao động.
Trên cơ sở những lợi thếnêu trên, nhiều nhà phân tích Trung Quốc và
quốc tế đều có chung nhận định rằng, Trung Quốc sẽ tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng cao liên tục trong vài thập kỷ nữa và cùng với sự tăng trưởng này,
địa vị của nó trong nền kinh t ế thếgiới và khu vực sẽ có những thay đổi lớn.
(xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Ư ớ c tính G D P của Trung Quốc thời kỳ 1990-2020
Năm
1990
2000
2010
2020
Tốc độ tàng G D P ( % )
8,9
9,0
7,5
6,8
1.768,1
4.185,7
8.626,9
16.655,9
1,143
1,300
1,465
1,525
1.546
3.283
6.311
10.918
G N P (tỷ
NDT)
D â n sô (tỷ người)
Bình quân GDP/người
(NDT)
(Nguồn: Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tếTrung Quốc)
Theo một số dự tính, từ năm 1991 đến năm 2010 nếu Trung Quốc có
thể duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 8,25% thì GDP năm 2010
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
9
Chính sách Thương mại Biên mậu của Trung Q u ố c .
sẽ là 8600 tỷ NDT; đến năm 2000 dân số Trung Quốc sẽ là 1,3 tỷ người, n ă m
2010 sẽ là 1,46 tỷ người, do vậy GNP tính theo đẩu người sẽ là 6000 NDT.
(xem bảng 1.2).
Bảng 1.2: Dự đoán G D P tính theo đầu người của Trung Quốc n ă m 2005
Các vùng thuộc lãnh thổ
Trung Quốc
Trung Quốc lục địa
G D P tính theo đầu
Mức tăng trưởng
người (USD)
trung bình n ă m
1995
2005
(%)
1.543
3.200
7-10
Hồng R ô n g
20.590
40.000
4,5-6,5
Đài Loan
11.604
25.000
5-7
(Nguồn: Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tê Trung Quốc)
Nếu theo dự đoán trên, Trung Quốc đang trở thành quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới vào Trung Quốc sẽ vẫn g i ữ vững vị trí
này trong vòng vài năm tới (xem bảng 1.3).
Bảng 1.3: So sánh quy m ô kinh tê Trung Quốc vói một sô nước phát triển
trên thế giói n ă m 2000 và 2010.
(Đơn vị: Tỷ USD)
Dự kiên tốc độ tăng
Năm
1990
2000
2010
trưởng bình quân n ă m
từ 1990 đến 2010 (%)
M
4682,00
6072,00
7859,00
2,60
Nhật Bản
2172,00
2856,00
3714,00
2,80
Pháp
843,00
1109,00
1410,00
2,10
Anh
670,00
807,00
949,00
2,60
An Đ ộ
598,00
897,00
1330,00
3,40
Trung Quốc
1767,10
4184,70
8627,10
8,25
(Nguồn: Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tếTrung Quốc)
Nguy
n Thị Bích Ngọc - A11 K39C
lo
Chính sách Thương mại Biên mậu của Trung Quốc.
Điển hình là ý kiến của Kissinger, cựu ngoại trường M ỹ thì "Trung
Quốc sẽ xuất hiện v ớ i tư t h ế một siêu cường non trẻ k h i thu nhập quốc dân
bình quân đầu người ở Trung Quốc đạt mức Hàn Quốc hiện nay. từng sản
phẩm quốc dân của nước này sẽ gấp 2 lần nước Mỹ..."
Về lĩnh vực ngoại thương, hiện nay Trung Quốc là cường quốc t h ứ 10
trên thế giới, chiếm 4 % thương mại thế giới. Trong thời gian 1978 - 1995, k i m
ngạch ngoại thương đã từ chỗ chiếm khoảng 1 3 % GDP tăng vọt lên 3 0 % : t ừ
36 tỷ đô la lên 300 tỷ, tăng gần 10 lần. Các chuyên gia kinh tế t h ế giới đang
tính tới năm 2020 "Trung Quốc sẽ trờ thành quốc gia thương m ạ i lớn t h ứ hai
trên thế giới, chiếm khoảng 1 0 % tỷ phần X K của thế giói, chỉ sau M ỹ (nước
chiếm khoảng 1 2 % ) và vượt xa Nhật (nước chiếm khoảng 5 % X K thế giới).
Trung Quốc sẽ chiếm 4 0 % mức tàng N K d ự kiến của các nước đang phát
triển...và sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới vào năm 2020,
chiếm 8 % sản lượng toàn thế giới, chỉ đứng sau Mỹ, là nước sẽ chiếm 1 9 %
nền kinh tế toàn cầu"
C ó thể nói, những thành tựu nừi bật trong phát triển kinh tế của Trung
Quốc những năm vừa qua có sự đóng góp rất to lớn của Ngoại thương m à c ộ i
rễ của nó là Chính sách phát triển Ngoại thương của Trung Quốc. Đây chính
là k i m chỉ nam, và cũng là nhãn tố mang tính quyết định cho sự khởi sắc của
ngoại thương Trung Quốc nói riêng và sự cất cánh của nền kinh tế Trung
Quốc nói chung.
1.1.2. Khái niệm,vai trò của Chính sách ngoại thương trong nền kinh tẽ
T r u n g quốc
1.1.2.1. Khái niệm vê Chính sách Ngoại thương
Chính sách Ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp
kinh tế, hành chính và pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại thương m à nhà
nước áp dụng để thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của một đất nước trong
từng thời kỳ nhất định. Chính sách Ngoại thương là một bộ phận cấu thành
của chính sách kinh tế nói chung và chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng.
[10, tr 3]
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
Chính sách Thương mại Biên mậu của Trung Quốc...
Mục tiêu cơ bản của Chính sách Ngoại thương là hướng tới việc sử dụng
và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Chính sách Ngoại thương vừa thể hiện tính chất m ợ cửa
nền kinh tế , vừa thể hiện sự phân biệt đối x ử đối với các nhà sản xuất kinh
doanh nước ngoài theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
N h i ệ m vụ chủ yếu của Chính sách Ngoại thương là tạo điểu kiện thuận
lợi nhất cho các doanh nghiệp trong nước m ợ rộng buôn bán với nước ngoài
cũng như thông qua đàm phán quốc tế để đạt được m ợ rộng thị trường hợp
pháp cho các doanh nghiệp. Đ ồ n g thời Chính sách Ngoại thương còn phải góp
phần bảo hộ hợp lý sản xuất nội địa, hạn chếcạnh tranh bất lợi cho các doanh
nghiệp trong nước.
Chính sách Ngoại thương bao gồm các bộ phận cấu thành như chính
sách thị trường, chính sách sản phẩm, chính sách thuế, chính sách khuyến
khích XK, chính sách quản lý NK, chính sách tỷ giá...
Trên đây là những khái niệm cơ bản nhất về Chính sách Ngoại thương
nói chung và cũng đổng thời là các đặc trưng cơ bản của Chính sách Ngoại
thương Trung Quốc. Tuy nhiên, trong thực tiễn thương mại quốc tế, tuy thuộc
vào từng thời điểm lịch sử, Chính sách Ngoại thương Trung Quốc bên cạnh
việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cơ bản, còn có những sự thay đổi
nhất định để tương thích với điểu kiện của quốc gia mình.
1.1.2.2. Vai trò của Chính sách Ngoại thương trong nền kinh tê
Trung Quốc.
Trong hơn hai thập ký gần đây, đạc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh
tế-tài chính năm 1997, Chính sách Ngoại thương của Trung Quốc đã bộc l ộ sự
un việt của mình thông qua sự đóng góp rất tích cực trong việc phát triển
ngoại thương nói riêng và m ọ i mặt đời sống kinh tế-xã h ộ i của Trung Quốc
nói chung. V a i trò quan trọng đó của Chính sách Ngoại thương
trong nền
kinh tế Trung Quốc thể hiện rõ nét qua các nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Chính sách Ngoại thương góp phần tích cực trong việc
khác phục những hạn chế của ngoại thương Trung Quốc trước thòi kỳ mợ
cửa.
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
12
Chinh sách Thương mại Biên mậu của Trung Q u ố c .
Ngay sau k h i thành lập, Trung Quốc đã bắt tay xây dựng m ộ t thể c h ế
ngoại thương m ớ i để m ở rộng phạm v i buôn bán với bên ngoài. Ngoại thương
trong thời kì này được thực hiện theo một cơ chế tập trung thống nhất từ Trung
ương, một cơ chế hoạt động ngoại thương trực thuộc N h à nước. Hoạt động
ngoại thương được chính quyền trung ương lãnh đạo và chi phối bằng các biện
pháp hành chính, tảc là bằng các chủ trương, chính sách và quy định pháp luật
của Nhà nước. Chính vì vậy, đặc trưng của thể chế quản lí hoạt động ngoại
thương thời kì này là thể chế của nền kinh tế hiện vật, trên cơ sở chế độ công
hữu đơn nhất. N h ư vậy, trong một thời gian dài, Nhà nước chỉ duy trì chính
sách kinh doanh độc quyền, thống nhất, được điều hành bằng mệnh lệnh hành
chính thông qua một mạng lưới các công ty ngoại thương đã khiến cho tình
hình buôn bán luôn luôn trong t h ế bị động; các công ty thương mại không chù
động phát huy sáng tạo trong sản xuất kinh tế, ỷ lại vào Nhà nước. Kết quả là
sản xuất không phát huy được hiệu quả, bị tách khỏi tiêu thụ, mất tính tập
trung với quy m ô lớn, hình thành việc buôn bán đơn lẻ, thiếu những kênh tiêu
thụ hàng hoa ra thị trường thế giới. Thực trạng này cũng dẫn tới hệ quả tất yếu
là sự thiếu hiểu biết của các doanh nghiệp sản xuất về thị trường, mặt hàng, cơ
chế... đã gây nhiều trở ngại hơn cho việc m ở rộng khả năng và phạm v i hoạt
động ngoại thương. Không những vậy, do nóng vội và mong muốn phát triển
kinh tế, hội nhập với mậu dịch quốc tế nên chính quyền trung ương đã xây
dựng một hệ thống các chính sách khổng lổ, chổng chéo. Bên cạnh đó, việc
quản lí các hoạt động ngoại thương một cách quá cảng nhắc đã hạn chế rất
nhiều đến các giao dịch với nước ngoài. Ngoài ra, sự cạn thiệp quá sâu bằng
các biện pháp hành chính đã làm mất tấc dụng điều tiết của đòn bấy kinh tế,
làm giảm sảc cạnh tranh trong việc tham gia trao đổi mậu dịch trên thế giói.
Trong bối cảnh thực tế lúc đó, thể chế này đã có lúc phát huy tác dụng
tích cực của nó, đặc biệt là trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực một
cách tập trung, điều hành các hoạt động X N K một cách thống nhất, đảm bảo
cho hoạt động ngoại thương thực hiện có trọng điểm, tập trung được các lực
lượng đơn lẻ thành sảc mạnh tổng hợp nén đã vượt qua được nhiều thử thách
trong cạnh tranh mậu dịch quốc tế. Tuy nhiên, trong x u thế m ở rộng quan hệ
Nguyễn Thị Bích Ngọc - A11 K39C
13
- Xem thêm -