ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
MAI THANH LONG
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60-34-70
KHOÁ: 2007-2010
HÀ NỘI - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60-34-70
KHOÁ: 2007-2010
Người thực hiện: Mai Thanh Long
Hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Luật
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ..................... 5
TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..................................................... 5
1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ với tư cách là đối tượng quản lý ..... 5
1.1.1. Khoa học .......................................................................................... 5
1.1.2. Công nghệ ........................................................................................ 6
1.1.3. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ ...................................... 7
1.1.4. Hoạt động khoa học và công nghệ .................................................. 8
1.1.5. Chính sách khoa học và công nghệ ............................................... 10
1.1.6. Chính sách khoa học và công nghệ ở Việt Nam ............................ 18
1.1.7. Tiến bộ khoa học và công nghệ .................................................... 21
1.2. Quan điểm và xu hướng trong chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và
công nghệ hiện nay ......................................................................................... 22
1.3. Chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ tại các tỉnh/thành phố
......................................................................................................................... 23
1.3.1. Vai trò của tiến bộ khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế xã hội ....................................................................................................... 23
1.3.2. Chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ của Nhà nước
và các địa phương trong giai đoạn hiện nay ........................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIẾN BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 31
2.1. Khái quát tỉnh Nam Định ....................................................................... 31
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, xã hội ...................................... 31
2.1.2. Các tiềm năng phát triển của tỉnh ................................................. 33
2.1.3. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong
giai đoạn 2006-2010 ................................................................................ 34
103
2.1.4. Những vấn đề khoa học và công nghệ cần hướng tới phục vụ phát
triển KT-XH ............................................................................................. 38
2.2. Thực trạng chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa
bàn huyện........................................................................................................ 39
2.2.1. Chức năng của các cơ quan thực hiện chuyển giao, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện ....................................... 39
2.3.1.1. Chức năng của Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư ............ 39
2.3.1.2. Chức năng của Trung tâm Khuyến công................................... 40
2.3.1.3. Chức năng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ
............................................................................................................. 41
2.2.2. Những vấn đề chung về cơ sở chính sách áp dụng đối với các
Trung tâm ................................................................................................ 41
2.2.3 Thực trạng cơ chế chính sách thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học và công nghệ đối với trên địa bàn huyện hiện nay
............. 43
2.2.4. Thực trạng chính sách nhằm thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện hiện nay
......................... 52
2.3.4.1. Về tổ chức: Nhìn chung tổ chức biên chế hoạt động của hệ thống
khuyến nông, khuyến công, và trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN
chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng.
........................ 53
2.3.4.2. Về hỗ trợ kinh phí ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ở
các mô hình :
........................................................................................ 53
2.3. Thực trạng của công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ trên địa bàn huyện ........................................................................ 55
2.3.1. Đặc điểm của các loại hình chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ trên địa bàn huyện ...................................................... 55
2.3.2. Thực trạng về chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ trên địa bàn huyện giai đoạn 2006-2010 ........................................ 57
2.3.2.1. Lựa chọn tiến bộ Khoa học và Công nghệ ................................ 57
104
2.3.2.2. Các yếu tố đảm bảo thành công xây dựng mô hình chuyển giao,
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ .............................................. 58
2.3.2.3 Các nhiệm vụ đã được triển khai tại các huyện trên địa bàn tỉnh
Nam Định ............................................................................................. 59
2.3.3. Đánh giá hoạt động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ trên địa bàn huyện ................................................................. 62
2.3.3.1. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp: ................................... 63
2.3.3.2. Trong hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 68
2.3.4. Đánh giá về năng lực và hiệu quả hoạt động chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn huyện ..................... 69
2.3.4.1. Những thuận lợi ....................................................................... 69
2.3.4.2. Những khó khăn và hạn chế ..................................................... 70
2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và hạn chế về cơ chế chính sách của Nhà
nước và của một số Bộ, Ngành đối với hoạt động chuyển giao công nghệ,
ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống ................................... 71
2.4.1. Những thuận lợi ............................................................................ 71
2.4.2. Những khó khăn ............................................................................ 72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIẾN BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
......................................................................................................................... 79
3.1. Bối cảnh của giai đoạn phát triển ........................................................... 79
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ..................................................... 79
3.1.2. Định hướng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Nam Định đến năm 2020......................................................................... 82
3.1.3. Định hướng và các mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ chương
trình kinh tế trọng điểm của tỉnh Nam Định .......................................... 84
3.2. Quan điểm, nguyên tắc và cơ sở xây dựng các chính sách .................... 86
3.2.1. Quan điểm và nguyên tắc .............................................................. 86
3.2.2. Các cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn ...................................... 87
105
3.3. Định hướng chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa
bàn huyện tại tỉnh Nam Định trong giai đoạn phát triển hiện nay .............. 89
3.3.1. Chính sách tổ chức và hỗ trợ nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động cho các Trung tâm .......................................................................... 89
3.3.2. Chính sách thúc đẩy phát triển tiềm lực KH&CN trên địa bàn
huyện ....................................................................................................... 89
3.3.3. Chính sách thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ trên địa bàn huyện ................................................................ 91
3.3.4. Chính sách về các nguồn lực khác ................................................ 92
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 97
106
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
KHCS
Khoa học chính sách
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NN&PTNT
Nông nghiệp và phat triển nông thôn
UBND
Ủy ban nhân dân
SHTT
Sở hữu trí tuệ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT
1
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1. Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu KH và
Trang
10
Phát triển CN
2
Sơ đồ 2: Mô hình về chính sách
11
3
Sơ đồ 3: Mô hình Chính sách KH&CN
13
107
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kết luận Hội nghị lần thứ 6 ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về phát triển khoa học
và công nghệ (KH&CN) đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm đến 2010, trong đó có nêu:
“Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
nhằm nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lao động thủ công, lạc hậu, tăng năng
suất lao động, hiệu quả kinh doanh, nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân và sức mạnh quốc phòng - an ninh. Chú trọng chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật và thành tựu KH&CN cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn.”1
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 2001 - 2010 đã nhấn mạnh: "Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao KH&CN cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất
để thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn".2
Tuy nhiên, trong tình hình thực tế của xã hội Việt Nam, nhất là trong điều
kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) tại các địa phương còn chưa thực sự phát triển, thì
“Chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện còn đang là vấn đề
mới”. Thực tế cho thấy, nghiệp vụ quản lý KH&CN cấp huyện, chính sách thúc
đẩy chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện đang là một vấn
đề ngay bản thân Bộ KH&CN cũng đang trong quá trình chỉ đạo thực hiện, rút
kinh nghiệm và từng bước hoàn thiện.
Tại các địa phương, việc xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện của các tỉnh còn nhiều khó khăn, phức
tạp và hiệu quả không cao.
Tại tỉnh Nam Định, vấn đề đưa ra chính sách thúc đẩy chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện hiện nay còn có một số vấn đề được
đặt ra:
- Nhận thức của cán bộ lãnh đạo cấp huyện về vai trò, vị trí, cũng như tầm
1
2
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), trang 4
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, trang 3
1
quan trọng của tiến bộ KH&CN trong việc phát triển KT-XH chưa đầy đủ.
- Tiềm lực địa phương để thực hiện nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ KH&CN
cấp huyện rất hạn chế.
- Hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN tại địa bàn huyện phát triển chưa
đồng đều. Số lượng tiến bộ KH&CN triển khai không nhiều, hiệu quả không
cao. Trình tự thủ tục đưa các ứng dụng tiến bộ KH&CN vào ứng dụng trên địa
bàn huyện còn phức tạp, phải qua nhiều khâu.
- Việc triển khai chuyển giao những tiến bộ KH&CN trong sản xuất nông
nghiệp cho nông dân đã được các cơ quan chuyên môn của huyện tích cực thực
hiện, tuy nhiên hiệu quả về ứng dụng chưa sâu rộng, chủ yếu dựa vào ngân sách
nhà nước về sự nghiệp KH&CN, chưa huy động được các nguồn vốn từ bên
ngoài của các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động KH&CN.
- Chính sách, cơ chế phân cấp, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra trong công
tác quản lý, triển khai tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện chưa thật sự mang lại
hiệu quả như mong muốn.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nam Định đến năm
2020, mục tiêu tổng quát trong phát triển KT-XH của tỉnh là: “Phấn đấu duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển
và phát triển bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động,... Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực. Phát
triển văn hoá xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Xoá đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thực hiện công bằng xã hội,...”.3
Trong bối cảnh đó, đề tài: Chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa
bàn huyện tại tỉnh Nam Định đã được lựa chọn để nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện, thành phố của tỉnh Nam Định trong sự
nghiệp CNH, HĐH.
Đây là một đề tài vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, và hy
vọng rằng sẽ có được những đóng góp thiết thực cho việc hoạch định các chính
sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện ở các địa phương nói chung,
cũng như ở Nam Định nói riêng đồng thời tạo ra tiền đề phát triển KT-XH ở địa
phương.
3
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nam Định đến năm 2020, trang 8
2
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong thực tế, đã có nhiều chính sách được đưa ra nhằm thúc đẩy tiến bộ
KH&CN tại các ngành và các địa phương.
Tuy nhiên lý thuyết về chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn
huyện là một vấn đề còn khá mới mẻ và cũng chưa có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề này.
Tại tỉnh Nam Định vấn đề này lần đầu tiên được đặt ra và tiến hành
nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện ở tỉnh Nam
Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện tại
tỉnh Nam Định
- Địa bàn nghiên cứu bao gồm 9 huyện và thành phố Nam Định (Vụ Bản,
ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Hải Hậu, Giao Thuỷ,
Mỹ Lộc và thành phố Nam Định).
5. Mẫu khảo sát
- Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân, các Sở thuộc UBND tỉnh Nam Định;
- Uỷ ban nhân dân các huyện;
- Các tổ chức KH&CN trên địa bàn;
- Các chủ trang trại, hộ nông dân;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Tư tưởng của chính sách: Phân tích và đánh giá chính sách thúc đẩy tiến
bộ KH&CN trên địa bàn huyện ở tỉnh Nam Định. Làm thế nào để mọi người,
mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp sẵn sàng, mong muốn chấp nhận, tìm
kiếm cơ hội để có thể áp dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Sử dụng biện pháp nào để thực hiện chính sách đó:
+ Xây dựng các biện pháp để thực hiện chính sách thúc đẩy tiến bộ
KH&CN trên địa bàn huyện ở tỉnh Nam Định.
3
+ Xem xét, lựa chọn các biện pháp phù hợp và hiệu quả từ biện pháp nâng
cao nhận thức, tăng cường mối quan hệ, phối kết hợp, đến biện pháp hành chính,
tổ chức, con người, bố trí các nguồn lực,... để tăng cường các khâu hỗ trợ, điều
tiết các mối quan hệ xã hội (về mặt lợi ích);
+ Hỗ trợ tài chính để tạo sự thu hút hiệu quả; khen thưởng, tôn vinh để
nâng cao giá trị xã hội, tạo uy tín trong cộng đồng; hoặc hỗ trợ các dịch vụ cần
thiết, như SHTT, thông tin KH&CN,...
7. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng, định hướng chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn
huyện ở tỉnh Nam Định là tiền đề cho việc: phát hiện, ứng dụng, nhân rộng các
tiến bộ KH&CN trong sản xuất đem lại hiệu quả KT-XH.
8. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề
tài bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng trong quá trình thu thập,
tìm kiếm các cơ sở lý luận; tổng hợp, và phân tích các nguồn tư liệu, số liệu sẵn
có về chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN.
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường - điền dã - là các phương pháp
được sử dụng trong quá trình nghiên cứu hiện trạng các tiến bộ KH&CN đã
được ứng dụng và triển khai tại địa bàn huyện;
- Các phương pháp phân tích hệ thống và phân tích tổng hợp - được sử
dụng trong quá trình tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin liên quan tới đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
9. Kết cấu luận văn
Toàn bộ nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị
sẽ được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và công
nghệ
Chương 2: Thực trạng chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ
trên địa bàn huyện tại tỉnh Nam Định
Chương 3: Định hướng chính sách thúc đẩy tiến bộ khoa học và công
nghệ trên địa bàn huyện tại tỉnh Nam Định
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY
TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ với tư cách là đối tượng quản lý
1.1.1. Khoa học
Khoa học là một khái niệm rộng lớn được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau từ đó có những nhìn nhận khác nhau, nhưng mọi cách nhìn nhận đều
coi khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội mà con
người được tích luỹ trong quá trình lịch sử.
Theo UNESCO khoa học là "Hệ thống các tri thức về mọi loại quy luật của
vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy”.4 Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống khoa học, khác với tri thức kinh
nghiệm.
Theo luật KH&CN năm 2000 "Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”;5
Khoa học được hiểu là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện quy
luật của sự vật và hiện tượng và sự vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo các
nguyên lý, các giải pháp tác động vào các sự vật, hiện tượng nhằm biến đổi
trạng thái của chúng. Khoa học ngày nay đã trở thành một hoạt động nghề
nghiệp của một cộng đồng xã hội, đó là một dạng lao động xã hội đặc biệt, với
một đặc điểm khó tìm thấy trong một hoạt động xã hội khác. Đó là việc tìm
kiếm những điều chưa biết và phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình tìm kiếm.
Từ các định nghĩa trên ta thấy có hai khía cạnh khác nhau: Khoa học là
"hệ thống tri thức" mang tính chất quy luật với vai trò nhiệm vụ của nó bao gồm
hai chức năng, nhận thức và cải tạo thế giới. Mặt khác khoa học cũng được coi
là một "hệ thống thiết chế", một hệ thống hoạt động. Khi nói đến quản lý khoa
học, ta thường chú ý tới khía cạnh thiết chế của khoa học, khoa học với tư cách
là một hoạt động xã hội của loài người, và mục tiêu của quản lý là làm cho nó
phát triển đúng hướng, mang lại hiệu quả tốt nhất cho sự phát triển và nhu cầu
của xã hội.
4
Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận Nghiên cứu Khoa học ghiên cứu Khoa học, NXBGD, 2009, sđd trang 12
5
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2000).
5
1.1.2. Công nghệ
Thuật ngữ Công nghệ có xuất xứ từ hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ:
“techno” - có nghĩa là tài năng, nghệ thuật, kỹ thuật, sự khéo léo và “logy” - có
nghĩa là lời lẽ, ngôn từ, cách diễn đạt, học thuyết. Theo đó, "công nghệ" được
hiểu theo hai nghĩa: Công nghệ là "khoa học làm", khoa học ứng dụng, nhằm
vận dụng các qui luật tự nhiên, các nguyên lý khoa học để đáp ứng nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người; Công nghệ là các phương tiện kỹ thuật, là sự
thể hiện vật chất hoá các tri thức khoa học ứng dụng vào thực tiễn.
Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương (Economic and Social Commission for Asian and the Pacific ESCAP) đưa ra: ”Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật
dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị,
phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin” -6.
Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với quá trình sản xuất chế
tạo ra các sản phẩm cụ thể, mà nó mở rộng khái niệm công nghệ ra các lĩnh vực
dịch vụ và quản lý. Do vậy, nó được coi là một bước ngoặt trong lịch sử quan
niệm về công nghệ. Cũng như trong điều 3 “Luật chuyển giao công nghệ” đã ghi
rõ: ”Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không
kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm” 7.
Theo thống nhất của các Tổ chức Quốc tế về công nghiệp và theo Từ
điển Bách khoa Việt Nam thì công nghệ được thể hiện trong bốn thành
phần:
- Phần kỹ thuật: Phần cứng của công nghệ bao gồm máy móc, dụng
cụ, nhà xưởng…
- Phần con người: Bao gồm kỹ năng tay nghề của đội ngũ nhân lực để
vận hành, điều khiển và quản lý dây chuyền thiết bị.
- Phần thông tin: Bao gồm tư liệu, dữ liệu, bản mô tả sáng chế, bí
quyết kỹ thuật.
- Phần tổ chức: Bao gồm các hoạt động về phân bổ nguồn lực, tạo lập
mạng lưới sản xuất, tuyển dụng và khuyến khích nhân lực…
6
Đặng Duy Thịnh, Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, bài giảng chuyên đề, Hà Nội 1998.
7
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật chuyển giao công nghệ (2006).
6
Một luận điểm chung quan trọng được rút ra từ những quan điểm hiện tại
về công nghệ là: khoa học và kỹ thuật là yếu tố nền tảng của công nghệ, còn
quản lý là yếu tố gắn kết các yếu tố của công nghệ thành một hệ thống và có ý
nghĩa quyết định đến sự triển khai và thành bại của công nghệ.
1.1.3. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Khoa học có thể xem như là sự tìm kiếm các quy tắc chế ngự các hiện
tượng tự nhiên không tính đến sự áp dụng khả dĩ đối với cuộc sống con người.
Với ý nghĩa như vậy, khoa học đơn giản chỉ là sự thay đổi tri thức đã có trực tiếp
một cách có lợi cho đời sống con người hoặc quá trình sản xuất hàng hoá. Vì
vậy công nghệ đóng góp vào sự phát triển, trong khi đó khoa học lại có thể tạo
ra tiến bộ công nghệ. Công nghệ thâm nhập vào tất cả các nền văn hoá, xã hội và
các cá nhân bằng tính hữu dụng của nó. Thậm chí, nếu công nghệ được tạo ra
một cách hoàn toàn khoa học, nó vẫn là công nghệ chứ không phải là khoa học.
Cơ sở của các công nghệ thuở ban đầu được phát triển qua kinh nghiệm
theo nguyên tắc vận dụng, mò mẫm đã không giải thích được bằng việc áp dụng
tri thức khoa học cho đến mãi sau này. Theo cách đó, công nghệ đã trở thành sự
kích thích phát triển khoa học. Những chuẩn bị lớn lao về công nghệ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời của nhiều thành tựu trong khoa học ngày nay.
Việc thấu hiểu các nền tảng khoa học trong những lĩnh vực rất xa nhau
như khoa học hạt nhân, hàng không, giải phẫu tim và sinh học tế bào,… phụ
thuộc rất nhiều vào cái có sẵn của công nghệ để tiến hành các nghiên cứu cần
thiết. Kỷ nguyên đương đại đã chứng kiến sự tăng trưởng phi thường của các
ngành công nghệ dựa trên khoa học. Ở đây công nghệ đi sau khoa học, ngược lại
với quá trình trước kia.
Ngày nay có thể phân biệt hai cách tiếp cận cơ bản đối với sự liên kết của
khoa học và công nghệ.
Theo cách tiếp cận thứ nhất, người ta tìm kiếm các cơ hội công nghệ mới
nhen lên từ các phát triển trong khoa học.
Theo cách tiếp cận thứ hai, sự triển khai giải pháp công nghệ có tính cách
tân nhằm đáp ứng một nhu cầu KT-XH sẽ kích thích các nghiên cứu khoa học cơ
bản. Như vậy, khoa học và công nghệ trở nên gắn bó khăng khít với nhau và
đảm trách vai trò dẫn dắt trong phát triển các ngành kinh tế hiện tại. Sự sóng đôi
7
khoa học và công nghệ đã dẫn tới những thành tựu đáng kể trong hai lĩnh vực
khoa học công nghệ.
Chỉ có công nghệ mới thực sự đóng góp cho sự phát triển, còn khoa học
chỉ có thể tạo ra tiến bộ công nghệ. Công nghệ được sử dụng hôm nay làm cho
ngày mai tốt đẹp hơn và khoa học hôm nay có thể là công nghệ của ngày mai.
Tuy nhiên khác với khoa học, công nghệ không công khai với mọi ngư ời.
1.1.4. Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động khoa học là hoạt động xã hội, là nhân tố cơ bản tạo ra sự phong
phú trong đời sống tinh thần, là nhân tố quyết định tạo ra sự giàu có về đời sống
vật chất cho xã hội loài người.
Hoạt động khoa học là lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp vì nó khám phá ra
các tri thức về thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó sáng tạo ra các nguyên lý
giải pháp mới hay sáng tạo ra các mô hình kỹ thuật quản lý xã hội mới phục vụ
cho con người cải tạo thế giới, phát triển kinh tế xã hội, văn hóa.
Hoạt động khoa học tạo nên tính sáng tạo, tính mới, mang tính rủi ro cao
và đặc biệt vai trò cá nhân trong hoạt động khoa học rất lớn. Thực tiễn sản xuất,
hoạt động xã hội đặt ra nhiều vấn đề cho khoa học giải quyết và đòi hỏi khoa
học đưa ra những căn cứ, những nguyên lý giải pháp hay mô hình để phát triển
tri thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội phục vụ cho xã hội.
Hoạt động công nghệ là tất cả những hoạt động liên quan đến các quá
trình nghiên cứu - triển khai sản xuất và thị trường áp dụng công nghệ. Nội dung
chính của hoạt động công nghệ là biến các tri thức tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến thành những yếu tố của sản xuất nhằm nâng cao sức sản xuất
của xã hội và con người. Hoạt động công nghệ là hoạt động tạo ra và hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới gồm các bước triển khai thực nghiệm và sản xuất
thử nghiệm.
Mục tiêu của hoạt động công nghệ là làm cho khoa học và kỹ thuật trở
thành một động lực lớn thúc đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH.
Theo UNESCO, ”hoạt động KH&CN có thể được định nghĩa như tất cả
các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ tới việc sản xuất, nâng cao, truyền
bá và ứng dụng các kiến thức KH&CN trong thực tiễn sản xuất và đời sống”. - 8
8
Đặng Duy Thịnh, Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, bài giảng chuyên đề, Hà Nội 1998.
8
Chính trong hoạt động KH&CN mà các kiến thức KH&CN được sản xuất
ra, được thu thập, truyền bá, được sửa đổi, thích nghi cho phù hợp với nhu cầu
và cho việc sử dụng, là nhân tố quan trọng nhất của nền kinh tế tri thức. Hay nói
một cách khác hoạt động KH&CN là một đối tượng quản lý của chủ thể và là cơ
sở để hình thành hệ thống tổ chức KH&CN.
Theo Luật KH&CN, ”hoạt động KH&CN bao gồm nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát
triển khoa học và công nghệ” 9
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn. Một trong các cách phân loại NCKH là phân loại theo tính
chất của sản phẩm nghiên cứu. Theo đó NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng.
Phát triển công nghệ là hoạt động tiếp theo nhằm tạo ra và hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới. Sản phẩm của hoạt động này mới chỉ là những
vật mẫu, hình mẫu có tính khả thi về kỹ thuật để áp dụng vào một điều kiện kinh
tế hoặc xã hội nào đó. Ngoài ra còn phải nghiên cứu những tính khả thi khác,
như khả thi về tài chính, về kinh tế, về môi trường, về xã hội và chính trị… Phát
triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm:
Triển khai thực nghiệm (còn gọi là triển khai trong phòng thí nghiệm Labô) là hoạt động ứng dụng kết quả NCKH để làm thực nghiệm nhằm tạo ra
công nghệ mới, sản phẩm mới. Loại hình triển khai này mới khẳng định kết quả
sao cho ra được sản phẩm, nhằm chứng minh về nguyên lý công nghệ, chưa
khẳng định được tính khả thi trong điều kiện sản xuất công nghiệp.
Sản xuất thử nghiệm (còn gọi là triển khai bán đại trà - Pilot) là hoạt động
ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm
hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời
sống. Đây là một dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả thuyết về hình mẫu trên
9
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2000
9
một quy mô nhất định, thường là quy mô áp dụng bán đại trà, trong nghiên cứu
thuộc lĩnh vực KHKT và KH&CN được gọi là quy mô bán c ông nghiệp.
Đặc điểm chung nhất của NCKH là tìm tòi những sự vật mà người nghiên
cứu chưa hề biết. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm khác nhau của
NCKH mà người nghiên cứu cũng như người quản lý nghiên cứu cần phải quan
tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận về nghiên cứu và tổ
chức nghiên cứu. Các đặc tính cơ bản của nghiên cứu khoa học là tính mới, tính
kế thừa, khoa học sáng tạo, khách quan và khả thi. Sản phẩm khoa học công
nghệ mang tính thông tin. Mặt khác, trong nghiên cứu khoa học cũng có thể xảy
ra rủi ro, phi kinh tế.
Toàn bộ các loại hình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và mối
quan hệ giữa chúng được trình bày trong sơ đồ sau:
Nghiên cứu cơ bản
thuần tuý
Nghiên cứu
cơ bản
Nghiên cứu cơ
bản định hướng
Nghiên cứu
nền tảng
Nghiên cứu
Chuyên đề
Nghiên cứu
ứng dụng
Triển khai thực nghiệm
(Labô)
Phát triển
Công nghệ
Sản xuất thử nghiệm
(Pilot)
Sơ đồ 1. Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu KH và Phát triển CN
1.1.5. Chính sách khoa học và công nghệ
a. Khái niệm chính sách
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách:
- Theo Thomas R.Dye đã đưa ra định nghĩa về chính sách công: Chính
sách công là điều mà một chính phủ chọn để làm hoặc không làm.
- Theo Guy Peters thì định nghĩa: Chính sách công là toàn bộ hoạt động
của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của công
dân.
10
- Theo James E.Anderson đưa ra định nghĩa: Chính sách là quá trình
hành động có mục tiêu mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi, để giải quyết
những vấn đề mà họ quan tâm.
- Từ cách tiếp cận xã hội học chúng ta có thể hiểu, chính sách là tập hợp
biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số)
nhóm xã hội, giảm lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy
việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang
hướng tới.
- Từ cách tiếp cận tâm lý học, chúng ta có thể hiểu, chính sách là tập hợp
biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích vào động cơ
hoạt động của nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu
của chủ thể quyền lực.
- Theo Vũ Cao Đàm đưa ra định nghĩa: ”Chính sách là tập hợp biện pháp
mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính
trị của quyền lực”.10
Vốn
Lao
động
Công
nghệ
Mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội
Tỉnh
Huyện
Các biện pháp
chính sách
Sơ đồ 2: Mô hình về chính sách
Như vậy khi đề cập về một quyết định chính sách, người quản lý có thể
hiểu theo các khía cạnh sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ưu đãi với các nhóm cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
10
Vũ Cao Đàm, Khoa học chính sách, NXBĐHQG, 2008
11
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dưới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh, các văn bản dưới luật, hoặc các văn bản quy định
nội bộ của các tổ chức khác nhau.
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện một
mục tiêu nào đó.
- Kết quả cuối cùng mà chính sách phải đạt được là tạo ra những biến đổi
xã hội phù hợp mục tiêu mà chủ thể chính sách vạch ra.
Tuy nhiên, khi nói sử dụng tiếp cận tổng hợp để xem xét một chính sách,
không nhất thiết phải xem xét đủ mọi hướng tiếp cận như trên mà chỉ có thể một
vài cách tiếp cận trong đó.
b. Phân loại chính sách
- Phân loại theo chủ thể chính sách:
+ Chính sách của một quốc gia
+ Chính sách của một doanh nghiệp
+ Chính sách của một chính đảng
- Phân loại theo mục tiêu tác động của chính sách:
+ Chính sách đối ngoại của quốc gia
+ Chính sách xoá đói giảm nghèo
+ Chính sách công nghiệp hoá
- Phân loại theo công cụ tác động của chính sách
Nhiều chính sách mang tính công cụ, mục tiêu tự thân hầu như chỉ tồn tại
trong những tình huống nào đó, chẳng hạn như: chính sách lao động, chính sách
tiền lương, chính sách thu hút nhân lực có trình độ cao,...
+ Chính sách tài chính
+ Chính sách tiền lương
+ Chính sách lao động
- Phân loại theo tầm hạn của chính sách
+ Chính sách vĩ mô
+ Chính sách vi mô
- Phân loại theo thời gian:
+ Chính sách dài hạn
+ Chính sách ngắn hạn
+ Chính sách trung hạn
12
+ Chính sách nhất thời
c. Chính sách khoa học và công nghệ
Theo UNESCO định nghĩa
- Khoa học và Công nghệ là một tập hợp các biện pháp lập pháp và hành
pháp được thực thi nhằm nâng cao, tổ chức và sử dụng tiềm lực Khoa học và
Công nghệ quốc gia với mục tiêu đạt được mục đích phát triển quốc gia nâng
cao vị trí quốc gia trên thế giới.
- Chính sách khoa học và công nghệ (theo thông lệ chung của thế giới) là
những phương châm, điều lệ, quy định. Đó là những nguyên tắc và quy tắc do
một nhà nước, một ngành một cơ sở trong một thời kỳ nhất định và với một mục
tiêu chiến lược nhất định, đặt ra nhằm phát triển KH&CN.
Tại Việt Nam một số tác giả cho rằng: Chính sách KH&CN là các chủ
trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển KH&CN phục vụ cho
sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
Chính sách KH&CN bao gồm:
Chương trình mục
tiêu về KT-XH;
KH&CN
Chủ trương,
đường lối, thể chế
về PTKH&CN
Chính sách
KH&CN
Tổ chức, Quản lý
Tài chính cho
KH&CN
Nguồn lực khác: Thông
tin KH&CN; Sở hữu Trí
tuệ,…
Sơ đồ 3: Mô hình Chính sách KH&CN
d. Xây dựng chính sách KH&CN theo cách tiếp cận hệ thống
- Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng những chuyên gia chính sách KH&CN cần
nắm phương pháp hệ thống - chức năng mới làm sáng tỏ những tranh luận và tạo
thuận lợi cho hành động.
- Chính sách KH&CN được xây dựng cho một tổ chức gồm những con
người, mà trong đó có thể tiến hành những hoạt động cá nhân và tập thể về cơ
bản:
+ Nghiên cứu khoa học
13
- Xem thêm -