BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ SONG KHÁNH
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHU VỰC
CÔNG CỦA TỈNH AN GIANG.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ SONG KHÁNH
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHU VỰC
CÔNG CỦA TỈNH AN GIANG.
Chuyên ngành: Chính sách công – Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN QUỐC KHANH
TP. HỒ CHÍ MINH - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Song Khánh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu. ......................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học đóng góp của đề tài................................................................... 7
6. Kết cấu đề tài. .......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................9
1.1. Các khái niệm....................................................................................................... 9
1.1.1. Nguồn lực. ........................................................................................ 9
1.1.2. Nguồn nhân lực. ............................................................................... 9
1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao. ..................................................... 10
1.1.4. Khu vực công. ................................................................................ 12
1.2. Đặc điểm và vai trò của NNLCLC trong khu vực công. ................................12
1.3. Các lý thuyết cơ bản về con người. ..................................................................14
1.4. Các chính sách Nhà nước liên quan đến việc thu hút NNLCLC. .....................22
1.4.1. Chính sách tuyển dụng.................................................................... 22
1.4.2. Chính sách sử dụng......................................................................... 23
1.4.3. Chính sách tiền lương. .................................................................... 24
1.4.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng. ....................................................... 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao........27
1.5.1. Các yếu tố bên ngoài: ..................................................................... 27
1.5.2. Các yếu tố bên trong: ...................................................................... 28
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH AN GIANG. ........29
2.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh An Giang và nguồn nhân lực trong khu vực công
tỉnh An Giang. ...........................................................................................................29
2.1.1. Sơ lược về tỉnh An Giang. .............................................................. 29
2.1.2. Nguồn nhân lực trong khu vực công của tỉnh An Giang. ................. 29
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thu hút NNLCLC của AG ...........31
2.2.1. Công tác tạo nguồn và quy hoạch đối tượng thuộc diện BTV quản lý. ... 31
2.2.2. Các văn bản thực hiện chính sách thu hút của tỉnh An Giang. ....................33
2.2.3. Số lượng nhân lực chất lượng cao đã tuyển dụng và mức độ đóng góp của
nguồn nhân lực chất lượng cao. ...............................................................................34
2.2.4. Đánh giá chính sách thu hút NNLCLC của tỉnh An Giang. ........................38
2.3. Phân tích các yếu tố liên quan đến chính sách thu hút NNLCLC. .................42
2.3.1. Chính sách tuyển dụng, thu hút. ...................................................... 42
2.3.2. Chính sách sử dụng......................................................................... 47
2.3.3. Chính sách tiền lương. .................................................................... 49
2.3.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng. ....................................................... 51
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
NHẰM THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG KHU VỰC CÔNG CỦA TỈNH AN GIANG. ............................53
3.1. Một số giải pháp thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ....................53
3.1.1. Nhóm giải pháp về nhận thức, xây dựng và triển khai thực hiện. ...............53
3.1.2. Nhóm giải pháp về chế độ đãi ngộ đối tượng thu hút. .................................55
3.1.3. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường và điều kiện làm việc. ...............55
3.1.4. Nhóm giải pháp về sử dụng lao động. ...........................................................56
3.1.5. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý. ...........................................................56
3.2.1. Chính sách tuyển dụng.................................................................... 57
3.2.2. Chính sách sử dụng......................................................................... 58
3.2.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng. ....................................................... 59
3.2.4. Chính sách tiền lương. .................................................................... 60
KẾT LUẬN .......................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
VIẾT TẮT
1. NNLCLC:
Nguồn nhân lực chất lượng cao
2. CSTH:
Chính sách thu hút
3. CC, VC:
Công chức, viên chức
4. UBND, HĐND:
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên
Trang
1.1
Động cơ thúc đẩy và các nhân tố môi trường
19
2.1
Những giả thuyết về bản chất con người
21
Bảng tổng hợp số lượng nguồn nhân lực đã tuyển dụng, thu hút
35
2.2
Thống kê ý kiến của cc, vc về mức độ đóng góp người được thu hút
36
3.2
Đánh giá mức độ đóng góp của người được tuyển dụng theo CSTH.
36
4.2
Thể hiện ý kiến của cc, vc về mức độ đóng góp của NNLCLC.
37
Thống kê ý kiến cc, vc về tác động CSTH NNLCLC.
39
Thống kê ý kiến của cc, vc về ảnh hưởng của CSTH đến KT-XH.
39
7.2
Thống kê ý kiến của cc, vc đánh giá các quy định hiện hành của NN
41
8.2
Thống kê các ý kiến của cc, vc đánh giá tiêu chí xác định NNLCLC
43
9.2
Thống kê các ý kiến của cc, vc về các tiêu chí xác định NNLCLC.
44
10.2
Thống kê ý kiến của cc, vc về hiệu quả của CSTH NNLCLC.
47
11.2
Đánh giá các biện pháp ưu đãi đối với người TD theo CSTH.
48
1.2
5.2
6.2
DANH MỤC BIỂU
STT
Tên
Trang
2.1
Thể hiện ý kiến của cc, vc đối với năng lực của NNLCLC
37
2.2
Thể hiện ý kiến đánh giá tiêu chí NNLCLC
43
2.3
Thể hiện ý kiến về những người được xếp vào NNLCLC
45
2.4
Thể hiện ý kiến của cc, vc về tình trạng tuyển dụng theo CSTH
46
2.5
Thể hiện ý kiến của cc, vc về thu hút các nhóm người vào đơn vị
47
2.6
Thể hiện ý kiến của cc, vc đối với biện pháp duy trì NNLCLC
50
2.7
Thể hiện mức độ đối với các quy định hiện hành của NN
52
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển nhanh
chóng của khoa học và công nghệ đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều
lĩnh vực giữa các quốc qia, trong đó có sự cạnh tranh về nguồn nhân lực. Do vậy
việc chú trọng thu hút và phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển ứng dụng khoa học,
công nghệ là một vấn đề thiết yếu.
Trong những năm qua, cùng với nhiều địa phương trong cả nước, tỉnh An Giang
đã ban hành các Nghị quyết, Quyết định nhằm đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao. Tỉnh An Giang tuy chưa ban hành chính sách riêng để thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao nhưng đã vận dụng và lồng ghép các quy định của Nhà nước trong
quá trình tuyển dụng hoặc thông qua các chương trình đào tạo nguồn nhân lực nhằm
thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan. Kết quả thu hút hơn 113
Thạc sĩ về công tác, góp phần vào việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh.
Đề tài “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu
vực công của tỉnh An Giang” nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về nguồn nhân
lực chất lượng cao trong khu vực công và chính sách thu hút của tỉnh từ đó đề xuất
một số giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công của tỉnh
An Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ lý luận cơ bản, khái quát về nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh
nghiệm thực tiễn chính sách thu hút NNLCLC trong khu vực công.
- Đánh giá thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao giai
đoạn 2005 đến 2014 gắn với những nội dung, tiêu chí và các yếu tố liên quan.
2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao vào khu vực công tỉnh An Giang. Góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh An Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung.
Đề tài nghiên cứu các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao,
không bàn về vấn đề thể lực của nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đề tài nghiên cứu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong
khu vực công của tỉnh An Giang.
Có nhiều yếu tố liên quan đến chính sách thu hút nhưng đề tài chỉ phân tích
một số yếu tố chủ yếu như: chính sách tuyển dụng, sử dụng; tiền lương và chính
sách đào tạo, bồi dưỡng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Về không gian.
Đề tài nghiên cứu việc thu hút NNLCLC trên phạm vi tỉnh An Giang.
- Về thời gian.
Đề tài nghiên cứu, phân tích số liệu, tài liệu trong giai đoạn từ 2005-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Thông qua điều tra thực tế bằng bảng hỏi để đánh giá và phân tích thực trạng
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
3
Đề tài đã tiến hành khảo sát, thu thập số liệu của 140 mẫu điều tra tại 11 đơn
vị, trong đó có 05 đơn vị hành chính nhà nước, 04 đơn vị sự nghiệp công lập và 2
huyện (Phụ lục kèm theo).
Đề tài đã tiến hành khảo sát, thu thập số liệu của 140 mẫu tại 11 đơn vị (05 đơn
vị hành chính nhà nước, 04 đơn vị sự nghiệp công lập và 02 huyện):
- Cơ quan hành chính: Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục Lưu trữ; Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ;
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trường Đại học An Giang; Trường TNH.
- Huyện Tri Tôn và thành phố Long Xuyên.
Do trước khi tiến hành khảo sát, người khảo sát không phân biệt được vị trí
công tác, trình độ chuyên môn, phương thức tuyển dụng, thâm niên công tác của
người được khảo sát nên câu hỏi phiếu điều tra được thiết kế gồm các thông tin
chung nhất đối với người đang công tác.
Kết quả khảo sát như sau:
Khi được hỏi về thái độ của công chức, viên chức nơi những người được
khảo sát đang công tác, có 53,6% tỷ lệ ý kiến cho rằng họ có quan tâm đến chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực nhà nước. 25% tỷ lệ rất
quan tâm, 12,9% tỷ lệ ý kiến trung hoà và 8,6% không quan tâm tới chính sách này.
+ Giới tính: Nam tham gia lấy ý kiến chiếm 47,1%; nữ là 52,9%.
+ Thâm niên công tác: Nhóm dưới 5 năm, 34,3%; Nhóm từ 5 đến 10 năm:
38,6%; trên 10 năm: 27,1%.
+ Trình độ chuyên môn: Tỷ lệ người có trình độ cao đẳng, đại học quan tâm
tham gia ý kiến chiếm tỷ lệ cao (67,9%), Trung cấp chiếm tỷ lệ 12,9%, Thạc sĩ 19,3%.
+ Vị trí công tác: Có 61,4% tỷ lệ chuyên viên tham gia ý kiến, 24,3% tỷ lệ
lãnh đạo cấp phòng, 13,6% lãnh đạo cấp tổ, đội và 7% lãnh đạo cấp vụ, sở.
4
+ Phương thức tuyển dụng: Có 86,4% tỷ lệ người được khảo sát không thuộc
diện tuyển dụng theo chính sách thu hút, 13,6% tỷ lệ người được khảo sát thuộc diện
tuyển dụng theo chính sách thu hút.
Sau khi thu thập bảng trả lời câu hỏi phỏng vấn, đề tài tiến hành mã hóa bảng
trả lời câu hỏi, nhập liệu bằng file Excel, sử dụng phần mềm SPSS.16 để tiến hành
phân tích số liệu từ file excel đã nhập liệu.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
Chủ yếu thu thập từ các báo cáo, kế hoạch của cơ quan như: UBND tỉnh, Sở
Nội vụ, các tài liệu, sách báo, internet, tạp chí, đề tài…Trọng tâm của số liệu thứ
cấp được dùng để mô tả thực trạng của chính sách thu hút nguồn nhân lực và tình
hình sử dụng, quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Phương pháp lấy mẫu.
+ Xác định quy mô mẫu.
Chọn theo 11 cơ quan, đơn vị, gồm:
* Cơ quan hành chính tỉnh: Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục Lưu trữ; Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Y tế.
* Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ;
Trung tâm Công nghệ Sinh học; Trường Đại học An Giang; Trường Thoại Ngọc Hầu.
* Huyện Tri Tôn và thành phố Long Xuyên.
+ Xác định cỡ mẫu.
Để thuận tiện trong việc lấy mẫu, đề tài khảo sát cỡ khoảng 140 mẫu tại 11
cơ quan, đơn vị. Việc phân bổ mẫu Đối tượng được khảo sát là cán bộ, công chức,
viên chức.
5
+ Việc phân bổ mẫu như sau:
Đơn vị
Số biên chế được giao
Cỡ mẫu
- Sở Khoa học và Công nghệ
37
10
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
55
20
- Sở Y tế
46
10
- Chi cục Lưu trữ
13
10
- Chi cục TCĐLCL
24
10
- Trung tâm UDTBKHCN
20
10
- Trường Đại học An Giang
979
30
- Trung tâm Công nghệ SH
20
10
- Trường TNH
100
10
- UBND huyện Tri Tôn
122
10
- UBND TPLX
143
10
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
- Cơ sở phân tích.
Để giải quyết được mục tiêu cụ thể của đề tài, đề tài sử dụng số liệu thứ cấp
được cung cấp của một số cơ quan tỉnh An Giang như: UBND tỉnh, Sở Nội vụ và
các số liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí và các đề tài nghiên cứu trước
đây. Trọng tâm của số liệu thứ cấp được dùng để mô tả thực trạng chính sách thu
hút của tỉnh An Giang, tình hình NNLCLC do tỉnh quản lý và những báo cáo, nhận
định kết quả hiện nay của tỉnh An Giang.
- Mô hình phân tích.
Đề tài chủ yếu sử dụng phần mềm SPSS.16 để phân tích về mối quan hệ giữa
các biến của đối tượng nghiên cứu và phân tích yếu tố để tìm ra những yếu tố quan
6
trọng làm tác động đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Đề tài sử dụng
các phương pháp phân tích định lượng như: Thống kê mô tả, số trung bình, số cực đại,
cực tiểu; kết hợp phân tích nhân tố và phân tích định tính để đánh giá việc thu hút, chất
lượng, kết quả công việc nguồn nhân lực trong tình hình thực tế của tỉnh An Giang.
Trong từng mục tiêu cụ thể, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu
khác nhau, cụ thể như sau:
+ Đối với mục tiêu thứ nhất: Thông qua thu thập số liệu thứ cấp để làm rõ
các lý luận cơ bản về nguồn nhân lực chất lượng cao và các yếu tố tác động chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Đối với mục tiêu thứ hai: Thông qua việc phân tích thực trạng chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh bằng phương pháp thống kê mô tả,
kết hợp phương pháp luận đánh giá tác động của những thông tin có trước, có thể
vận dụng.
+ Đối với mục tiêu thứ ba: Kết hợp lý thuyết, một số kinh nghiệm từ bên
trong, bên ngoài và kết quả phân tích ở mục tiêu thứ hai, xác định nguyên nhân, kết
quả để đề ra các giải pháp thu hút và nâng cao chất lượng NNL tại tỉnh An Giang.
- Mức độ đánh giá theo điểm trung bình (MEAN).
Dựa theo bảng hỏi, mức độ đánh giá theo điểm trung bình (MEAN) của bảng
hỏi được chia theo 5 mức độ như sau:
+ Từ 1,00 - 1,80: Mức rất thấp
+ Từ 1,81 - 2,60: Mức thấp
+ Từ 2,61 - 3,40: Mức trung bình
+ Từ 3,41 - 4,20: Mức cao
Sau khi phần mềm SPSS cho kết quả phân tích thống kê, đề tài kết hợp bảng
mã hoá để phân tích kết quả.
7
- Khung phân tích các yếu tố liên quan đến chính sách thu hút NNLCLC
Chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao
Tuyển dụng
- Đối tượng, tiêu
chuẩn,
điều
kiện áp dụng.
-Thực
trạng
tuyển dụng, thu
hút.
Sử dụng
- Việc bố trí công
tác và điều kiện làm
việc đối với người
thu hút.
- Công tác quy
hoạch, bổ nhiệm
chức vụ đối với
người thu hút.
Tiền lương
-Đối tượng, tiêu
chuẩn áp dụng.
-Chính sách tiền
lương đối với
người thu hút.
-Chính sách trợ
cấp tài chính 1
lần.
Đào tạo,
bồi dưỡng
- Kết quả thực
hiện nhiệm vụ
của người được
thu hút sau khi cử
đào tạo, bồi
dưỡng.
- Chương trình đào
tạo, bồi dưỡng
người thu hút.
5. Ý nghĩa khoa học đóng góp của đề tài.
- Góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua phân tích những yếu tố tác
động và các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn diện thực trạng chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao của tỉnh An Giang. Những đề xuất đó góp phần hiệu quả
cho chính sách thu hút những người làm tăng chất lượng thực thi công vụ của khu
vực công.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần giới thiệu, đề tài được trình bày theo kết cấu 3 chương, gồm:
8
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong khu vực công của tỉnh An Giang.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao của tỉnh An Giang.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm.
1.1.1. Nguồn lực.
Nguồn lực là những thành phần cốt lõi để phát triển nền kinh tế của một quốc
gia, vùng, lãnh thổ và cả trong từng đơn vị, nó đảm bảo cho sự phát triển liên tục và
bền vững. Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật chất và phi vật chất của một đất
nước và thúc đẩy nó phát triển.
Trong cơ cấu các nguồn lực, mỗi nhóm nguồn lực có vị trí, vai trò và tầm quan
trọng khác nhau, tùy thuộc vào thực trạng và chiến lược phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, khi khoa học - công nghệ ngày càng phát triển, tri thức đã trở
thành yếu tố quyết định của sự phát triển, thì nguồn lực con người luôn là yếu tố
quan trọng hàng đầu trong việc phát triển kinh tế, vì chính con người là nguồn gốc
của sự phát triển khoa học - công nghệ, con người cũng là người sử dụng khoa học công nghệ để phát triển kinh tế, và cũng chính là để phục vụ lại cho con người.
1.1.2. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực được xem xét ở hai khía
cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn
nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa
nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai nguồn nhân lực được hiểu là
tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn lực của
quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng
nhất định tại một thời điểm nhất định.
Khái niệm về nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát
triển từ những năm giữa thế kỷ thứ XX, với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể hiện một
sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nội hàm nguồn nhân
10
lực không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng
không bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng các hàm ý rộng hơn.
Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu
công cuộc đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu về
nguồn nhân lực. Theo GS. Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực thông qua số lượng dân
cư, chất lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất). Như
vậy, nguồn nhân lực không chỉ bao hàm chất lượng nguồn nhân lực hiện tại mà còn
bao hàm cả nguồn cung cấp nhân lực tương lai.
Từ những sự phân tích trên, ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn nhân
lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động
tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại
cũng như trong tương lai, là tổng số những người trong độ tuổi lao động theo quy
định của nhà nước và thời gian lao động họ có thể tham gia. (Nguồn: Trần Xuân
Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. Trường Đại học
kinh tế quốc dân, trang 12-13).
1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đến nay, khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đồng nhất do có nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về nguồn nhân lực
chất lượng cao:
Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: Nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân
lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công
nghệ tiên tiến, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân
đưa lĩnh vực của mình đi vào CNH, HĐH được mở rộng theo kiểu vết dầu loang bằng
cách dẫn dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh.
Còn Đỗ Văn Đạo lại cho rằng: Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận lao
động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi
và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản
xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức,
11
những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Quan niệm của TS. Nguyễn Hữu Dũng: Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái
niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về
chuyên môn kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động
về chuyên môn kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật
lành nghề).
Theo Nguyễn Huy Trung: "Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân lực đã qua
đào tạo, có kiến thức tốt về một lĩnh vực công việc, thành thạo kỹ năng thực hiện công
việc, có thể chất tốt và tiềm năng phát triển trong môi trường công việc để đáp ứng
được các yêu cầu công việc hiện tại cũng như tương lai của tổ chức, cơ quan, đơn vị..."
Ngoài những quan niệm nêu trên, còn có những cách hiểu khác khi bàn về
nguồn nhân lực chất lượng cao. Những thuật ngữ này có nội hàm hẹp hơn và cụ thể
hơn để chỉ những người lao động có trình độ, có chất lượng, mang lại hiệu quả cao
trong các lĩnh vực sản xuất. Chẳng hạn, trong lĩnh vực sản xuất vật chất có những thuật
ngữ như chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành nghề... hay trong lĩnh vực sản xuất
tinh thần có những thuật ngữ như nhà chuyên môn, bác học, nhà khoa học, chuyên
gia... Bên cạnh đó, người ta cũng thường hay dùng thuật ngữ nhân tài, vĩ nhân để tôn
vinh nguồn nhân lực chất lượng cao.
Từ những quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao của các tác giả nêu trên
có thể đưa ra khái niệm sau đây:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng những thành tựu của
khoa học - công nghệ vào hoạt động thực tiễn nhằm đem lại năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là những lao động có tác phong nghề nghiệp, tính kỷ
luật cao, có tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có phẩm
đạo đức tốt. Nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực.
12
1.1.4. Khu vực công.
Theo khái niệm của Th.s. Phạm Thị Trúc Hoa Quỳnh, Viện chiến lược phát
triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì khu vực công là tổng thể các tổ chức kinh tế - văn
hóa xã hội, an ninh quốc phòng thuộc sở hữu nhà nước; do Nhà nước đầu tư hoặc
cấp phát kinh phí toàn bộ hay cho những bộ phận quan trọng nhất; Nhà nước trực
tiếp quản lý điều hành các hoạt động, dịch vụ công phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng xã hội…Sử dụng khái niệm “khu vực công là có ý ngầm phân định với “khu
vực tư” bao gồm các đối tượng (các đơn vị, tổ chức, công ty, doanh nghiệp, nhà
cung cấp…)…tồn tại bên ngoài khu vực công. Hai khu vực công - tư chính là hai
khu vực chính đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, không
phân biệt quốc gia phát triển hay đang phát triển.
1.2. Đặc điểm và vai trò của NNLCLC trong khu vực công.
Theo PGS. TS Nguyễn Minh Phương, do đặc thù của hệ thống chính trị nên
nhân lực trong khu vực công ở nước ta bao gồm cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương, tức là những
người thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Và
do vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao có những đặc điểm và vai trò sau:
- Về đặc điểm:
+ Được đào tạo cơ bản (từ bậc đại học trở lên) về chuyên môn phù hợp vị trí
việc làm, được bầu cử, phê chuẩn đảm nhiệm các chức vụ, chức danh (đối với cán bộ)
hoặc bổ nhiệm vào ngạch công chức nhất định (đối với công chức) trong biên chế và
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hay là những người giữ các chức danh nghề
nghiệp trong các đơn vị dự nghiệp công lập (đối với viên chức).
+ Nhân lực chất lượng cao trong khu vực công gắn với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Xem thêm -