Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ thực tiễn huyện nghĩa hành, tỉnh quản...

Tài liệu Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ thực tiễn huyện nghĩa hành, tỉnh quảng ngãi

.PDF
84
646
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM QUỐC VƯƠNG CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Tất cả các số liệu trong đề tài nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Phạm Quốc Vương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP.................................................................. 9 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ........ 9 1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiện hành ............................ 11 1.3. Các nhân tố tác động đến chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp..... 17 1.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả của tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................... 27 2.1. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................................. 27 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ...................................................... 35 2.3. Kết quả thực hiện các chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp .......... 44 2.4. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 50 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ......................................................................................... 61 3.1. Nhu cầu hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp .............. 61 3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp .......... 64 3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ..... 65 KẾT LUẬN................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CN : Công nghiệp CN- XD : Công nghiệp - Xây dựng CN - XD - GTVT : Công nghiệp - Xây dựng - Giao thông vận tải CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá DT : Diện tích ĐVDT : Đơn vị diện tích GDP : Giá trị tổng sản phẩm HTX : Hợp tác xã KTNN : Kinh tế nông nghiệp KTQD : Kinh tế quốc dân KH - CN – KT : Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật LĐ : Lao động NN - CN – DV : Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ SLLT : Sản lượng lương thực TM-DV DL : Thương mại- Dịch vụ du lịch TN - KT – XH : Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội tr. đồng : Triệu đồng XH : Xã hội DANH MỤC CÁC BẢNG Sô hiệu hình 2.1. 2.2. 2.3. Tên hình Tình hình sử dụng đất tại các xã, thị trấn Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hành 2011 - 2015 Diện tích, dân số phân bổ tại các xã, thị trấn Trang 28 31 32 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tình hình phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp có những tiến bộ vượt bậc, tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp từ năm 2004-2015 tăng dần qua các năm, đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện. Bước đầu đã hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như mía, mỳ, rừng trồng nguyên liệu…, phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ. Tuy nông nghiệp phát triển, nhưng thu nhập và đời sống của nhân dân và những người làm nông nghiệp còn thấp, nông dân vẫn còn nghèo, chất lượng tăng trưởng chưa cao, thiếu bền vững, khả năng cạnh tranh nhiều loại sản phẩm còn thấp, hiệu quả sản xuất nông nghiệp có xu hướng suy giảm…nguyên nhân chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh múm, thiếu ổn định và dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; các hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu ràng buộc, quy mô, phạm vi liên kết còn ở gạng mô hình. Trong thông điệp năm mới 2014, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng khẳng định: “ Phải thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế đặc biệt là đẩy nhanh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới”. Thủ tướng khẳng định: “...Tái cơ cấu lại nông nghiệp hay nói cách khác là tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả cao hơn và bền vững hơn gắn với xây dựng nông thôn mới là đòi hỏi tất yếu của quá trình phát triển”. Trước thực trạng trên, việc xây dựng và thực hiện chính sách tái cơ cấu 1 ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là hết sức cần thiết. Qua đó, xây dựng và phát triển nền sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, góp phần thực hiện thành công Đề án tổng thể tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 889/QĐ-TTg,ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Các Đề án, Kế hoạch của các bộ, ngành liên quan, của UBND tỉnh và các sở, ngành của tỉnh Quảng Ngãi. UBND huyện Nghĩa Hành đã ban hành Quyết định số 57/QĐ-UBND,ngày 31/3/2015 của Chủ tịch UBND huyện Nghĩa Hành về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2015-2020. Đây là quyết định rất quan trọng và mới nhất tại thời điểm này ở huyện Nghĩa Hành liên quan đến vấn đề nông nghiệp,nông dân,nông thôn. Nhằm cụ thể hóa các Đề án, Kế hoạch của cấp trên, đồng thời căn cứ vào tình hình cụ thể của huyện mà đề ra những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp. Bên cạnh những thuận lợi như: Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2004-2015 bình quân 7,5%, trong đó cơ cấu nội bộ ngành tăng trưởng điều trên các lĩnh vực, nổi trội là các lĩnh vực như chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản;..... Tuy nhiên, huyện Nghĩa Hành cũng như các địa phương khác trong cả nước phải đối mặt với những thách thức khi thực hiện Đề án này đó là: Đại đa số lao động nông nghiệp nông thôn chưa được đào tạo, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp; Nguồn tài nguyên đất đai ít, manh mún, phù hợp với sản xuất nông nghiệp qui mô nhỏ lẽ nhưng thời gian giao đất lại ngắn, qui hoạch sử dụng đất luôn biến động, không ổn định; Độ rủi ro trong sản xuất nông nghiệp là rất cao như tình 2 hình thiên tai bão lũ,dịch bệnh,không có thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp làm ra...... Trước tình hình đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích các yếu tố tác động đến chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Nghĩa Hành trong thời gian đến là rất cần thiết. Qua đó, đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn huyện nhà, góp phần cùng với cả nước thực hiện tốt chính sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn như tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đề ra. Chính vì những lý do như trên, học viên đã lựa chọn nghiên cứu “Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một vấn đề trọng yếu không thể thiếu đối với một đất nước có truyền thống ngàn đời sản xuất nông nghiệp lúa nước như nước ta. Chính vì thế, Đảng ta luôn xác định “Tam nông” là vấn đề lớn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Nghị quyết đại hội XI của Đảng ta đã chỉ rõ “Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn: thực hiện có hiệu quả bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp". Để cụ thể hóa Nghị quyết XI của Đảng ta, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 6 năm 2013 về việc Phê 3 duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Nhằm thực hiện mục tiêu: Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỉ lệ đói nghèo. Đến thời điểm hiện nay, có không nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách tái cơ cấu nông nghiệp. Trong đó, có thể kể đến những công trình sau đây: - Nguyễn Văn Thủ (2006), Biến đổi xã hội ở nông thôn Việt Nam dưới tác động của đô thị hóa, tích tụ ruộng đất và chính sách dồn điền đổi thửa, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,Hà Nội. - Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập thuộc dự án VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh... biên soạn, Nxb Kinh tế quốc dân năm 2006. - Chử Văn Lâm (2008): Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam mấy vấn đề chủ yếu. - Nguyễn Danh Sơn (chủ biên, năm 2010): Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Hoàng Thị Chính (2010): Để nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6-2010. - Nguyễn Thị Hải Vân (2013): Đô thị hóa và việc làm lao động ngoại thành Hà Nội, nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Các công trình, bài viết nghiên cứu trên ít nhiều gì cũng đã đề cập đến 4 những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ở nước ta. Các tác giả đã nêu một số lý luận cơ bản nhất về tính tất yếu phải tái cơ cấu nông nghiệp, các mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, điều kiện tái cơ cấu nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu…. Đồng thời phần nào đã đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan trọng để nền nông nghiệp Việt Nam phát triển trong những năm tới, trong đó chú trọng đến vấn đề thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, các công trình, bài viết nghiên cứu trên còn một số vấn đề chưa nghiên cứu như: Vấn đề bền vững của chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng,...... Đến thời điểm hiện nay, đối với địa bàn huyện Nghĩa Hành chưa có nghiên cứu nào về chính sách Tái cơ cấu nông nghiệp. Bởi vậy, học viên mạnh dạng xem đây như là cố gắn khoa học đầu tiên nghiên cứu về “Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng 5 và phát triển bền vững từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”. Thứ hai, Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi: Mục tiêu, giải pháp và công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Thứ ba, nhu cầu, quan điểm và đề xuất khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu chính sách tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi; tập trung vào các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản, đặc biệt chú trọng đến các đối tượng có tiềm năng, có lợi thế giá trị gia tăng cùng các nhân tố tự nhiên, xã hội, kết cấu hạ tầng, tiến bộ khoa học-kỹ thuật, thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản và các đối tượng liên quan khác có tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, không gian nghiên cứu tại các xã trên địa bàn huyện. Phạm vi về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện từ năm 2011 đến năm 2015; giải pháp hoàn thiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành đến năm 2020. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận về chu trình hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công do Học Viện khoa học xã hội Việt Nam giảng dạy. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. + Phương pháp xử lý số liệu: • Sử dụng một số phương pháp thống kê đơn giản. Ngoài các phương pháp trên, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành với khoa học chính sách công như: quản trị học, kinh tế học, xã hội học. + Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu: • Số liệu thứ cấp: Các số liệu về chính sách tái cơ cấu nông nghiệp của các bộ, ngành Trung ương và của tỉnh Quảng Ngãi. • Các văn bản: Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước quy định về vấn đề tái cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam. • Số liệu sơ cấp: tự thu thập qua điều tra thực tế tại 12 xã, thị trấn trực thuộc huyện và các ngành chức năng của huyện Nghĩa Hành. + Phương pháp phân tích chính sách; phân tích SWOT … 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: Chính sách sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển 7 bền vững. Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững từ thực tiển huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho Lãnh đạo huyện Nghĩa Hành, các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tại huyện Nghĩa Hành,tỉnh Quảng Ngãi một cách hiệu quả hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm chính sách tái cơ cấu nông nghiệp Đảng, Nhà nước đặt ra nhiệm vụ CNH – HĐH đất nước, “cơ cấu lại nền kinh tế”, trong đó có cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp. Để cơ cấu lại, ắt phải tổ chức, sắp xếp lại ngành hàng theo lợi thế cạnh tranh, lấy “giá trị” (đồng tiền) và thị trường làm căn cứ. Khi đã tổ chức, sắp xếp thì những ưu điểm, thế mạnh, hiệu quả cần tiếp tục phát huy; những bất cập, chồng chéo, cản trở phát triển... thì phải kiên quyết chấn chỉnh, đổi mới và “cơ cấu lại”, chứ không phải là “tái – làm lại". Theo từ điển Tiếng Việt thì “tái” là lại, trở lại lần nữa [34]. Từ đó, có thể cho rằng: “Tái cơ cấu nông nghiệp” là: Tổng thể các chương trình hành động của Nhà nước nhằm thực hiện quá trình tiếp tục phát triển nông nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh cao hơn, bền vững hơn cho toàn ngành, là quá trình phát triển gắn với thay đổi quy mô sản xuất của các chuyên ngành nhằm tạo ra các nông sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới. 1.1.2. Tái cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam là một tất yếu khách quan Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan do bởi nông nghiệp có một vị trí quan trọng, là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết 9 yếu cho nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội, tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ có tác động rất mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội nó gắn liền và chi phối sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế tự cung tự cấp lực lượng sản xuất phân công lao động xã hội kém phát triển trì trệ nên cơ cấu KTNN chậm chuyển biến, chỉ từ khi chuyển từ nền kinh tế thuần nông sang sản xuất hàng hoá thì lực lượng sản xuất và phân công lao động mới phát triển ở trình độ cao làm cho cơ cấu chuyển dịch mạnh mẽ, mặt khác, sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội là một xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội, do đó tái cơ cấu KTNN cũng là một tất yếu khách quan. Ngoài ra tái cơ cấu KTNN còn bắt nguồn từ thực trạng kém hiệu quả nhưng còn rất nhiều tiềm năng, vẫn mang nặng tính trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi chưa được chú trọng, tỷ suất hàng hoá còn thấp, cơ cấu còn kém hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay nước ta với nguồn lao động dồi dào, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi nhưng tất cả vẫn ở dạng tiềm ẩn chưa được khai thác một cách đầy đủ và hợp lý. Bởi vậy, tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là nhằm giải quyết vấn đề này. Mục tiêu của tái cơ cấu là phải trên cơ sở tiềm năng sẵn có hình thành cơ cấu mới mang tính mạnh mẽ, quyết liệt nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng đó tạo ra một chuổi giá trị gia tăng, tỷ suất hàng hoá hơn, hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp phần đắc lực vào quá trình tăng trưởng kinh tế của cả nước. Bên cạnh đó quá trình tái cơ cấu KTNN tất yếu lại chi phối bởi sự phát triển của thị trường. Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển và tác động mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực, mọi ngành kinh tế. Trên địa bàn cả nước theo cơ chế đó thì mọi khu vực sản xuất, mọi thành phần kinh tế khi tiến hành sản xuất phải nắm vững và bám sát thị trường. Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu các 10 quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá, các yếu tố sản xuất như: Tài nguyên, sức lao động, công nghệ... các sản phẩm dịch vụ tạo ra ngay cả chất xám đều được coi là đối tượng mua bán là hàng hoá. Cơ cấu KTNN trong cơ chế thị trường cũng phải đảm bảo và tuân thủ các mối quan hệ đó. Trong nền kinh tế thị trường giá cả điều tiết hành vi của người sản xuất từ đó tạo ra một thiết chế làm nảy sinh mối quan hệ tỷ lệ nhất định trong cơ cấu kinh tế. Vấn đề đặt ra bằng nhận thức và hành động của các nhà quản lý, các cơ quan hoạch định chính sách phải có giải pháp điều chỉnh thông qua hệ thống các chính sách kinh tế, định hướng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả cao nhất. Chúng ta không thể phó mặc để cơ chế thị trường tự phát điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Những vấn đề có một cơ cấu kinh tế có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường thì cơ cấu đó phải thoả mãn được những yêu cầu của thị trường đặt ra. Như vậy tái cơ cấu KTNN phải xuất phát từ những căn cứ mà thị trường đòi hỏi và phải thoả mãn tốt mọi nhu cầu của thị trường. 1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiện hành Với mục đích cao nhất mà Đảng và Nhà nước là phải hướng tới, đó là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, vì vậy Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định nước ta muốn phát triển nhất thiết phải thực hiện công cuộc hiện đại hoá. Đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của CNH, HĐH giai đoạn hiện nay là; đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Vì nó tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình CNH, HĐH nền kinh tế đất nước, là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động trong nông nghiệp hiện chiếm trên 70% lao động cả nước, tạo điều kiện khai thác tốt tiềm năng dồi dào về lao động đất đai. CNH, HĐH nông nghiệp tạo điều kiện giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng ở nông thôn. Tạo điều kiện để phát triển năng lực sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao động trong các thành phần kinh tế hướng vào việc sản xuất nông sản hàng 11 hoá. Giải quyết tốt quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quan hệ giữa việc hoạch định phương hướng, mục tiêu sản xuất trong từng thời kỳ. Chính việc tạo điều kiện giải quyết các mối quan hệ trên là việc thực hiện chính sách tái cơ cấu kinh tế. Vì tái cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện giải quyết các mối quan hệ trên. Do đó CNH- HĐH nông nghiệp là cơ sở để thực hiện quá trình tái cơ cấu cơ cấu [35]. Chính vì vậy tại Văn kiện Đại hội XI của Đảng trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã lại tiếp tục khẳng định: " Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao” [36]; Văn kiện Đại hội XII của Đảng trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đã tiếp tục khẳng định: “ Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nhân dân”. [12] Ngày 10 tháng 6 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTG, về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Nhằm thực hiện mục tiêu: Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỉ lệ đói nghèo. Tại Đề án này chính phủ đã đưa ra ba mục tiêu và năm quan điểm liên quan đến vấn đề tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Trong đó có nhấn mạnh: tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm đê điều chỉnh phù 12 hợp. Bên cạnh đó, đề án đã xác định ba định hướng chung về kinh tế, xã hội và môi trường đồng thời xác định nội dung tái cơ cấu trong các lĩnh vực cụ thể đó là: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nông nghiệp, sản xuất muối, phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn và đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Theo đó đã đề ra các giải pháp chính bao gồm nâng cao chất lượng quy hoạch, rà soát, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lí giám sát nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước đối với quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng đầu tư công; cải cách thể chế; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách phù hợp với Đề án [3]. Để thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị giá tăng và phát triển bền vững” Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 về chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” [1], Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [2]; UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi [25]; Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [26]; HĐND tỉnh Ban hành Nghị Quyết số 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [16]; UBND huyện Nghĩa Hành đã ban hành Quyết định số 167/QĐ- 13 UBND ngày 06/11/2014 Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [31]; Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND huyện Nghĩa Hành về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [32]. 1.2.1. Chính sách tái cơ cấu ngành trồng trọt - Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. - Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; tập trung cải tạo giống lúa để nâng cao năng suất, chất lượng gạo; tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng ngô nhằm cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, giảm nhập khẩu. - Tập trung sản xuất rau, hoa, quả công nghệ cao, quy mô lớn ở những địa phương có lợi thế; đồng thời khuyến khích phát triển vườn nhà. - Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. - Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân; mở rộng hỗ trợ bảo hiểm 14 nông nghiệp; tăng thu nhập cho nông dân thông qua việc chia sẻ bình đẳng lợi nhuận giữa nông dân, cơ sở chế biến và doanh nghiệp tiêu thụ xuất khẩu. - Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông nghiệp; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước [8] [4] [7]. 1.2.2. Chính sách tái cơ cấu ngành chăn nuôi - Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; chuyển dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao (đồng bằng) đến nơi có mật độ dân số thấp (trung du, miền núi), hình thành các vùng chăn nuôi xa khu dân cư; chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. - Hỗ trợ chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân vừa hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi. - Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; tăng cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, phát triển công nghiệp chế biến đa dạng sản phẩm; cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. - Áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát nguy cơ ô nhiễm đất và nước từ chất thải chăn nuôi và phát triển nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ phẩm của ngành chăn nuôi; quản lý vùng nuôi an toàn về môi trường [5] [8] [7] [9] [20] [27] . 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan