Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứn...

Tài liệu Chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng từ thực tiễn tại một số trường đại học công nghệ trên địa bàn hà nội

.PDF
91
580
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG THỊ HỒNG VÂN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TỪ THỰC TIỄN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG THỊ HỒNG VÂN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TỪ THỰC TIỄN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành:Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI HÀ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành được luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi, tiến hành khảo sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Mai Hà. Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Phùng Thị Hồng Vân MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ................................................................................. 6 1.1. Lý luận về chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ .............. 6 1.2. Chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ Việt Nam hiện nay25 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ...................................................................................................... 41 2.1. Chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ tại Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................ 41 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển thị trường tại Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia Hà Nội ......................................................... 54 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM .......... 66 3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển thị trường khoa học và công nghệ của nhà nước ................................................................ 66 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam ............................................................................. 69 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 77 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KH&CN Khoa học và Công nghệ KHCN Khoa học công nghệ SHTT Sở hữu trí tuệ TTCN Thị trường công nghệ CN Công nghệ R&D Nghiên cứu và phát triển TSTT Tài sản trí tuệ NCKH Nghiên cứu khoa học CGCN Chuyển giao công nghệ BIS Ủy ban về kinh doanh, sáng tạo và các kỹ năng TLO Văn phòng chuyển giao công nghệ ĐHBKHN Đại học Bách khoa Hà Nội ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội PTTTKHCN Phát triển thị trường khoa học công nghệ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Phân tích chủ thể chính sách PTTTKHCN ........................................... 21 Bảng 1. 2: Môi trường thể chế chính sách PTTTKHCN ....................................... 23 Bảng 2.1. Một số dự án tài trợ thông qua HTQT của Trường ............................... 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay công nghệ được coi là công cụ nhằm tăng sức cạnh tranh và chất lượng mọi loại sản phẩm. Các trường đại học, viện nghiên cứu là nơi tập trung các hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ và lưu giữ hầu hết các kết quả nghiên cứu, sáng chế. Mặc dù không ít viện, trường đã đạt được nhiều thành công trong việc chuyển giao công nghệ, thương mại hóa các sáng chế nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, con số này chưa tương xứng với tiềm năng. Nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của KH&CN, đổi mới KH&CN đã được nâng cao nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong trường đại học, viện nghiên cứu hướng nghiên cứu khoa hoc ngày càng gắn với thực tiễn nhiều hơn thông qua nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm. Chính sách khuyến khích của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để liên kết trường đại học với các doanh nghiệp, phát triển thị trường KH&CN, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Nhiều Luật liên quan tới vấn đề này như Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ cũng đã tạo ra hành lang pháp lý phù hợp để thúc đẩy mối liên kết này. Thay vì để các sản phẩm nghiên cứu bị “ngâm” trong kho lưu trữ, chính sách thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu sẽ giúp tạo ra các sản phẩm mới, công ăn việc làm mới, gia tăng nguồn thu từ thuế, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, từ đó thay đổi cán cân thương mại và nâng cao năng lực khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Nhà nước không nhằm thu lợi trực tiếp từ các giao dịch mua bán, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và tài sản trí tuệ tạo ra từ các kết quả nghiên cứu, mà coi đó là phương tiện để đạt được lợi lâu dài thông qua những tác động tích cực nói trên. Cách tiếp cận hiện đại này đã và đang được các nước như Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước ASEAN áp dụng. Chính vì vậy việc thương mại hóa đưa các kết quả nghiên cứu ứng dụng từ các trường đại học ra thị trường khoa học và công nghệ có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp 1 kết nối cung cầu công nghệ, không để các nghiên cứu luôn bị lặp theo quá trình “nghiên cứu – nghiệm thu – cất kho – nghiên cứu” và cuối cùng vẫn là “cất kho”. Trước tình hình đó tôi chọn đề tài “Chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng từ thực tiễn tại một số trường Đại học công nghệ trên địa bàn Hà Nội” nhằm cung cấp cơ sở lý luận cũng như tình hình thực tế quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng từ một vài trường đại học, để từ đó có những chính sách, biện pháp kết nối cung cầu, tăng khả năng kết nối trường, viện với doanh nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam, thị trường khoa học và công nghệ mới đang ở giai đoạn đầu phát triển, hoạt động thương mại hóa tài sản trí tuệ diễn ra còn khá khiêm tốn. Chính vì vậy việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng thật sự có nhiều khó khăn đối với môi trường nghiên cứu tại các trường đại học công nghệ. Một số nghiên cứu trong nước:  Tổng quan kinh nghiệm xây dựng thị trường công nghệ các nước, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2004.  Nghiên cứu kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về chuyển giao công nghệ của một số nước, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2005.  Khoa học và công nghệ thế giới: Chính sách thúc đẩy thương mại hóa. Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, 2012.  Đề án “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách và văn bản pháp luật hướng dẫn về định giá và quản lý, khai thác đối tượng tài sản trí tuệ được tạo ra từ kinh phí của Nhà nước trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển (R&D) công lập”, Viện Đánh giá Khoa học và Định giá Công nghệ, 2012.  Đề án“ Xây dựng quy định về sở hữu, quản lý và khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra bằng nguồn kinh phí Nhà nước”, Cục Sở hữu trí tuệ, 2006.  Đề án “Nghiên cứu chính sách và cơ chế khuyến khích đăng ký sáng chế cho các kết quả nghiên cứu tạo ra từ nguồn kinh phí của Nhà nước”, Viện Chiến lược và 2 Chính sách khoa học và công nghệ, 2006.  Đề án “Nghiên cứu đề xuất quy định tạm thời về cơ chế phân chia lợi ích giữa chủ đầu tư, tổ chức chủ trì và tác giả trong thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ được tạo ra bằng nguồn kinh phí của Nhà nước”, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, 2013.  Đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình khai thác công nghệ, bí quyết công nghệ từ các bản mô tả sáng chế để ứng dụng vào thực tiễn”, Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ, 2012. Những đề tài đề, án trên đây đã đề cập tới thực trạng phát triển thị trường khoa học công nghệ hiện nay. Nhìn chung những quan điểm về phát triển thị trường khoa học công nghệ đều thống nhất theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên hiện nay chưa có nghiên cứu nào về phát triển thị trường khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng tại các trường đại học công nghệ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ nói chung và chính sách phát triển thị trường kha học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng tại một số trường đại học công nghệ trên địa bàn Hà Nội, ở đây tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá chính sách tại 02 trường đại học lớn là Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng tại một số trường đại học công nghệ trên địa bàn Hà Nội nhằm thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong các trường đại học. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, lý thuyết chính sách công vận dụng trong chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng tại một số trường đại học công nghệ trên 3 địa bàn Hà Nội, cụ thể trong luận văn phân tích tình hình thực hiện chính sách phát triển thị trường khoa hoc công nghệ trong 02 trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề xuất khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ trơng thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng của trường đại học công nghệ Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là tại các trường đại học công nghệ trên địa bàn Hà Nội, cụ thể là 02 trườnglà Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng một số phương pháp thống kê số liệu - Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả nghiên cứu KHCN qua các báo cáo thực tế của các Trường. + Số liệu sơ cấp: thu thập thông tin qua điều tra trực tiếp tại các Trường đại học công nghệ + Các văn bản: Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước quy định về vấn đề phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn 4 Ý nghĩa lý luận văn Đề tài có ý nghĩa lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết chính sách công. Kết quả làm sáng tỏ, minh chứng cho các học thuyết về chính sách công, từ đó vận dụng vào thực tế, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách công Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp cách tiếp cận thực tế trong việc đưa các kết quả nghiên cứu ứng dụng của các trường đại học công nghệ vào trong thị trường khoa học và công nghệ nhằm kết nối nguồn cung với cầu công nghệ. Từ đó đưa ra được cơ chế, chính sách thích hợp áp dụng tất cả các kết quả nghiên cứu ứng dụng từ các trường đại học trên cả nước 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Lý luận về chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ Chương 2. Thực trạng thực hiện phát triển thị trường khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng từ thực tiễn một số trường đại học công nghệ trên địa bàn Hà Nội Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ tại Việt Nam 5 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 1.1. Lý luận về chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ 1.1.1. Khái niệm về chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ 1.1.1.1. Khái niệm thị trường khoa học công nghệ - Khái niệm khoa học Theo Luật Khoa học và công nghệ Việt Nam thì khoa học là “hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. Khái niệm này hầu như bao quát được tất cả mọi khía cạnh về nhận thức của con người đối với kho tàng tri thức khoa học của nhận loại cho tới nay. - Khái niệm công nghệ Theo tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc đã từng đưa ra khí niệm “Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp”. Ngân hàng thế giới WB thì đưa ra khái niệm “Công nghệ là phương pháp chuyển hóa các nguồn thành sản phẩm”. Những năm gần đây khái niệm công nghệ đã trở nên thông dụng và xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực. Theo Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 thì “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. - Khái niệm nghiên cứu ứng dụng Các nghiên cứu thường được phân loại theo nghiên cứu cơ bản (basic research, pure research, fundamental research) hoặc nghiên cứu ứng dụng (applied research), mặc dù một số nghiên cứu có thể mang cả tính chất của nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Nghiên cứu ứng dụng là các nghiên cứu nhằm tìm ra các tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra từ nhu 6 cầu thực tế trong cuộc sống”. Giá trị khoa học của nghiên cứu ứng dụng nằm ở chỗ nghiên cứu đó có thể viết ra thành những phương pháp chung hoặc bài học cho mọi người cùng dùng, công bố dưới dạng các ấn phẩm. Ngoài ra, rất cần phân biệt sự khác nhau giữa nghiên cứu ứng dụng và ứng dụng (application). Ứng dụng không nhằm vào việc tìm ra tri thức mới, mà vào việc dùng các tri thức đã biết để làm những việc cụ thể. Do ranh giới không luôn rõ ràng, nghiên cứu ứng dụng và ứng dụng rất hay bị lẫn lộn trong thực tế. Rất nhiều đề tài nghiên cứu tiến sĩ ở ta, thay vì phải làm một nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu ứng dụng để tìm ra tri thức mới, lại chủ yếu thực hiện một ứng dụng. Ở nhiều cơ quan nghiên cứu của ta, thay vì được giao nhiệm vụ và cấp kinh phí để làm nghiên cứu nhằm tìm ra cách thực hiện các việc quan trọng (của Bộ, của ngành hay đất nước), thì việc làm nghiên cứu gì lại thường bị thả nổi, và rất nhiều nhóm nghiên cứu chủ yếu đi làm các ứng dụng, vốn là việc của các doanh nghiệp. - Khái niệm Thuật ngữ “Thương mại hóa” Theo Hội đồng nghiên cứu Australia thuật ngữ thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với sáng chế và đổi mới, quá trình đổi mới công nghệ bao gồm các giai đoạn: nghiên cứu và triển khai, phát triển công nghệ, thương mại hóa, trong đó phát triển công nghệ là độc lập với nghiên cứu và triển khai [11; tr24]. Về thuật ngữ “thương mại hóa” kết quả nghiên cứu nói chung (bao gồm cả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong mọi lĩnh vực khoa học), khi tiếp cận từ quyền SHTT cần lưu ý: Các kết quả nghiên cứu cơ bản trong tất cả mọi lĩnh vực khoa học không phải là đối tượng để thương mại hóa; Các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn không phải là đối tượng để thương mại hóa; Các kết quả trong lĩnh vực khoa học tự nhiên là có thể được thương mại hóa; Kết quả nghiên cứu bao gồm cả kết quả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng tuy nhiên nghiên cứu cơ bản không thuộc trong đối tượng thương mại hóa kết quả nghiên cứu bởi thương mại hóa thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với 7 sáng chế và đổi mới, quá trình đổi mới công nghệ. Mục đích của nghiên cứu cơ bản khám phá quy luật và tạo ra lý thuyết mới. Mục đích nghiên cứu ứng dụng là trên cơ sở các kết quả của nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng có vai trò sáng tạo các nguyên lý và giải pháp ứng dụng mới trong công nghệ. - Khái niệm và đặc điểm thị trường khoa học công nghệ Thị trường KH&CN khác với thị trường hàng hóa, thị trường lao động, thị trường vốn trước hết là do thị trường KH&CN phụ thuộc ở một mức độ đáng kể vào bản chất của loại hàng hóa được mua bán trên thị trường này, đó là tri thức công nghệ. Quá trình sáng tạo ra tri thức công nghệ khác biệt căn bản với quá trình sản xuất ra các loại hàng hóa vật chất. Nó có đặc điểm tích lũy, điều đó có nghĩa là kho dự trữ hiện tại và trình độ của các công nghệ trên thế giới là kết quả trực tiếp của những phát triển khoa học công nghệ đạt được bởi các thế hệ đi trước. Nói cách khác, việc “sản xuất” ra tri thức công nghệ chỉ có thể thực hiện được bằng sự sáng tạo và tích lũy các nguồn lực không thể tiêu thụ trong quá khứ. Thị trường KH&CN hoạt động không giống thị trường hàng hóa. Bản chất của một công nghệ cụ thể nào đó có tính bí mật và ít khi được quảng cáo. Người bán và người mua gặp khó khăn khi tìm đến nhau. Bởi vì công nghệ có ít người mua và người bán hơn so với hàng hóa thông thường, việc định giá công nghệ trở nên khó khăn hơn. Không có bên nào, đặc biệt là bên mua có một khái niệm rõ ràng về trị giá của công nghệ. Chính vì lý do này, một công nghệ trọn gói có khi được định giá bằng các quy định của người bán độc quyền và phụ thuộc vào kỹ năng đàm phán và vị thế của các bên hơn là dựa trên nội hàm “giá trị” của công nghệ. Theo Điều 2 Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Thị trường KH&CN được đinh nghĩa như sau: “Thị trường KH&CN là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua bán các sản phẩm, dịch vụ khoa học và công nghệ được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ của Nhà nước” - Chức năng của thị trường khoa học công nghệ Làm vai trò cầu nối giữa bên cung và bên cầu hàng hóa công nghệ. 8 Qua vận hành của thị trường khoa học và công nghệ mà hoạt động KHCN gắn chặt với hoạt động sản xuất kinh doanh hơn. Thị trường khoa học và công nghệ là nơi của các quy luật kinh tế làm cho thành quả công nghệ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi do giá trị hàng hóa được thực hiện. Vận hành thị trường khoa học và công nghệ có tác động tích cực đến đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ. Phát triển Thị trường KH&CN sẽ thúc đẩy các thị trường bộ phận khác như: thị trường sức lao động, thị trường tài chính tiền tệ…phát triển và ngược lại. - Thành phần cấu thành thị trường khoa học công nghệ Các thành phần cấu thành thị trường KH&CN gồm:  Bên cung (bán công nghệ) Bao gồm: - Các Viện nghiên cứu, Trường đại học; 9 - Các nhà khoa học, nhà sáng chế độc lập; - Các nguồn nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài.  Bên cầu (mua công nghệ) Bao gồm: - Các doanh nghiệp (các doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ); - Các địa phương và các tổ chức, cá nhân khác.  Các tổ chức trung gian Bao gồm: - Các tổ chức gắn với nguồn cung công nghệ như: các trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ; các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN. - Các tổ chức gắn với nguồn cầu công nghệ như: các trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo. - Các tổ chức hỗ trợ cả nguồn cung lẫn nguồn cầu như: các sàn giao dịch công nghệ; các trung tâm giao dịch công nghệ; các trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ. Như vậy chúng ta thấy, các tài sản trí tuệ từ các trường đại học cũng là một thành phần trong nguồn cung thị trường công nghệ. Chính vì vậy để phát triển được thị trường khoa học công nghệ tại các trường đại học cần có những biện pháp kích cung cũng như những biện pháp tổng thể. - Các hoạt động trên thị trường khoa học và công nghệ Các hoạt động chủ yếu của bên bán và bên mua  Hoạt động giao dịch Hoạt động giao dịch thực hiện theo phương thức trực tiếp giữa bên mua - bên bán; hoặc thực hiện qua tổ chức môi giới trung gian; qua hội chợ giao dịch thành quả công nghệ; Hội nghị mời thầu, nhận thầu, giới thiệu công nghệ, khoán công nghệ.  Đối với bên cung công nghệ Các sản phẩm công nghệ bắt buộc phải kiểm định để đảnh giá chất lượng và trình độ KHCN đạt được. (Trừ các công nghệ đã đề nghị được cấp bằng độc quyền 10 sáng chế, các công nghệ không có tính mới, các công nghệ đang sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp).  Hoạt động định giá của công nghệ Đó là hoạt động thảo luận trực tiếp hoặc qua trung gian thương lượng giữa các bên mua và bán trong giao dịch công nghệ (nhà cung cấp độc quyền hoặc một tổ chức trung gian môi giới). Các hoạt động chủ yếu của bên trung gian Các dịch vụ thông tin mang tính thương mại; giao lưu thông tin. Hoạt động hội chợ giới thiệu, chào hàng công nghệ; Tổ chức kinh doanh khai thác CN; Các hoạt động khai thác giúp đỡ về vốn, cung cấp túi dụng cho các bên mua bên bán; Tổ chức LH các hội hoặc hội của các chuyên ngành tiến hành các hoạt động giao dịch, mua bán các công nghệ chuyên ngành ở phạm vi rộng rãi, khi có nhu cầu mua - bán giữa các hộ trong xã hội. Giám định, kiểm định công nghệ là hoạt động của các tổ chức giám định CN, thực hiện theo nhu càu khi bên mua, bên bán. 1.1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ Trong hệ thống những công cụ quản lý được nhà nước sử dụng để điều hành hoạt động kinh tế - xã hội thì chính sách được coi là một trong những công cụ nền tảng định hướng cho những công cụ khác. Theo tiến sĩ Đỗ Phú Hải – Học viện Khoa học xã hội đã đưa ra định nghĩa một cách chung nhất về chính sách công: “chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể thực với các giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng chính trị cầm quyền” [23.tr37]. Như vậy thấy rằng chính sách công có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội và sự quản lý xã hội. Chính sách công thể hiện cụ thể những chủ trương, quan điểm, định hướng của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội của đất 11 nước, có chủ trương, định hướng phát triển chung và riêng cho từng ngành, lĩnh vưch cụ thể. Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, cơ quan trong bộ máy nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công thông qua “tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước”. Các quyết định định chính trị ở đây được hiểu là các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, tủ tục được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ở Việt Nam hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có 2 loại là: văn bản Luật và văn bản dưới Luật. Chính sách công không chỉ đề ra mục tiêu và các giải pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách. Chính sách PTTTKHCN là chính sách công, là một tâph hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước về PTTTKHCN nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về PTTTKHCN theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã định hướng. Chính sách PTTTKHCN gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo nguồn lực cả về số lượng và chất lượng, thực hiện định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo, thực thi và đánh giá chính sách. 1.1.1.3. Quản lý và khai thác, thương mại hóa tài sản trí tuệ tại các trường đại học Kết quả hoạt động nghiên cứu có thể là các giải pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ mới đó là hình thức thể hiện của tài sản trí tuệ của những người tạo ra nó. Tuy nhiên trong thực tế tài sản trí tuệ của các tổ chức nghiên cứu công nói riêng và của mọi cá nhân, tổ chức nói chung đều phải được thực hiện dưới dạng hữu hình thì mới được ghi nhận và khi đã được thể hiện dưới dạng hữu hình thì chúng có thể là đối tượng được bảo hộ hoặc không được bảo hộ bắng pháp luật về Sở hữu trí tuệ. Sở dĩ như vậy vì rất nhiều sản phẩm có thể có giá trị về mặt khoa học công nghệ nhưng 12 lại không có giá trị thương mại hóa hay ứng dụng công nghiệp, tức là không đáp ứng yêu cầu để được bảo hộ dưới hình thức sáng chế hay giải pháp hữu ích hoặc các đối tượng bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ khác. Đối với nghiên cứu cơ bản kết quả nghiên cứu có thể là một phát minh hoặc một kết quả nhất định nào đó có thể không có giá trị thương mại hay ứng dụng, nhưng có thể là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo không loại trừ là những nghiên cứu ứng dụng và có giái trị kinh tế. Vì vậy việc quản lý tài sản trí tuệ ở các tổ chức nghiên cứu rất quan trọng nếu không muốn các kết quả nghiên cứu bị bỏ phí hoặc không góp ích cho xã hội Nói một cách đơn giản, việc quản lý tài sản trí tuệ nhằm mục đích thương mại hóa hay ứng dụng công nghiệp các kết quả nghiên cứu phát triển. Vấn đề này sẽ không phức tạp nếu không có yếu tố “Nhà nước” trong các kết quả nghiên cứu hay tài sản trí tuệ. Vì theo các quy định thông thường thì chủ sở hữu có toàn quyền quyết định đối với tài sản mình sở hữu. Nhưng trong kết quả nghiên cứu của các tổ chức công - ở đây nói tới các trường đại học công, hoạt động bằng kinh phí của Nhà nước thì đây lại là vấn đề cần giải quyết để có thể đưa các kết quà nghiên cứu ứng dụng vào thương mại hóa, ứng dụng được trong công nghiệp nhiều hơn. Theo thông lệ chung của pháp luật về tài sản trí tuệ, quyền sở hữu tài sản trí tuệ - quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt thuộc về chủ sở hữu tài sản. và nếu như tài sản trí tuệ do tác giả tự bỏ công sức-kinh phí ra thì chính tác giả là chủ sở hữu và có toàn quyền đối với tài sản của mình. Nhưng trong trường hợp tác giả chỉ được trả công (là người lao động) để làm việc trong quan hệ lao động với bên sử dụng lao động thì bên sử dụng lao động chính là chủ sở hữu của tài sản do người lao động sáng tạo ra. Trường hợp của các tổ chức công, trường đại học công cũng tương tự như vậy. Như vậy với trường hợp các tooe chức nghiên cứu công, trường đại học công cũng tương tự như vậy-tức là không là chủ sở hữu đối với tài sản trí tuệ. Đây là điều tương đối rõ ràng và dễ hiểu. Tuy nhiên vấn đề lại ở chỗ vậy ai là chủ sở hữu tài sản trí tuệ đó? Tổ chức nghiên cứu công đó với tư các tổ chức trực tiếp sử dụng lao động hay cơ quan quản lý nhà nước cấp trên hay một tổ chức cơ quan nào đó đại diện cho nhà nước? 13 Và khi mà chủ sở hữu đối với tài sản trí tuệ này không rõ ràng thì hệ quả sẽ là việc quản lý, sử dụng và khai thác các tài sản đó khó có thể đạt được hiệu quả cao. Trong trường hợp tích cực thì tổ chức nghiên cứu công, trường đại học công có thể tự cho mình là chủ sở hữu, và vì vậy nếu đủ tiêu chuẩn thì có thể đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ va khai thác tài sản đó dưới các hình thức khác nhau như chuyển giao công nghệ hoặc cấp lixang hoặc bán quyền sở hữu cho các cá nhân/tổ chức khác để họ tiếp tục khai thác, phát triển và ứng dụng công nghệ. Sở dĩ nói là tích cực vì các tài sản trí tuệ này còn có khả năng được khai thác, áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích không chỉ cho tổ chức nghiên cứu mà còn cho cả tổ chức/ cá nhân áp dụng, khai thác cũng như hưởng lợi từ việc áp dụng công nghệ mới và thậm chí cho cả nhà nước khi thu được thuế từ các hoạt động trên. Đó là trường hợp tích cực, nhất là trong trường hợp “không làm gì” của tổ chức nghiên cứu công-bởi không rõ quyền mình sở hữu không và có được khai thác không? Khai thác như thế nào, tới mức độ nào mới đúng. Và hậu quả là các tài sản trí tuệ bị “xếp xó”, kết quả nghiên cứu không mang lại lợi ích hay giá trị kinh tế nào dẫn đến việc lãng phí ngân sách nhà nước. Trên thực tế, vấn đề này đã được đặt ra từ rất lâu và các quốc gia trên thế giới cũng đã mất rất nhiều thời gian để có thể giải quyết được vấn đề này. Người ta cũng đã nhận thức được rất rõ chất xám của các nhà khoa học cũng như kinh phí từ ngân sách nhà nước không thể bị lãng phí nhưng làm thế nào để dung hòa được lợi ích cho các đối tượng khác nhau có liên quan là điều không dễ. Đồng thời chỉ khi vấn đề chủ sở hữu các tài sản trí tuệ được quy định rõ ràng thì mới có thể tổ chức thương mại hóa, đưa vào khai thác và sử dụng trong sản xuất kinh doanh từ đó mới thúc đẩy các tổ chức, trường đại học nghiên cứu, sáng tạo. 1.1.1.4. Quản lý và khai thác kết quả nghiên cứu ứng dụng Trường Đại học công nghệ với việc Phát triển thị trường khoa học công nghệ Chúng ta đã biết các kết quả nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu công có thể là những giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới, đó có thể là những sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc các đối tượng của quyền SHTT khác. Và chúng chính là một loại 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan