VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT HẢI QUANG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ
THỰC TIỄN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT HẢI QUANG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ
THỰC TIỄN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
Hà Nội, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố
gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của
người hướng dẫn khoa học GS.TS. Võ Khánh Vinh. Tôi xin cam đoan, kết quả
nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả của cuộc điều tra về nhân lực mà tôi
đã tiến hành nghiên cứu tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Trong công trình
nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn,
tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng năm 2016
Học viên
Nguyễn Việt Hải Quang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI VIỆT NAM............................................................................................................ 7
1.1. Lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam ...................................... 7
1.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực hiện hành tại Tâp đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam........................................................................................................................................... 22
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM ......................... 41
2.1. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .................................................................................. 41
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam ............................................................................................................................ 47
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM ......................... 67
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam............................................................................. 67
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam.................................................................................................................. 71
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................................... 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CNVC
Công nhân viên chức
NLĐ
Người lao động
NNL
Nguồn nhân lực
XHCN
Xã hội Chủ nghĩa
PVN
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
PTNNL
Phát triển nguồn nhân lực
SXKD
Sản xuất kinh doanh
JOC
Công ty điều hành chung
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
PVFCCo
Tổng công ty phân bôn và Hóa chất dầu khí
PTSC
Tổng công ty dịch vụ Dầu khí
PVEP
Tổng Công ty thăm dò và khai thác Dầu khí
DMC
Tổng Công Ty dung dịch khoan và hóa phẩm Dầu khí
VPI
Viện dầu khí
NL
Nhân lực
ĐT&PTNL Đào tạo và phát triển nhân lực
TCNS
Tổ chức nhân sự
PVU
Trường Đại học Dầu khí Việt Nam
E&P
Thăm dò và khai thác
PGS
Phó giáo sư
Gs
Giáo sư
TS
Tiến sỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Phân tích chủ thể chính sách PTNNL ..............................................................18
Bảng 1.2: Thể chế chính sách Phát triển nguồn nhân lực. ...............................................19
Bảng 1.3 : Nhân lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ....................................24
Bảng 1.4: Trình độ đào tạo của đội ngũ lãnh đạo của PVN 2015 ...................................25
Bảng 1.5: Thống kê trình độ được đào tạo của nguồn nhân lực Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam năm 2015 .....................................................................................................25
Bảng 1.6: Phân bố độ tuổi theo các khối công tác............................................................26
Bảng 1.7 : Phân tích chủ thể chính sách PTNNL Xây dưng hê thống quản trì nhân sư
theo chuấn mưc quốc tế......................................................................................................36
Biểu đồ 2.1: Kết quả công tác đào tạo nhân lực PVN giai đoạn 2009 – 2012 ...............48
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dầu khí là ngành công nghiệp đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của thế giới. Bởi vì, nó chiếm tới 60% sản lượng năng lượng tiêu
thụ của thế giới và 70% hàng hoá tiêu dùng có nguồn gốc từ dầu khí. Đối với Việt
Nam trong những năm qua, ngành dầu khí đóng vai trò rất quan trọng, hàng năm
đóng góp gần 30% ngân sách quốc gia. Trong những năm tới, nó tiếp tục giữ vai trò
chủ đạo trong an ninh năng lượng và thu nộp ngân sách cho đất nước và là động lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Ngành dầu khí Việt Nam với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là đại
diện đang ở trong một giai đoạn phát triển rất nhanh và có sự thay đổi lớn về cơ chế
quản lý, sản xuất kinh doanh khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường,
cùng với đó là sự thay đổi về môi trường hoạt động kinh doanh do Tập đoàn mở
rộng sang các quốc gia khác. Các thay đổi này đang đặt ra một loạt các yêu cầu mới,
cao hơn, khắt khe hơn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên môn... của Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Từ trước đến nay, nhân lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam luôn
được đào tạo cơ bản và có trình độ cao so với mặt bằng chung cả nước. Mặc dù vậy,
chất lượng lao động, sự thiếu hụt các chuyên gia giỏi vẫn còn là một rào cản lớn
trong hầu hết mọi hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và có nhiều
công đoạn quan trọng trong chuỗi giá trị của ngành dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam vẫn phải thuê chuyên gia nước ngoài đảm nhận với chi phí rất cao. Vì
vậy, mục tiêu chiến lược của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong thời gian
tới là xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý KHCN và công nhân kỹ thuật
(CNKT) đủ mạnh, có nội lực vững vàng để tự đảm đương điều hành hầu hết các
hoạt động dầu khí cả trong và ngoài nước nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất,
trình độ sánh ngang tầm khu vực và thế giới.
1
Để kiểm chứng được liệu chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành dầu
khí có đem lại hiệu quả rõ rệt hay không cần rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, hiệu
quả của một chính sách công có thể dự đoán được thông qua đánh giá theo lý thuyết
về phân tích chính sách nhằm thiết kế một chính sách phù hợp với thực tiễn. Vậy
chính sách phát triển nguồn nhân lực dầu khí có được thể hiện đầy đủ các công đoạn
quy trình chính sách hay không? PVN - đơn vị chủ lực trong thực thi chính sách
phát triển nhân lực dầu khí theo chủ trương của Đảng và Nhà nước - đã có được
những kết quả như thế nào? việc triển khai thực hiện chính sách gặp những khó
khăn, bất cập gì? hướng cải tiến chính sách ra sao để hiệu quả đạt được là cao nhất?
... Đó là những câu hỏi về mặt lý luận và thực tiễn được đặt ra trong quá trình xây
dựng, triển khai chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành dầu khí ở cả cấp vĩ mô
và vi mô
Lâu nay, nhiều bài báo trong và ngoài nước đã nói đến thực trạng thiếu nhân
công tay nghề cao cho ngành dầu khí, một ngành kinh tế biển chủ lực của Việt
Nam. Chuyên gia dầu khí hiện nay phần lớn Việt Nam phải thuê từ nước ngoài.
Nhưng không chỉ có ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam luôn phải đối mặt
với vấn đề thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao;
Do vậy, việc nghiên cứu chính sách phát triển nguồn nhân lực của ngành
dầu khí cũng như tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng nhân lực
của ngành dầu khí nhằm đạt được mục tiêu: “Phát triển ngành dầu khí trở thành
ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, hoàn chỉnh, bao gồm tìm kiếm, thăm dò, khai
thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Xây
dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế” theo
chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2025 là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược. Đó cũng là lý
do của việc lựa chọn đề tài: “chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam” cho luận văn thạc sỹ chính sách vừa có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách phát triển nguồn nhân lực không phải là một vấn đề mới mẻ mà
được nhắc đến nhiều lẫn chất lượng, đem lại cho ngành Dầu khí Việt Nam một tầm
vóc mới cả về trong nước lẫn ngoài nước. Cùng với sự phát triển của thời đại, ngành
Dầu khí Việt đề tài nghiên cứu, đăc biệt là trong những năm gần đây việc phát triển
trong lĩnh vực Dầu khí Việt Nam càng ngày càng được mở rộng cả trong nước lẫn
ngoài nước. Ở Việt Nam thì các mỏ dầu liên tục mở rộng với tốc độ tìm kiếm và
khai thác cao, diện mạo ngành dầu khí ngày càng phát triển với hệ thống trang thiết
bị hạ tầng kỹ thuật được đầu tư cả về số lượng Nam đang đối mặt với khá nhiều
thách thức để có thể trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, phát
triển bền vững một trong những vấn đề đặt ra đó là phát triển nguồn nhân lực bị tác
động bởi quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước: đòi hỏi NNL có trình
độ cao đi kịp với xu hướng phát triển về công nghệ so với thời đại.
Từ bình diện khoa học quản lý, Tác giả Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân
(2004) trong cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” lại tập trung phân tích những cơ sở khoa học của quản lý nguồn nhân lực ở
Việt Nam. Những vấn đề gay cấn, chính sách, giải pháp quản lý, PTNNL ở Việt Nam,
đồng thời chỉ ra những kinh nghiệm quản lý, PTNNL của các nước Đông Á, Đông
Nam Á và một số nước phát triển khác rất hữu ích cho các nhà quản trị nhân sự khác ở
Việt Nam.
Ở phạm vi nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững vùng, tác giả Nguyễn
Hồng Quang (2013) qua cuốn sách “ Nguồn nhân lực với phát triển bền vững vùng Bắc
Bộ giai đoạn 2011 - 2020” đã tập trung phân tích vai trò và tác động của nguồn nhân
lực đối với phát triển bền vững vùng Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2020.
Trong các nghiên cứu, tác phẩm, bài viết khoa học trên đây đã đề cập đến thực
trạng phát triển, quản lý nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian vừa qua. Nhìn chung
các quan điểm về PTNNL nói chung, nguồn nhân lực Dầu khí nói riêng khá thống nhất
theo định hướng của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào
về chính sách PTNNLtại PVN. Bởi vậy, học viên mạnh dạn xem đây như là cố gắng
3
khoa học đầu tiên nghiên cứu về “Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và chính sách phát triển NNL, đồng
thời kết hợp với việc phân tích thực trạng chính sách phát triển NNL tại PVN, luận
văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển NNL tại Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia; đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực Dầu
khí hùng hậu cả về số lượng và chất lượng, xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ
cao tham gia có hiệu quả vào các lĩnh vực của ngành nhằm phát triển PVN trở thành
Tập đoàn kinh tế vững mạnh trong khu vưc và quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách phát triển nguồn nhân
lực.
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu chính sách phát triển
nguồn nhân lực qua thực tế tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam:
+ Nghiên cứu về vấn đề nhân lực trong thực tế của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam.
+ Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp, công cụ của chính sách nhân lực
hiện nay từ thực tế của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
+ Nghiên cứu đưa ra giải pháp nhằm đổi mới việc xây dựng và thực hiện,
đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế tại
ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển nguồn nhân lực, cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công
cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ khoa học chính sách công, chi
tiết hơn nữa là chính sách nâng cao về chất lượng nhân lực của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam như: chính sách thu hút và tuyển dụng nhân lực chất lượng cao:
4
đào tạo bồi dưỡng nhân lực: tạo động lực, xây dựng văn hoá doanh nghiệp kích
thích tình thần người lao động, chăm sóc sức khoẻ…..
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, nghiên cứu tình hình
thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ năm 2008 đến nay và đề ra giải
pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận
văn triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận
quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp
hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp định lượng: phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến
đề tài nghiên cứu, bao gồm các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê
của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Bộ Công Thương, Chính Phủ, Tổ chức,
cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển nhân lực ở
nước ta nói chung và thực tế Tập đoàn Dầu khí nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài
liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
- Ngoài các phương pháp trên luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu
liên ngành, đa ngành với khoa học chính sách công như: quản trị học, kinh tế học,
xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
5
- Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các
lý thuyết về chính sách công.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên
quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính
sách phát triển nguồn nhân lực ở Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam để từ đó xây
dựng thêm và hoàn thiện chính sách trong những năm tiếp theo.
- Phân tích làm rõ thực trạng và kết quả hoạt động nâng cao chất lượng nhân
lực ở Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam và chỉ ra các mặt hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế của công tác này ở Tập đoàn thời gian qua.
- Thông qua phân tích chiến lược và kế hoạch phát triển của Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam, xu thế tái cơ cấu Tập Đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam và
các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nhân lực của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam, Luận văn đề xuất có cơ sở khoa học và thực tiễn các giải pháp nâng
cao chất lượng nhân lực đáp ứng mục tiêu ngành dầu khí tới năm 2025 và là cơ sở
khoa học cho việc hoạch định và thực thi chính sách phát triển nhân lực trong ngành
Dầu khí Việt Nam .
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và chính sách phát triển nhân lực tại Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực
tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
6
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆT NAM
1.1. Lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong hệ thống các công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành hoạt
động kinh tế - xã hội thì chính sách được coi là công cụ nền tảng định hướng cho
các công cụ khác. Chính sách công có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội. Chính sách được dùng để định hướng phát triển, là động lực
thúc đẩy các quá trình phát triển trong kinh tế -xã hội; đồng thời phát huy các mặt
tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực trong xã hội, nâng cao chất lượng phát triển xã
hội và quản lý phát triển xã hội. Ngoài ra, chính sách công còn có vai trò tạo lập sự
cân đối hài hòa, bền vững trong phát triển.
PGS.TS Đỗ Phú Hải - Học viện KHXH đã đưa ra định nghĩa một cách chung
nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải
pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác
định của đảng chính trị cầm quyền” [9, tr.37].
Như vậy, chính sách công là thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan
điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
có những chủ trương, định hướng phát triển chung và những chủ trương định hướng
cho từng ngành và lĩnh vực cụ thể. Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước.
Cơ quan trong bộ máy nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, thông qua
“tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước”. Các quyết định về
chính sách công là những quyết định chính trị, bao hàm ý chí chính trị và thực tiễn
cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Các quyết định chính trị ở đây
được hiểu là các văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản do cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy
định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ở Việt Nam, hệ thống văn
7
bản quy phạm pháp luật gồm 2 loại: văn bản luật (Hiến pháp, Luật, Bộ Luật) và văn
bản dưới Luật (Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Thông tư liên tịch...).
Chính sách công tập trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong đời
sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu
và các giải pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số
vấn đề có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải
quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
- Chính sách PTNNL là chính sách công, là một tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của nhà nước về PTNNL nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải
pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về PTNNL theo mục tiêu tổng thể
của Đảng và Nhà nước đã xác định.
Chính sách PTNNL gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những
đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục tiêu và
biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo nguồn lực cả về số lượng và
chất lượng, thực hiện định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt
toàn bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo ban hành, thực thi
và đánh giá chính sách.
Theo thông lệ quốc tế (OECD), nhân lực nghiên cứu và phát triển được phân
thành ba nhóm:
- Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu) là
những cán bộ có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và tiến sĩ, tham gia vào quá trình
tạo ra tri thức, sản phẩm và quá trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
- Nhân viên kỹ thuật và tương đương: gồm những người thực hiện các nhiệm
vụ đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật. Họ tham gia vào nghiên cứu
và phát triển bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng
những khái niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của cán bộ nghiên cứu.
- Nhân viên phụ trợ trực tiếp nghiên cứu và phát triển: gồm những người có
hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính và văn phòng tham gia vào đề tài, dự
án nghiên cứu và phát triển. Nhóm này gồm cả những người làm việc liên quan đến
8
nhân sự tài chính và hành chính nếu họ trực tiếp phục vụ công việc nghiên cứu và
phát triển của các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực của các ngành, đặc biệt là các ngành kỹ
thuật phải có mối liên hệ theo định hướng của chính sách phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam, cụ thể hơn nữa là chính sách phát triển của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam có những nét đặc trưng riêng theo tính chất ngành nhưng vẫn phải dựa
theo định hướng của chính sách phát triển Viêt Nam và từ đó nhằm hoàn thiện hơn
cho chính sách phát triển đất nước.
Hiện nay, các lực lượng tham gia hoạt động trong lĩnh vực Dầu khí nước ta
gồm 4 thành phần chủ yếu sau đây:
1. Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trường đại học.
2. Cán bộ kỹ thuật (kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư trưởng, công nhân kỹ thuật)
làm việc trong các doanh nghiệp.
3. Cán bộ quản lý các cấp tham gia hoặc chỉ đạo công việc nghiên cứu phục
vụ việc hoạch định các quyết sách, quyết định quan trọng trong thẩm quyền của
mình.
4. Các chuyên gia trong nước và các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
Trên cơ sở tổng hợp những khái niệm nêu trên, có thể hiểu: Nguồn nhân lực
là toàn bộ tiềm năng lao động có thể tham gia làm việc trong các lĩnh vực phục vụ
cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Phát triển nhân lực là tổng thể các hoạt động nhằm xây dựng lực lượng lao
động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước nói chung thông qua các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
1.1.2. Vấn đề của chính sách phát triển nguồn nhân lực
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây dựng
chính sách công. Những vấn đề đó thường là những mâu thuẫn trong xã hội, những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển hoặc là nhu cầu phát triển ở mức độ
9
cao hơn. Vì vậy, vấn đề của chính sách luôn luôn gắn liền với sự phát triển của kinh
tế - xã hội. Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải “việc xác định vấn đề chính sách được bắt
đầu bằng cảm nhận vấn đề so với cấu trúc vấn đề, đó là cảm nhận về các trở ngại,
khó khăn, vướng mắc trong xã hội cần được giải quyết bằng chính sách hoặc các
bất hợp lý gây mâu thuẫn, mất cân bằng, mất ổn định về kinh tế xã hội, cản trở tăng
trưởng kinh tế hoặc những nhu cầu trong tương lai cần đạt được bằng chính sách”
[9, tr.39]. Theo quy luật vận động, vấn đề chính sách mang cả tính hiện thực và
tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề trong
tương lai.
Khi bàn đến nhân lực trong một tổ chức, với tư cách là một hệ thống, người
ta không chỉ bàn đến trình độ nhân lực về thể lực trí lực và tâm lực mà còn bàn đến
cấu trúc (cơ cấu) của nó. Cơ cấu NL hợp lý được quan niệm là một nội dung đánh
giá chất lượng nhâc lực cao hay thấp, mạnh hay yếu về năng lực cạnh tranh. Một
doanh nghiệp có nhân lực nhiều về số lượng và cao về trình độ đào tạo, nếu không
được kết cấu hợp lý về chức năng và nhiệm vụ, về tuổi và giới tính, về chuyên môn
và trình độ... vẫn có thể dẫn tới tình trạng năng suất lao động thấp. Số lượng và chất
lượng nhân lực không phải là phép cộng số học số lượng sức lao động và chất lượng
lao động của từng cá nhân mỗi con người mà phải được hiểu là sức mạnh tổng hợp
của sự tương thích và hiệu quả tương tác giữa các cá nhân trong từng bộ phận lao
động trong hệ thống nhân lực của doanh nghiệp và giữa các bộ phận trong hệ thống
đó. Nói một cách khác, chất lượng nhân lượng, hiểu theo nghĩa rộng còn bao hàm
cả sự hợp lý hay không hợp lý về cơ cấu nhân lực.
Vấn đề nguồn nhân lực kỹ thuật nói chung và nguồn nhân lực dầu khí nói
riêng đang là một trong những vấn đề đặc biệt quan tâm trong giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới
phát triển nhanh, toàn cầu hóa trở thành xu hướng tất yếu và cạnh tranh quốc tế
ngày càng gay gắt, thì “Phát nguồn nhân lực là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”
10
Ở nước ta, chính sách PTNNL cho các ngành kỹ thuật được hình thành từ rất
sớm và trong nhiều thời điểm khác nhau, thể hiện thái độ của nhà nước đối với việc
thu hút và sử dụng tiềm năng chất xám của họ nhằm phục vụ phát triển đất nước và
con người.
Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm đổi mới, PTNNL như các chính
sách mở rộng chế độ tuyển dụng theo biên chế và theo hợp đồng. Khuyến khích
việc chuyển dần chế độ biên chế suốt đời sang chế độ hợp đồng; chính sách giảm
bớt biên chế ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, chính sách thay đổi một số khía
cạnh của chính sách tiền lương. Và hàng năm Nhà nước dành một khoản ngân sách
để đào tạo, đào tạo lại nhân lực ở trong nước và ở nước ngoài; chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng nhân tài, những người có trình độ cao, kỹ thuật viên lành nghề; có chính
sách và biện pháp để thu hút nhân tài vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển của
Nhà nước.
Nhờ vậy, trong những năm qua đội ngũ nhân lực của đất nước nói chung và
nguồn nhân lực kỹ thuật nói riêng đặc biệt là nguồn nhân lực dầu khí đã có bước
phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Cho đến nay về nhân lực dầu khí của Việt Nam đã có sự phát triển rõ nét .
Đến năm 2015, ước tính toàn ngành dầu khí có hơn 25 nghìn người có trình độ từ
cao đẳng, đại học trở lên, trong đó có hơn 260 tiến sĩ và hơn 2 nghìn thạc sĩ. Nhân
lực nghiên cứu và phát triển, theo Tài liệu Hội nghị công tác đào tạo và phát triển
nhân lực năm 2013 " Vũng Tàu, 21/8, và "Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của PVN Nam đến năm 2025"
Mặc dù nguồn nhân lực ngành dầu khí đã có sự phát triển về số lượng và
chất lượng như đã nêu trên, nhưng thực tế vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn CNH, HĐH và hội nhập quốc
tế. Theo số liệu phân tích, số lượng nguồn nhân lực tuy phát triển nhưng phân bố cơ
cấu theo lĩnh vực, chức năng công việc còn bất hợp lý. Sự phân bố nhân lực dầu khí
trình độ cao giữa các đơn vị trong ngành có sự chênh lệch lớn.
11
Tinh thần hợp tác nghiên cứu và kỹ năng làm việc nhóm của cán bộ nhành
dầu khí còn chưa cao. Số lượng các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành, có
trình độ chuyên môn cao và hiện đang tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học
mang tính chuyên nghiệp là rất ít và ngày càng suy giảm. Số đông cán bộ có trình
độ cao đều đã lớn tuổi, trong khi đó, các cán bộ trẻ lại không được tạo động lực để
phấn đấu theo đuổi và gắn bó với sự nghiệp phát triển ngành lâu dài dẫn đến nguy
cơ hẫng hụt cán bộ.
Một trong những nguyên nhân đầu tiên và quan trọng của những hạn chế nêu
trên, trước hết là do cơ chế quản lý nhân lực trong ngành dầu khí còn nhiều bất cập,
chưa thích hợp với sự thay đổi của sự phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống giáo dục và
đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngành dầu khí chất lượng
cao, đặc biệt ngành dầu khí là ngành có đặc thù riêng cần cải tiến về khoa học kĩ
thuật tối ưu nhất để phát triển; chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Thiếu quy hoạch đào tạo đội ngũ nhân lực trình độ cao, đặc biệt là
cán bộ đầu ngành.
Chính sách tiền lương cho người làm kỹ thuật chưa thỏa đáng. Có thể nói là
người làm công tác kỹ thuật ở Việt Nam nói chung hay dầu khí nói riêng đang được
hưởng một chế độ tiền lương chưa thỏa đáng đối với năng suất lao động họ bỏ ra
hiện nay. Điều này là nguyên nhân quan trọng làm cho hiện tượng “chảy máu chất
xám” trong các tổ chức công lập gia tăng nhanh. Chưa có nhiều các chính sách cụ
thể để thu hút nguồn nhân lực ở nước ngoài làm việc cho Việt Nam.
Mọi chủ trương, chính sách mới chỉ là dừng ở mức trung bình, chưa phát huy
thực hiện hiệu quả, ví dụ như chính sách về nhà ở, tiền lương cho chuyên gia nước
ngoài. Chưa có chính sách cụ thể hữu hiệu cho việc đào tạo đội ngũ những người
làm công tác kỹ thuật nói chung và ngành dầu khí nói riêng, nên các tổ chức này
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo lập các nhóm nghiên cứu mạnh. Nhiều chính
sách cụ thể đã được Nhà nước ban hành nhưng vẫn không đi vào cuộc sống vì
không có văn bản hướng dẫn chi tiết.
12
Những bất cập nêu trên đã và đang trở thành những vấn đề không nhỏ làm
cho hoạt động trong các ngành kỹ thuật của nước ta trên thực tế chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Việc đào tạo, trọng dụng,
đãi ngộ cán bộ các ngành kỹ thuật ở nước ta còn rất nhiều bất cập và luôn tạo ra
những khoảng cách không đáng có giữa nhà khoa học, các chuyên gia với Nhà
nước. Nếu không kịp thời có chính sách đãi ngộ và trọng dụng nhân tài mang tính
đột phá thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển kinh tế và CNH, HĐH của
đất nước.
1.1.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.1.3.1. Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực
Việc xác định giải pháp chính sách PTNNL là việc tìm giải pháp cho các
nguyên nhân của vấn đề chính sách mang tính đồng bộ còn được hiểu là “giải pháp
chính sách đồng bộ”, dựa trên nguyên nhân cốt lõi, bao gồm cả việc đo lường các
nguyên nhân về mức độ nghiêm trọng, tần suất xuất hiện, quy mô, tùy theo điều
kiện cụ thể.
Khi hoạch định chính sách PTNNL, các chủ thể đã tập trung vào một số giải
pháp đồng bộ như sau:
- Xây dựng quy hoạch PTNNL
Quy hoạch phát triển nhân lực phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn
năm 2030. Đặc biêt đối với những ngành kỹ thuật cần phải quy hoạch theo đúng
chuẩn khung quốc tế để bắt kịp với sự phát triển trong khu vực và tên thế giới
Cần hình thành một mạng lưới tổ chức khoa học, kỹ thuật… trong các ngành.
Xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực trong từng mốc thời gian cụ thể để có kế
hoạch triển khai đào tạo. Đổi mới việc tuyên truyền các hoạt động KT-KH-XH để
tôn vinh các cá nhân.
- Ban hành chính sách PTNNL
Cần có quy định về sử dụng nhân tài. Mạnh dạn sử dụng, giao trọng trách,
nhiệm vụ lớn và tạo điều kiện để các nhà khoa học thử thách trong môi trường sáng
13
tạo và đem sức lực, trí tuệ cống hiến cao nhất, tốt nhất, tương xứng với tài năng của
mình. Đặc biệt là những ngành kỹ thuật cần có những quy định riêng về chế độ, tiền
lương nhằm tương xứng với công sức, sức khỏe của những lao động trong ngành.
Các nhà khoa học, các chuyên gia hàng đầu nếu được bổ nhiệm các chức
danh quản lý đơn vị chuyên môn sẽ phát huy được tài năng tốt nhất. Những nhà
khoa học, chuyên gia có năng lực nổi bật về lãnh đạo nếu được bổ nhiệm giữ các
chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở các cơ quan quan trọng của đất nước sẽ được phát triển
các ngành đó.
Vận dụng cơ chế thị trường trong mọi hoạt động. Tạo môi trường thuận lợi,
điều kiện vật chất đầy đủ nhất có thể để các lao động, phát triển bằng tài năng và
hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Đào tạo, bồi dưỡng,
trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ lao động chất lượng cao. Tuyển dụng đội ngũ
cán bộ nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia học tập và làm việc trong nước và
ngoài nước.
Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí đánh giá và bổ nhiệm cán bộ dựa trên
những giá trị đóng góp nổi bật trong sự nỗ lực và cô gắng của từng cá nhân. Có sự
ưu đãi thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học, chuyên gia ở trong và ngoài nước .
Tôn vinh, có chính sách đãi ngộ đúng mức các tổ chức, cá nhân đóng góp cho sự
phát triển sự nghiệp đất nước, cũng như các tập thể, cá nhân đạt được những kết quả
nổi bật trong nghiên cứu khoa học.
- Tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất cho NNL
Tạo môi trường, điều kiện tốt nhất để các lực lượng lao động được sáng tạo,
cống hiến tài năng, tâm huyết cho đất nước. Xây dựng cơ chế chính sách để lực
lượng lao động được hưởng thành quả từ lao động sáng tạo, tương xứng với giá trị
đóng góp.
Về tinh thần cần đánh giá đúng, công bằng năng lực và cống hiến của nhân
lực thông qua hệ thống đánh giá (văn bằng, học vị, khả năng và thành tích hoạt
động, lao động nghề nghiệp, giá trị sáng tạo); cần tôn vinh cống hiến các nhà khoa
học, chuyên gia, bằng việc khen thưởng, trao tặng các danh hiệu vinh dự, xứng đáng
14
- Xem thêm -