Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn thị xã s...

Tài liệu Chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn thị xã sơn tây, thành phố hà nội

.PDF
88
707
84

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ MINH TRANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn khoa học của GS.TS. Võ Khánh Vinh. Vấn đề nghiên cứu, các kết luận được đề cập trong luận văn này trung thực và chưa được công bố ở các công trình khoa học khác. Học viên Đỗ Minh Tranh MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………...……………………………..……..1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..........................................9 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ................................................................................................... 9 1.2. Chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay ........................................................................................................... 19 1.3. Những nhân tố tác động đến chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ................................................................................................. 22 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................................................24 2.1. Những nhân tố tác động đến thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ..................................... 24 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ...................................................... 34 2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sơn Tây ..................................................................................... 39 2.4. Đánh giá khái quát việc thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sơn Tây ............................................................................. 48 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................................54 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 54 3.2. Các giải pháp hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới……………………………………………58 3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 67 KẾT LUẬN...................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nội dung Chữ viết tắt Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bộ NN&PTNT Hợp tác xã HTX Hội đồng nhân dân HĐND Ủy ban nhân dân UBND Xây dựng Nông thôn mới XDNTM DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Giá trị, cơ cấu kinh tế thị xã Sơn Tây qua một số năm ................ 25 Bảng 3.1: Kế hoạch chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 của thị xã Sơn Tây ......................................................................................... 56 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 2.1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây qua một số năm .................................................................................................... 76 Phụ lục 2.2: Tiêu chí xây dựng nông thôn mới của thị xã Sơn Tây giai đoạn 2011 - 20015.................................................................................................. 79 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp phát triển đất nước và là nguồn gốc cho việc nâng cao đời sống của người nông dân; là cơ sở hết sức quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển một cách bền vững. Vì thế Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008, Hội nghị l n thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đặc biệt từ khi tiến hành công cuộc đổi mới Đảng, Nhà nước ta đã rất quan tâm tới vấn đề này. Qua 30 năm đổi mới nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đó là: Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng năng suất, đảm bảo dự trữ lương thực quốc gia, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đã có vị thế cao trên thế giới; Bộ mặt nông thôn ngày được đổi mới khang trang, cơ sở hạ t ng kinh tế - xã hội được tăng cường, đời sống người nông dân cũng được nâng cao; Việt Nam đã phát triển từ một nước nghèo, thường xuyên phải nhập khẩu lương thực, trở thành nước thu nhập trung bình, xuất khẩu nhiều loại nông sản, có vị thế trên trường quốc tế. Qua đó cho thấy, nông nghiệp đã mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước[21]. Đến quý 2 năm 2015, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực nông thôn nước ta là 47.267.100 người. Tình trạng thiếu việc làm phổ biến vẫn ở nông thôn, hiện có tới 85,1% lao động thiếu việc làm ở khu vực này; Tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn là 2,23% và thất nghiệp là 1,91%; Lương bình quân quý 2/2015 ở thành thị là 5,245 triệu đồng/tháng, trong khi ở nông thôn là 3,837 triệu đồng/tháng[9]. Trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi tình trạng đói nghèo, mù chữ vẫn còn (tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn 7,8%, tỷ lệ dân số trong cả nước từ 15 tuổi trở lên không biết chữ là 5,2%)[29]. Đến cuối năm 2015, tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trên tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành ước đạt 712.460 tỷ đồng, theo cơ cấu % ước đạt 17% [41]. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn dành được sự quan 1 tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Việc đề ra chính sách đúng đắn về định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn là điều kiện đ u tiên, quan trọng nhất và chủ yếu nhất nhằm xây dựng nông thôn mới[29]. Ngày 04/06/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, nhằm xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có hạ t ng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh th n của người dân không ngừng được cải thiện, nâng cao. Đây là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn - vừa mang tính tổng hợp và đi sâu giải quyết nhiều vấn đề khắc phục được những yếu kém, tồn tại từ trước tới nay trong chính sách nói chung và chính sách kinh tế nông thôn nói riêng ở nước ta . Từ sau “Đổi mới”, lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên lĩnh vực này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn yếu; nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ t ng còn kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất và tinh th n của người nông dân chưa được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn còn lớn, làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Qua đó cho thấy, việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng cho sự nghiệp hội nhập và phát triển đất nước; đồng thời cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh th n cho người dân nông thôn! Không có ở nước phát triển nào mà nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn lạc hậu và đời sống của nhân dân còn thấp. Do 2 vậy, việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay là điều kiện tiên quyết để phát triển của đất nước. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới mà Đảng và Chính phủ đề ra là đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số 9.121 xã của cả nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009[22]. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương c n phải thường xuyên quan tâm xây dựng, thực hiện chính sách nông thôn mới, xem xét tính hiệu quả, hiệu suất, tác động của chính sách kinh tế đối với nông nghiệp, nông thôn làm cho nông nghiệp, nông thôn phát triển một cách bền vững. Có thể nói chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn hiện tại chưa đáp ứng yêu c u công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, chưa đưa sản xuất nông nghiệp thành sản xuất hàng hoá! Nguyên nhân cơ bản là do chưa định hướng đúng mô hình phát triển, thể hiện ở một số vấn đề như: t m nhìn, mô hình phát triển và các nguồn lực, thiếu sự xác định lợi ích của các bên liên quan, dẫn đến tình trạng thiếu tính khoa học trong quy trình hoạch định và triển khai chính sách; có nhiều chính sách nhưng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng xã hội của các chính sách không tương xứng với nguồn lực đ u tư hoặc thiếu bền vững[29]. Mặt khác, kinh tế nông thôn phát triển nhưng thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Người dân thiếu việc làm ổn định, nghèo đói giảm chậm và có xu thế tái nghèo ở một số địa phương, một bộ phận dân cư còn sống dưới mức nghèo khổ[22]… Muốn khắc phục tình trạng trên và thiết thực đưa chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vào cuộc sống; đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, thì việc c n làm trước mắt hiện nay là: xây dựng nông thôn mới đáp ứng yêu c u hội nhập nền kinh tế Quốc tế và phải dựa vào nội lực là chính! Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên c n có nhiều chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn mang chiến lược và sát thực tế, trong đó chính sách phát 3 triển kinh tế có ý nghĩa quyết định thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Kết quả mà chúng ta đạt được từ phát triển nông nghiệp và bộ mặt nông thôn thời gian qua, luôn gắn liền với chính sách kinh tế về nông nghiệp. Trong thời gian tới, Nhà nước tăng cường nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tương xứng với mục tiêu đề ra. Trong điều kiện Ngân sách Nhà nước còn khó khăn, sức dân lại có hạn, trước yêu c u đó c n có những cơ chế ưu đãi, đủ sức hấp dẫn để mời gọi được nhiều doanh nghiệp về đ u tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; nhân tố quan trọng trong việc tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất, góp ph n phát triển bền vững nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới[22]. Ngành nông nghiệp phát triển sẽ tạo ra sức mạnh, sự ổn định và tạo đà cho đất nước phát triển trong tương lai. Từ những nội dung ý nghĩa nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: Chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội để làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình, cuốn sách, bài viết…về XDNTM, về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, hoặc chính sách kinh tế trong XDNTM đã được công bố như: Công trình: "Phát triển nông thôn" do GS.Phạm Xuân Nam (chủ biên) NXB Khoa học xã hội ấn hành năm 1997. Ở đó, tác giả đã phân tích sâu một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; xóa đói giảm nghèo ...Quá trình phân tích những thuận lợi và khó khăn đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, đồng thời các tác giả đã chỉ ra giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước về nông thôn. Những nghiên cứu chuyên sâu về chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng cũng được các tác giả Việt Nam rất quan tâm: GS. Hồ Văn Thông, PGS.TS Phạm Chi Mai, PGS.TS. 4 Ngô Đức Cát... đã trình bày những công trình có tính lý thuyết về hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội. Công trình nghiên cứu: "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới" của PGS.TS.Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới; những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; Những gợi mở về những vấn đề c n giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như: vấn đề phân hóa giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản ... đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục. Tác phẩm: "Vai trò của nhà nước trong phát triển nông nghiệp Thái Lan" của các tác giả GS.TS.Nguyễn Thế Nhã và TS.Hoàng Văn Hoan do NXB Nông nghiệp ấn hành năm 1995. Trong công trình này các tác giả đã đi sâu phân tích quá trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nông nghiệp của Thái Lan từng thời kỳ. Trong đó một số nội dung được các tác giả đề cập có giá trị tham khảo rất tốt cho Việt Nam như: chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, chính sách xuất khẩu nông sản, chính sách tín dụng và những chính sách liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải luôn đảm bảo các nhân tố phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường ... Rất nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này như: GS.Hồ Văn Thông và TS.Nguyễn Văn Sáu về “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” (NXB.CTQG.H.2003), PGS.TSKH Phan Xuân Sơn và Th.S Lưu Văn Quảng đã bàn về chính sách, đặc biệt lại là chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và chính sách dân tộc trong cuốn "Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc nước ta hiện nay" (NXB LLCT.H.2005). Những công trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ Hội nhập và mở cửa ở nước ta. Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tiếp thu; đi 5 sâu nghiên cứu có hệ thống, cơ bản và trực tiếp đến chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới; những giải pháp thực hiện để chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới đạt kết quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đây là khâu quan trọng của quá trình thực hiện luận văn; nó dựa trên cơ sở mục đích đã lựa chọn và tập trung hướng vào giải quyết những công việc, cụ thể: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới; - Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong XDNTM tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội; - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này ở nước ta trong thời gian tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển kinh tế trong XDNTM từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Tập trung nghiên cứu chính sách kinh tế nông thôn được ban hành từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2015. Không gian: Nghiên cứu tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài này chủ yếu nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế trong XDNTM bao gồm lý thuyết và thực trạng triển khai chính sách kinh tế gắn với XDNTM từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn vận dụng cách tiếp cận liên ngành, đa ngành để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đây là cách tiếp cận chính sách công về: chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Tìm hiểu và vận dụng lý thuyết của ngành chính sách công liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông thôn vào việc nghiên cứu, lý giải thực trạng; - Tập trung phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả trong nước và ngoài nước về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn. 5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp * Phương pháp đặt câu hỏi: Đây là phương pháp chủ yếu trong tiến trình công tác xã hội cá nhân, nhằm thu thập thông tin c n thiết, phục vụ cho việc tìm ra nguyên nhân, vấn đề từ đó tìm ra biện pháp hỗ trợ người nông dân nông thôn bằng những chính sách phù hợp cho phát triển. * Tiến hành điều tra bằng cách trao đổi, phỏng vấn lãnh đạo địa phương từ Thị xã đến xã; tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội; trưởng thôn và một số người dân. * Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về đối tượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp, ghi chép đ y đủ mọi nhân tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu và có ý nghĩa đối với mục tiêu của nghiên cứu. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Ý nghĩa luận của luận văn là các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn, sẽ góp ph n hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách nông nghiệp nói chung và chính sách phát triển kinh tế trong XDNTM nói riêng ở nước ta. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn của luận văn là giúp UBND thị xã Sơn Tây có những giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách XDNTM ở địa phương và có những kiến nghị, đề xuất đến cấp có thẩm quyền để hoàn thiện chính sách XDNTM. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài ph n mở đ u và kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu theo 3 Chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng Nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng Nông thôn mới tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Chương 3: Hoàn chỉnh chính sách kinh tế trong xây dựng Nông thôn mới. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của hộ gia đình nông dân, có chức năng quan trọng trong sản xuất và cung ứng nông sản cho xã hội. Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”, “bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ c n thiết cho dân cư ở nông thôn”. Trong văn bản quản lý hiện hành ở nước ta: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã; Thôn là tên gọi chung của thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc… là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã” (Thông tư số 41/2013/TT - BNNPTNT ngày 04/10/2013, Điều 2). - Nông thôn mới: Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ t ng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh th n của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; Thứ năm,xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM gồm 5 nhóm nội dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04-6-2010, về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp[22]. - Khái niệm chính sách: Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, 9 trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Chính sách là những đường hướng hành động, ứng xử cơ bản của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định[42]. - Khái niệm về chính sách công: Thomas R.Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công: “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”[14]. Chính sách công là những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội[42]. Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định[14]. - Chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế là tổng thể các quan điểm, giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên chủ thể kinh tế, xã hội nhằm giải quyết một hay một chuỗi vấn đề về kinh tế, xã hội thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước[17]. - Chính sách phát triển kinh tế trong XDNTM là chính sách nhằm thúc đẩy phát triển các nội về dung kinh tế trong quá trình XDNTM. Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, trong đó phát triển kinh tế là một hợp ph n quan trọng với 9/19 tiêu chí liên quan trực tiếp tới phát triển kinh tế. - Chính sách xây dựng nông thôn mới: theo quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ thì xây dựng nông thôn mới chúng ta có thể hiểu là: “Chính sách xây dựng nông thôn mới là tổng thể những quan 10 điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà nước với các giải pháp, công cụ cụ thể để cộng đồng dân cư ở nông thôn phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao”. 1.1.2. Vai trò kinh tế trong phát triển nông thôn Nông thôn với địa bàn rộng mang tính đa dạng; Dân cư nông thôn gắn liền với nông nghiệp; Sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên, môi trường và gặp nhiều rủi ro, nhất là đối với các nước có nền kinh tế lạc hậu; khoa học kỹ thuật kém phát triển. Ở những nước đang phát triển và kém phát triển thì ph n đông dân số và lao động xã hội tập trung ở nông thôn, với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông thôn là cung cấp các dịch vụ và hàng hóa công, việc mà thị trường tự do không đảm đương được. Ngoài ra, một số lý do khác biện minh cho sự can thiệp của Nhà nước vào khu vực nông thôn, là Nhà nước phải kích thích quá trình phát triển ngay từ điểm khởi đ u, và sau đó, tạo điều kiện cho các thành ph n tư nhân và thị trường tham gia. Hơn nữa, quá trình chuyển đổi nông thôn về phía phát triển và xóa đói giảm nghèo c n nhiều công cụ chính sách, như: chính sách giá, thương mại tạo ra công ăn việc làm, phát triển nông thôn và trợ giúp lương thực. Các chính sách cung cấp dịch vụ và hàng hóa công này, góp ph n thúc đẩy phát triển khu vực nông thôn, tạo ra tính năng động, hiệu quả và đồng thời thực hiện xóa đói giảm nghèo và bảo đảm tính công bằng, song song với tăng cường hiệu quả. Phát triển nông thôn cũng đòi hỏi cơ sở hạ t ng và hàng hóa dịch vụ công hỗ trợ và thị trường tốt. Tuy nhiên, trong quá trình XDNTM hiện nay thì, vai trò kinh tế của Nhà nước là một trong những yếu tố quyết định. Nhà nước đã can thiệp mạnh và tích cực theo những chiến lược riêng, tuỳ thuộc điều kiện về kinh tế, văn hoá, nguồn lực cụ thể của từng địa phương. Nhờ các chính sách kinh tế của Nhà nước đúng đắn, nông thôn đã trở nên năng động, linh hoạt, có tính cạnh tranh, sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu c u nội địa và xuất khẩu. Quá trình chuyển đổi nông thôn về mặt phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo c n nhiều chính sách, như: chính sách hỗ trợ giống, vốn, tạo công ăn việc làm, chính sách hỗ trợ thị trường…Nhà nước đã có nhiều chính sách đ u tư vào lĩnh 11 vực kinh tế nông thôn, như: khuyến nông, xây dựng hạ t ng cơ sở, đặc biệt là thuỷ lợi, giao thông nội đồng, chính sách đất đai, can thiệp về giá... Nhà nước có vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn và tuỳ thuộc vào điều kiện, nguồn lực, cách làm của mỗi quốc gia thúc đẩy nông thôn phát triển. Đối với Việt Nam trong công cuộc XDNTM - hiện đại hoá nông thôn c n phải nghiên cứu sâu và thận trọng theo từng thời điểm. Nhà nước ban hành các chính sách kinh tế trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý kinh tế đối với lĩnh vực này, nhằm tác động đến cá nhân, tổ chức, xã hội để đạt được mục tiêu quốc gia về XDNTM. Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng trong các giai đoạn phát triển cách mạng. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương và chính sách lớn về vấn đề này, như: - Tại đại hội Đảng toàn quốc l n thứ III: Đảng xác định ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ IV: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp. - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ V: tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đ u, đưa nông nghiệp từng bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý. - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VI: bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thực sự là mặt trận hàng đ u... 12 - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VII: phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và XDNTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đ u để ổn định tình hình kinh tế - xã hội..., phát triển một số ngành công nghiệp nặng trước hết để phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ... - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VIII: đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản... - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ IX: đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn... Tiếp tục phát triển và đưa nông, lâm, ngư nghiệp lên một trình độ mới... - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ X: đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân... Phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. - Tại Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ XI: phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn. Như vậy, từ thực tiễn và yêu c u phát triển đất nước, nhận thức của Đảng và Nhà nước là quan tâm, chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tổng thể sự phát triển chung của đất nước. Vì nông dân không chỉ là một lực lượng quan trọng cách mạng và hiện còn đang chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, mà chính nông nghiệp, nông dân Việt Nam luôn khẳng định vai trò đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nông nghiệp đã mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Đến nay, kinh tế nước ta đã phát triển khá toàn diện, song sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu trong sự hội nhập kinh tế thế giới. Nhờ sự quan tâm của Nhà nước thể hiện bằng các chủ trương, chính sách đúng đắn, trong những năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều năm, nông nghiệp đạt mức tăng trưởng 13 khá cả về giá trị, sản lượng. Vì vậy, từ chỗ là một nước thường xuyên thiếu lương thực, hàng năm phải nhập hàng triệu tấn lương thực của nước ngoài; hơn thập niên qua Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn (hiện đứng thứ 2 trên thế giới, năm 2011 có thể xuất khẩu tới 7 triệu tấn), đồng thời bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Ngoài gạo, Việt Nam còn chiếm vị thế cao trong số các nước xuất khẩu về cà phê, cao su, hạt điều. Giá trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác như thủy sản, chế biến gỗ cũng ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của đất nước. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng tích cực, gia tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nông nghiệp đã hình thành được một số vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Bên cạnh đó, kết cấu hạ t ng trong nông nghiệp và nông thôn được tăng cường. Chẳng hạn, công tác thủy lợi hóa đã được thực hiện hết sức mạnh mẽ, đến nay 94% diện tích lúa, 41% diện tích hoa màu trong cả nước được tưới tiêu. Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp triển khai khá rộng rãi (70% diện tích lúa được sử dụng máy móc). Công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học được ứng dụng, góp ph n tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp nước ta hiện nay, tuy có tỷ trọng giảm đi trong cơ cấu kinh tế, song giá trị tuyệt đối ngày càng tăng và đóng góp được 20% GDP cho đất nước...Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự là cơ sở quan trọng, tạo tiền đề để nâng cao đời sống vật chất và tinh th n cho đại bộ phận nông dân, góp ph n xóa đói giảm nghèo (Việt Nam được thế giới công nhận là điểm sáng trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo) và làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại hơn[21]. Có thể nói, XDNTM là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. XDNTM thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình XDNTM có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội, vì nó mang lại lợi ích thiết thân cho cư dân nông thôn(chiếm khoảng 70% dân số cả nước); thông qua đó, 14 chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn[19]. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn. Coi trọng các nội dung tổ chức sản xuất, tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển ngành nghề, nâng năng lực sản xuất, nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng môi trường sống xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an ninh trật tự ngày càng tốt hơn để nông thôn mới phát triển bền vững[19]. Qua 5 năm đ u triển khai Chương trình (2010-2015), mặc dù gặp nhiều khó khăn về nguồn lực, nhưng Chương trình đã đạt được những kết quả rất quan trọng. Trong đó tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới. Đặc biệt, số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã. Cũng tính đến hết tháng 11/2015, đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là: huyện Xuân Lộc, Thống Nhất, Thị xã Long Khánh (Đồng Nai), Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TP. Hồ Chí Minh), Đông Triều (Quảng Ninh), Hải Hậu (Nam Định), Đơn Dương (Lâm Đồng), Đan Phượng (TP. Hà Nội), Thị xã Ngã Bảy (Hậu Giang). Ngoài ra còn 08 huyện, thị xã đã có Tờ trình của UBND tỉnh, thành phố đề nghị xét, công nhận. Đáng chú ý, mức thu nhập bình quân đ u người vùng nông thôn đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010). Đặc biệt trong 5 năm, cả nước đã huy động được khoảng 851.380 tỷ đồng đ u tư cho Chương trình. Trong đó, Ngân sách Nhà nước (bao gồm các chương trình, dự án khác) 266.785 tỷ đồng (31,34%), tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%), doanh nghiệp 42.198 tỷ đồng (4,9%), người dân và cộng đồng đóng góp 107.447 tỷ đồng (12,62%)[19]. Đã có trên 9.000 mô hình sản xuất, với tổng vốn ngân sách hỗ trợ khoảng 8.400 tỷ đồng, đem lại năng suất thu nhập cao hơn trước từ 15%-40%. Đã có nhiều mô hình phát triển sản xuất hiệu quả cao được các địa phương quan tâm nghiên cứu, nhân rộng: thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng triển khai mạnh các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao; tỉnh Lâm Đồng có 10.000 ha (11%) có mức 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan