Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức, từ thực tiễn thị xã điện b...

Tài liệu Chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức, từ thực tiễn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam”

.PDF
101
518
59

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC TUẤN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN MINH PHƢƠNG Đà Nẵng, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Ngọc Tuấn, học viên Lớp Thạc sỹ Chính sách công khóa V, Niên khóa 2014-2016 tại Học viện khoa học xã hội, cơ sở tại Đà Nẵng. Qua 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện và được PGS.TS Nguyễn Minh Phương hướng dẫn khoa học, Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu, kết quả thể hiện trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Học viên Nguyễn Ngọc Tuấn LỜI CẢM ƠN Qua 2 năm học tập và nghiên cứu tại học viện Khoa học xã hội, đƣợc PGS.TS Nguyễn Minh Phƣơng hƣớng dẫn khoa học, đƣợc sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo thị xã, Ban Tổ chức Thị ủy & Phòng Nội vụ Thị xã Điện Bàn cùng các cơ quan có liên quan. Tôi đã nỗ lực để hoàn thành công trình nghiên cứu “Chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức, từ thực tiễn th iện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. Trƣớc hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Chính sách công, Cơ sở học viện Khoa học xã hội tại Thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tích cực cho chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, cung cấp cho chúng tôi hệ thống kiến thức và nhiều kinh nghiệm bổ ích. Xin chân thành cảm ơn GS.TS. Võ Khánh Vinh, Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội & quý thầy, cô trong Hội đồng phản biện đề cƣơng và PGS.TS. Nguyễn Minh Phƣơng đã góp ý để tôi hoàn thiện luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo của thị xã Điện Bàn, Ban Tổ chức Thị ủy & Phòng Nội vụ Thị xã Điện Bàn, cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban của thị xã, các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình. Học viên Nguyễn Ngọc Tuấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM ................ 8 1.1. Lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức ................ 8 1.2. Chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức ở nƣớc ta hiện nay . 32 Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................................... 42 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 43 2.1. Chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 43 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ................................................................... 53 Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................... 65 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở NƢỚC TA ................................................................................................................... 66 3.1. Nhu cầu, mục tiêu, định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức ở nƣớc ta....................................................................... 66 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức ở nƣớc ta ................................................................................................. 72 3.3. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức của Thị xã Điện Bàn ....................................................................... 75 Kết luận Chƣơng 3 .......................................................................................... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT % : Tỉ lệ % BBT : Ban Bí thƣ BCH : Ban chấp hành BCT : Bộ Chính trị BTV : Ban Thƣờng vụ CB,CC,VC : Cán bộ, công chức, viên chức CC,VC : Công chức, viên chức CCHC : Cải cách hành chính CNH : Công nghiệp hoá CT-XH : Chính trị xã hội. GS : Giáo sƣ HĐH : Hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân HĐH : Hiện đại hoá LLCT : Lý luận chính trị PGS : Phó Giáo Sƣ SL : Số lƣợng THPT : Trung học phổ thông ThS : Thạc Sỹ TS : Tiến sỹ UBND : Uỷ ban nhân dân MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo, nƣớc ta đã giành đƣợc những thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Trong đó chính sách phát triển CB,CC,VC đóng góp tích cực vào thành tựu chung của đất nƣớc. Chính sách phát triển CB,CC,VC là một bộ phận quan trọng của chính sách công. Nhà nƣớc ta luôn coi trọng chính sách phát triển CB,CC,VC, Nhiều văn bản Luật của Quốc Hội, các Nghị quyết, Quyết định, Nghị định của Chính phủ và các văn bản của các Bộ, ngành đã tác động tích cực đến chính sách phát triển CB,CC,VC. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước....Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ... Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài”. [4, tr.207] Đối với Thị xã Điện Bàn, trong những năm qua các cấp chính quyền đã tích cực thực hiện các khâu trong chính sách phát triển CB,CC,VC, từ nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí sử dụng đến thực hiện chính sách cán bộ đều đƣợc thực hiện nghiêm túc, đúng nguyên tắc, quy chế, 1 quy trình về công tác cán bộ. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ đã có những chuyển biến về chất, đảm bảo về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, đạo đức lối sống, có ý thức tổ chức kỷ luật và có năng lực thực tiễn; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của thị xã. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, quá trình thực hiện chính sách phát triển CB,CC,VC vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khuyết điểm nhƣ: Một số đơn vị thực hiện quy trình đề bạt, bầu cử cán bộ không gắn với công tác quy hoạch cán bộ và đánh giá cán bộ. Công tác tuyển dụng cán bộ những ngành chuyên môn mà Thị xã đang cần còn gặp khó khăn. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng CB,CC,VC còn chạy theo số lƣợng, chƣa chú trọng về chất lƣợng. Công tác quy hoạch cán bộ còn có biểu hiện hình thức, khép kín trong các cơ quan, đơn vị. Trƣớc yêu cầu về phát triển đội ngũ CB, CC, VC trong tình hình mới, việc đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách phát triển CB, CC, VC ở thị xã làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới chính sách phát triển CB,CC,VC của nƣớc ta nói chung và thị xã Điện Bàn nói riêng trong thời gian đến; Nhận thấy đây là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao nên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển CB,CC,VC từ thực tiễn th iện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn cao học chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách phát triển CB,CC,VC là một vấn đề lớn trong công tác cán bộ, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm. Nhiều công trình, đề tài, bài viết nghiên cứu về chính sách cán bộ ở các góc độ khác nhau, tiêu biểu nhƣ: Báo cáo chuyên đề: Quan điểm, chính sách đào tạo và sử dụng đối với cán bộ, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Ban Tổ chức Trung ƣơng, 1998. Báo cáo chuyên đề: Quan điểm, chính sách đào tạo, sử dụng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của ban Tổ 2 chức Trung ƣơng, 1998. Một số nhiệm vụ trước mặt của công tác cán bộ của Hồ Đức Việt, Tạp chí Xây dựng Đảng số 10 – 2008. Tác giả đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp của công tác cán bộ của Đảng ta đến cuối nhiệm kỳ đại hội X của Đảng. Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - Sách do PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, 2001. Tác giả tập trung phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Từ đó nêu hệ thống các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phƣơng (đồng chủ biên) Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2004. Thực hiện tốt chính sách cán bộ - giải pháp động lực góp phần đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống - Bài viết của GS, TS Hoàng Chí Bảo (Tạp chí Ban Tuyên giáo, 2012). Tác giả nêu ra 4 nhóm giải pháp lớn của Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) và cho rằng giải pháp hàng đầu là chính sách cán bộ. Tác động của chính sách cán bộ đối với đội ngũ cán bộ công chức. Bài viết của Lê Văn Dũng (Trƣờng Chính trị Phạm Hùng, 2014). Tác giả nêu các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với đội ngũ CB,CC,VC. Khẳng định chính sách cán bộ là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của đất nƣớc. Đổi mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới của PGS.TS Trần Khắc Việt, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – tháng 7/2013. Tác giả xác 3 định công tác cán bộ giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định thành bại của sự nghiệp cách mạng. Đổi mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới là chủ trƣơng lớn, nhất quán của Đảng. Qua đó, tác giả đƣa ra 4 nhóm giải pháp đổi mới công tác cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ các loại, các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay của ThS.Thạch Thọ Mộc đăng trên Website của Viện Khoa học tổ chức nhà nƣớc. Tác giả xác định đội ngũ CB,CC có vị trí rƣờng cột trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nƣớc; Do đó, tiếp tục đổi mới công tác quản lý đội ngũ công chức trong nền công vụ là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính kế thừa, thƣờng xuyên, liên tục và lâu dài trong các giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Đổi mới công tác cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện mới của TS. Trần Văn Minh đăng trên website của Nhà xuất bản chính trị quốc gia tháng 01/2015. Tác giả cho rằng chính sách CB,CC,VC phải trở thành nguồn động lực để cán bộ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong công tác. Quảng Nam tập trung tạo bước đột phá trong công tác cán bộ và phát triển nguồn nhân lực của tác giả Nguyên Đoan đăng trên Website Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Quảng Nam ngày 6.2.2012. Thông qua phỏng vấn đồng chí Bí thƣ tỉnh ủy để đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong công tác cán bộ và những đột phá trong công tác cán bộ và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Nam đến năm 2015. Ngoài các nội dung nhƣ trên còn nhiều công trình, đề tài, bài viết nghiên cứu về chính sách cán bộ ở các góc độ khác nhau. Đề tài nghiên cứu của tôi 4 liên quan đến đội ngũ CB,CC,VC và việc triển khai thực hiện chính sách phát triển CB,CC,VC từ thực tiễn ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Qua nghiên cứu, vẫn chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về chính sách phát triển CB,CC,VC từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” với mong muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển CB,CC,VC ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích Tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển CB, CC, VC và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách sách phát triển CB, CC, VC ở thị xã Điện Bàn, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CB,CC,VC ở nƣớc ta nói chung và thị xã Điện Bàn nói riêng trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách phát triển CB,CC,VC. Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển CB,CC,VC ở thị xã Điện Bàn. Đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển CB,CC,VC ở nƣớc ta nói chung và thị xã Điện Bàn nói riêng trong thời gian đến. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển CB,CC,VC dƣới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: chính sách phát triển CB,CC,VC cấp thị xã Điện 5 Bàn, không nghiên cứu CB,CC cấp xã, phƣờng và CB,CC,VC các ngành dọc đóng trên địa bàn do cấp tỉnh quản lý (Công An, Quân sự, Chi Cục Thuế, Viện Kiểm sát, Toà án, Thi hành án, Kho Bạc nhà nƣớc). Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển CB,CC,VC từ năm 2011 đến năm 2015 và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển CB,CC,VC giai đoạn 2016-2021. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển đội ngũ CB, CC,VC. Luận văn sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và thực hiện một số phƣơng pháp nghiên cứu chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, luận văn vận dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp thống kê, thu thập thông tin, phƣơng pháp phỏng vấn sâu, phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng pháp phân tích đánh giá chính sách... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển CB,CC,VC góp phần làm rõ hơn, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa rất lớn về mặt thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, góp phần bổ sung thêm luận cứ lý luận và thực tiễn để 6 hoàn thiện chính sách phát triển CB,CC,VC ở nƣớc ta nói chung và thị xã Điện Bàn nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan tham mƣu, thực hiện chính sách CBCCVC, có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy và chính quyền Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển CB,CC,VC trên địa bàn thị xã trong thời gian đến. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển CB,CC,VC ở Việt Nam. Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát CB,CC,VC thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển CB,CC,VC ở nƣớc ta hiện nay. 7 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM 1.1. Lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12) thì: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [20] 1.1.1.2. Khái niệm công chức Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12) thì: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức CT-XH (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của 8 pháp luật.” [20] 1.1.1.3. Khái niệm viên chức Theo Điều 2, Luật Viên chức (Luật số: 58/2010/QH12) thì: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” [21] 1.1.1.4. Khái niệm chính sách công Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng, các biện pháp khuyến khích đối tƣợng phụ thuộc vào chính sách nhằm đạt đƣợc mục đích của chủ thể ra chính sách. Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng và hành động về phƣơng diện nào đó của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt đƣợc và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trƣờng. Cấu trúc của chính sách gồm 3 bộ phận: i) Những đƣờng hƣớng hành động ứng xử (là quan điểm và định hƣớng chính sách). ii) Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ của chính sách. iii) Mục tiêu mà chính sách hƣớng tới. Chính sách công là khái niệm không mới và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo học giả William Jenkin,“Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một Nhà chính trị hay một nhóm Nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt đƣợc mục tiêu đó”. “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành” (Peter Aucoin, 1971). “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó” (William Jenkin, 1978). “Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm” (Thomas R. Dye, 1984). “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nƣớc có ảnh hƣởng một cách trực tiếp hay gián tiếp 9 đến cuộc sống của mọi công dân” (B. Guy Peter, 1990). “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nƣớc hay các quan chức nhà nƣớc đề ra” (William N. Dunn, 1992). “Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các chƣơng trình nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xã hội” (Charle L. Cochran and Eloise F. Malone, 1995). Ở nƣớc ta, PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt đƣợc sự nhất trí rộng rãi” tuy vậy theo bà chính sách công có những đặc trƣng cơ bản nhất nhƣ: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nƣớc; chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau. "Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”. [18] Hoặc“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền” [33] Chính sách công là chính sách của Nhà nƣớc, là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ ngƣời dân. 1.1.1.5. Khái niệm chính sách phát triển CB,CC,VC Theo quan điểm về chính sách công nói chung nhƣ trên và nhiệm vụ phát 10 triển CB,CC,VC có thể đƣa ra quan niệm: Chính sách phát triển CB,CC,VC là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề liên quan đến CB,CC,VC, góp phần xây dựng đội ngũ CB,CC,VC trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại theo mục tiêu xác định của đảng đã đề ra. Nội dung của chính sách phát triển CB,CC,VC là hệ thống các quan điểm, chủ trƣơng của Nhà nƣớc ta đối với đội ngũ CB,CC,VC; là công cụ và các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CB,CC,VC đồng bộ, có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách phát triển CB,CC,VC bao gồm: chính sách tuyển dụng CB,CC,VC; chính sách đào tạo, bồi dƣỡng CB,CC,VC; chính sách quy hoạch CB,CC,VC, chính sách sử dụng, quản lý, đánh giá CB,CC,VC. Chính sách CB,CC,VC là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Mục tiêu của chính sách phát triển CB,CC,VC là tạo ra nguồn động lực, là tác nhân thúc đẩy, động viên sự tích cực phấn đấu, chủ động sáng tạo trong công việc của CB,CC,VC, thu hút đƣợc nhân tài, góp phần làm ra các giá trị chung của xã hội. Chính sách có thể mở đƣờng, là động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con ngƣời, nhƣng cũng có thể kiềm hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của họ. Chính sách phát triển CB,CC,VC còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi ngƣời sống trong bình đẳng, phát triển hài hòa. Chính sách phát triển CB,CC,VC giữ vai trò quan trọng trong chiến lƣợc của Đảng về đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng và quản lý cán bộ, đồng thời có tác dụng thúc đẩy và giúp cho chính sách kinh tế - xã hội đạt đƣợc mục tiêu. Hình thức thể hiện của chính sách phát triển CB,CC,VC là hệ thống các loại văn bản của Đảng, nhà nƣớc, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính 11 trị xã hội dƣới các hình thức nhƣ: nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quyết định, nghị định, thông tƣ, các chiến lƣợc Chủ thể của chính sách phát triển CB,CC,VC là Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức trong hệ thống chính trị, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và ngƣời đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định tập thể về công tác cán bộ. Mọi nội dung, phƣơng pháp lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ đƣợc bảo đảm bằng tổ chức, quy chế nên đã góp phần đổi mới cách nghĩ, cách làm trong công tác cán bộ nói chung và chính sách phát triển CB,CC,VC nói riêng. Đội ngũ CB,CC,VC là đối tƣợng của chính sách phát triển CB,CC,VC, vừa là ngƣời tham gia xây dựng và thực hiện chính sách phát triển CB,CC,VC. 1.1.2. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức 1.1.2.1. Vấn đề chính sách Xác định vấn đề chính sách công là giai đoạn khởi đầu nằm trong chu trình chính sách bao gồm từ bƣớc khởi đầu phát hiện ra những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội cần đƣợc giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành những mục tiêu của chính sách công. Những vấn đề chính sách thƣờng là những mẫu thuẫn xã hội nẩy sinh phải đƣợc Nhà nƣớc giải quyết bằng chính sách công; Mâu thuẫn đƣợc giải quyết thì khoảng cách đƣợc lấp đầy, theo cách giải thích này thì những mẫu thuẫn xã hội nẩy sinh, những vấn đề kinh tế - xã hội hôm nay không đƣợc giải quyết s sớm trở thành vấn đề chính trị. Các trở ngại, khó khăn, vƣớng mắc trong xã hội cần đƣợc giải quyết bằng chính sách hoặc các bất hợp lý gây mâu thuẫn, mất cân bằng, mất ổn định về kinh tế – xã hội, ngăn cản tăng trƣởng kinh tế hoặc những nhu cầu trong tƣơng lai cần đạt đƣợc bằng chính sách. Vì thế vấn đề chính sách có mối 12 quan hệ biện chứng với môi trƣờng xã hội, chỉ có thể giải quyết bằng chính sách công thì mới có thể phát triển.“Theo quy luật vận động, vấn đề chính sách công của xã hội mang cả tính hiện thực và tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nẩy sinh những vấn đề trong tương lai” [18,tr.39]. 1.1.2.2. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức Có thể thấy, trong thời gian qua cùng với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, sự đầu tƣ của các cấp ủy đảng, chính quyền, từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đội ngũ CB,CC,VC đã có bƣớc phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng. Công tác bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật, thôi việc, phân cấp quản lý CB,CC,VC và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao đã đƣợc thực hiện một cách công khai, minh bạch, theo đúng quy định. Điều này đã tạo động lực cho đội ngũ CB,CC,VC nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu học tập, bồi dƣỡng nhằm hoàn thiện trình độ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của của đất nƣớc. Bên cạnh những mặt tốt thì chất lượng CB,CC,VC của ta hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế: nhiều CB,CC,VC bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rƣờm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm dẫn đến ngƣời dân kêu ca về tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm của không ít CB,CC,VC trong giải quyết công việc. Nhiều CB,CC,VC chƣa thực sự lấy việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thƣớc đo chủ yếu nhất cho mức độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4 khóa XI nhấn mạnh: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ 13 nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc”. [2] Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó là: Nhiều CB,CC,VC của nƣớc ta đã trải qua cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, đa số tham gia, trƣởng thành sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng. Vì vậy, nhiều trƣờng hợp chƣa đƣợc đào tạo một cách hệ thống, bài bản. Việc triển khai Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về chính sách phát triển CB,CC,VC của các cơ quan, đơn vị còn thiếu quyết liệt nên hiệu quả chƣa cao. Một số nơi ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phƣơng chƣa thật sự gƣơng mẫu trong vấn đề đạo đức lối sống và trách nhiệm trong công việc nên đã tác động tiêu cực đến tƣ tƣởng của cấp dƣới trong thực thi nhiệm vụ. Cùng với quá trình hội nhập của đất nƣớc, sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trƣờng, đội ngũ CB,CC,VC của nƣớc ta mới chỉ bƣớc đầu đƣợc làm quen nên chƣa nắm vững đƣợc cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trƣờng, trừ một số mới đƣợc đào tạo về quản lý kinh tế thị trƣờng. Nguyên nhân này đã tác động rất lớn đến chất lƣợng đội ngũ CB,CC,VC của thị xã, nhiều công chức tỏ ra lúng túng và hẫng hụt kiến thức trƣớc những thay đổi công việc và vị trí công tác. Thiếu những quy định cụ thể trong các đơn vị về trách nhiệm của CB,CC,VC; cơ chế quản lý, kiểm tra giám sát của tổ chức và thủ trƣởng trực tiếp cũng nhƣ của nhân dân đối với hoạt động của CB,CC,VC còn hạn chế, chƣa thƣờng xuyên, chƣa nghiêm túc và thiếu đồng bộ. Chế độ tiền lƣơng chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ, với cống hiến của CB,CC,VC, để CB,CC,VC yên tâm với công việc ở vị trí công tác của mình trong bộ máy nhà nƣớc. Chính sách tiền lƣơng chậm đƣợc cải tiến nên việc 14 thu hút, khuyến khích đội ngũ CB,CC,VC làm việc còn gặp nhiều khó khăn. Một số CB,CC,VC có năng lực công tác nhƣng phẩm chất đạo đức còn hạn chế trong việc thực hiện nhiêm vụ, công vụ gây ảnh hƣởng xấu đến hình ảnh của bộ máy công quyền. Một bộ phận CB,CC,VC không tự vƣơn lên, không tự học tập, không tự tu dƣỡng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Vấn đề chính sách phát triển CB,CC,VC là những mẫu thuẫn nảy sinh cần phải giải quyết: đó là các mâu thuẩn giữa quyền và nghĩa vụ của CB,CC,VC; mâu thuẫn giữa thu nhập của CB,CC,VC còn thấp với chi phí phục vụ trong đời sống ngày càng cao; mâu thuẩn giữa sự chênh lệch thu nhập của các ngành, nghề, các khu vực, các thành phần kinh tế; mâu thuẩn giữa trình độ đào tạo và năng lực thực hiện công việc; mâu thuẩn giữa chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài giữa các quốc gia, các địa phƣơng và khả năng cống hiến, mâu thuẩn giữa bố trí và sử dụng cán bộ với tiêu chuẩn, sở trƣờng của CB,CC,VC. Xác định đúng vấn đề chính sách phát triển đội ngũ CB,CC,VC đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CB,CC,VC và quyết định đến sự thành công hay thất bại của chính sách. 1.1.2.3. Về bầu cử cán bộ, tuyển dụng công chức, viên chức Về bầu cử cán bộ: Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức CT-XH đƣợc thực hiện theo quy định của điều lệ, của các tổ chức và pháp luật có liên quan. Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cấp huyện đƣợc thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nƣớc, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Nhân sự đƣợc bầu hoặc 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan