Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố đà nẵng...

Tài liệu Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố đà nẵng

.PDF
74
415
88

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ TẤN BÌNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Mã số : Chính sách công 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu “Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” được hoàn thành, cùng với sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi của bản thân, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hoàng Văn Tú, người trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm, chỉ bảo tôi trong quá trình tôi triển khai đề tài và viết luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình và Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Chính sách công đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm bảo chất lượng giảng viên cho chúng tôi theo học tại đây. Bên cạnh đó, tôi cũng chân thành cảm ơn các Sở, ngành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cơ quan hiện tôi đang công tác, gia đình, bạn bè của tôi luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Võ Tấn Bình 0 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hoàng Văn Tú. Tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học viên Võ Tấn Bình MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG................................................ 9 1.1. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức phường .......... 9 1.2. Nội dung chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ..................... 22 1.3. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ........................ 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 31 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển cán bộ, công chức phường tại thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 31 2.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ở thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 38 CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................................................................. 46 3.1. Hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường .................. 46 3.2. Các giải pháp tăng cường chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ............................................................................................................. 50 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. CBCC Cán bộ, công chức 2. CNH Công nghiệp hóa 3. HĐH Hiện đại hóa 4. HĐND Hội đồng nhân dân 5. UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 1.1. 2.1. 2.2. 2.3. Thể chế chính sách phát triển cán bộ, công chức phường Trình độ chuyên môn của CBCC thành phố Đà Nẵng Trình độ lý luận chính trị của CBCC thành phố Đà Nẵng Trình độ ngoại ngữ và tin học của CBCC thành phố Đà Nẵng Trang 18 35 36 37 Đánh giá về chính sách tuyển dụng cán bộ, công chức 2.4. phường tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 39 2016 2.5. Số liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2016 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ, công chức (CBCC) phường là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao, là người trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, cũng là nơi tiếp xúc và giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng, khó khăn, vướng mắc cho người dân. Vì vậy, vai trò của CBCC phường rất quan trọng, hiệu quả lao động của người cán bộ cấp cơ sở đóng góp một phần rất lớn sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội ở địa phương. Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ, công chức phường là yếu tố quyết định hiệu quả của công việc, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức phường có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức phường là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền phường. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị phường là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cán bộ, công chức phường là một yếu tố quan trọng trong việc xây 1 dựng và củng cố bộ máy ở phường vững mạnh; đồng thời, muốn xây dựng và củng cố bộ máy ở phường vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ CBCC có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng. Vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước ta là phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Vấn đề cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp”. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” (viết tháng 10/1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc thu hút, trọng dụng nhân tài chính là “chiếc chìa khóa vàng”, là một trong những định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và thực tiễn cách mạng nước ta đã khẳng định một chân lý: Sau khi xác định đường lối cách mạng đúng đắn, cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành công của cách mạng. Việc sử dụng cán bộ, công chức hợp lý, đúng người, đúng việc sẽ phát huy được tiềm năng, sáng tạo của cán bộ, công chức ở mức cao nhất, nguồn lực con người được sử dụng một cách tối ưu nhất, tạo nên sự thành công của tổ chức. Chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động con người và có thể khẳng định rằng chất 2 lượng cán bộ, công chức phường luôn gắn liền với hệ thống chính sách cán bộ, công chức. Chính sách cán bộ, công chức còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát triển hài hòa. Chính sách cán bộ, công chức giữ vai trò quan trọng trong chiến lược của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý CBCC; đồng thời có tác dụng thúc đẩy và giúp cho chính sách kinh tế - xã hội đạt được mục tiêu. Do đó, chính sách cán bộ, công chức là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, thời gian qua thành phố Đà Nẵng luôn xem phát triển cán bộ, công chức phường là biện pháp cơ bản, lâu dài để hoàn thiện đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Về một số phương diện nhất định, nhất là về thực trạng được đào tạo vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước trong hầu hết trên các lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu đó, việc học viên chọn đề tài: “Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề về chính sách phát triển cán bộ, công chức phường đã được nhiều nhà khoa học, học giả quan tâm nghiên cứu, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay, điển hình là công trình nghiên cứu: - TS. Tạ Ngọc Hải (2013), "Chính sách công – Tiếp cận từ khoa học tổ chức nhà nước"; + Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho thấy một chính sách hàm chứa trong nó những nội dung có liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với 3 các chính sách khác, theo đó tạo nên tính hệ thống của chính sách công. Ví dụ: cải cách hành chính là chính sách công, trong đó có các nội dung như: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá hành chính. Thực hiện các nội dung của cải cách hành chính có liên quan đến chính sách cải cách tiền lương, chính sách tài chính - tiền tệ. Những ví dụ trên cho thấy tính hệ thống của chính sách công. + Các chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn nhân lực công (chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức). Ví dụ: Kết luận của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020. + Các chính sách liên quan đến tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Ví dụ: Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”. - GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm đầu 4 thập niên đầu của thế kỷ XXI. - Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán bộ, công chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. - TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nội dung của tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận, thực tiễn về chính sách công và quá trình chính sách, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phường. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp học viên kế thừa và hình thành lên hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chỉ đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có đề tài nào đánh giá một cách toàn diện về chính sách phát triển CBCC phường nhất là trên cơ sở thực tiễn từ một địa phương cụ thể như thành phố Đà Nẵng. Do vậy, có thể khẳng định vấn đề học viên lựa chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp 5 về nội dung và đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là xây dựng cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách sử dụng cán bộ, công chức phường ở thành phố Đà Nẵng nói riêng và nước ta hiện nay nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức phường; Thứ hai, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ở thành phố Đà Nẵng; Thứ ba, đề xuất hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức phường trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là liên quan đến chính sách phát triển CBCC phường tại thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: thành phố Đà Nẵng - Về thời gian: từ năm 2014 đến 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống đa ngành và liên ngành về khoa học xã hội; tiếp cận dựa trên phương pháp quy phạm về chu trình chính sách trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp trong công cuộc cải 6 cách chế độ công vụ công chức. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương. Thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của chính sách liên quan đến vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức phường. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với một số đối tượng nhằm thu thập thông tin. Số liệu thu thập từ phỏng vấn sâu được xử lý, đánh giá trên khung quy định hay tiêu chí đạt chuẩn của cán bộ, công chức phường. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của một chính sách cụ thể đó là chính sách về tuyển dụng, quy hoạch, bố trí; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường. Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại thành phố Đà Nẵng, nhằm góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua việc nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức 7 phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng để tìm ra các vấn đề tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước để có biện pháp khắc phục. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo giúp lãnh đạo thành phố Đà Nẵng, các cơ quan liên quan, các tổ chức đoàn thể có cơ sở khoa học và thực tiễn để điều chỉnh chính sách, tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ở thành phố Đà Nẵng đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức phường. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức phường trong thời gian tới. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức phƣờng 1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan - Khái niệm về chính sách Để quản lý xã hội, bộ máy nhà nước phải ban hành các chính sách phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tác động của nhà nước đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế và được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Dưới đây, là một số khái niệm của các học giả trong và ngoài nước như: - Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt nó tạo ra (Dye 1972); - Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson 1984); - Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994); - Chính sách là những gì mà chính phủ làm, hoặc bỏ qua không làm (Klein & Marmor 2006); - Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt buộc những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011); - Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có 9 mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”; - Theo quan điểm của Pal cho rằng: “Chính sách là một chuỗi hành động hoặc không hành động được lựa chọn bởi chính quyền nhằm chỉ ra một vấn đề cụ thể hay một loạt vấn đề có liên hệ lẫn nhau”; - Dean G.Kilpatick thì cho rằng: “Chính sách là hệ thống pháp luật, các đo lường quy tắc, chuỗi hành động, và ưu thế tài trợ có tương quan đến chủ thể nhất định được chính phủ hay đại diện chính phủ ban hành”; - Theo từ điển Tiếng việt thông dụng “Chính sách là chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội”; - Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”; Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau: Chính sách của Liên Hiệp quốc, chính sách của một đảng, chính sách của Chính phủ, chính sách của chính quyền địa phương, chính sách của một bộ, chính sách của một tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, chính sách của một doanh nghiệp... Tóm lại, Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. Chủ thể ban hành chính sách CBCC phường là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, HĐND và UBND các 10 cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Chính sách được biểu hiện bằng nhiều cấp độ khác nhau: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định... Cấu trúc của chính sách gồm 3 bộ phận: - Một là: Những đường hướng hành động ứng xử (là quan điểm và định hướng chính sách). - Hai là: Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ của chính sách. - Ba là: Mục tiêu mà chính sách hướng tới. - Khái niệm về cán bộ, công chức Nước ta khi bước vào thời kỳ mới vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây dựng và hoàn chỉnh Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Vì vậy, ta cần phải có chính sách phát triển CBCC có đủ số lượng và chất lượng, phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức phường. Để làm được điều đó trước hết chúng ta phải làm rõ khái niệm về cán bộ, công chức. Quan niệm về cán bộ: Từ cán bộ xuất phát trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy chục năm gần đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Từ đó đến nay từ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: có nhiều từ điển có khái niệm cán bộ nhưng chung lại có thể quan niệm một cách chung nhất “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức”. Quan niệm về công chức: Nhiều quốc gia quan niệm công chức là những nhân viên công tác được hưởng lương từ ngân sách và làm việc trong hệ thống chính quyền Nhà nước. Công chức là bộ phận rất quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Tuy nhiên, do đặc điểm, cấu trúc của hệ thống 11 chính trị nước ta nên quan niệm về công chức ở Việt Nam cũng có đặc thù. Theo quy định tại Điều 4, Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức: {23} Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 1 Điều 4). {23} Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4). {23} Cán bộ phường là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức phường là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp phường, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 3 Điều 4) {23}. 12 Theo quy định tại Điều 61: Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức phường có các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Và Công chức phường có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội. Công chức phường do quận quản lý. Cán bộ, công chức phường theo quy định này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về phường. Cán bộ, công chức phường thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn quy định tại Luật cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên. Để nâng cao hiệu lực hoạt 13 động của chính quyền phường đội ngũ cán bộ, công chức phường không những cần phải nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ. - Khái niệm cấp cơ sở (chính quyền cơ sở): Chính quyền cấp phường được gọi là chính quyền cơ sở: đây là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp, là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước. Là cấp trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo hiến pháp và pháp luật, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao mọi mặt đời sống tinh thần của nhân dân. - Khái niệm chính sách phát triển cán bộ, công chức phường Để phát triển cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức phường nói riêng có đủ về số lượng, chất lượng phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, từ công đoạn xác định chủ trương, mục tiêu đến xây dựng tiêu chuẩn, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Quá trình đó được coi là việc hoạch định chính sách phát triển cán bộ, công chức. Xuất phát từ quan niệm về chính sách, cũng như vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức phường có thể quan niệm như sau: Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường là tổng thể các hoạt động nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương nói riêng và của đất nước nói chung thông qua các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy, có thể hiểu chính sách phát triển cán bộ, công chức phường 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan