Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh quảng ngã...

Tài liệu Chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

.PDF
94
547
77

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ TIẾN TÂN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : CÔNG TÁC XÃ HỘI Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội “Chính sách Công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn ĐỖ TIẾN TÂN MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Các khái niệm: Giảm nghèo bền vững, công tác xã hội đối với người nghèo, chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững 1 7 7 1.2. Vai trò của chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững 18 1.3. Nội dung của chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững 21 Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng và đặc điểm nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi 2.2. Tình hình thực hiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Ngãi 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 38 38 42 57 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 67 QUẢNG NGÃI 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững 67 68 3.3. Lộ trình thực hiện 75 3.4. Một số kiến nghị 75 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NỘI DUNG 1 CTXH Công tác xã hội 2 GNBV Giảm nghèo bền vững 3 CSXH Chính sách xã hội 4 DV Dịch vụ 5 CTGN Công tác giảm nghèo 6 BTXH Bảo trợ xã hội 7 TGXH Trợ giúp xã hội 8 KT-XH Kinh tế - xã hội 9 CBXH Công bằng xã hội 10 CSGN Chính sách giảm nghèo 11 NCN Nghề chuyên nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng hộ nghèo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 Bảng 2.2: Thực trạng hộ cận nghèo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 Bảng 2.3: Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Quảng Ngãi thời điểm 01/01/2016 Bảng 2.4: Tình hình số lượng về trình độ văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp đội ngũ cán bộ, viên chức, cộng tác viên công tác xã hội năm 2011 và 2015 Bảng 2.5: Tình hình cơ cấu về trình độ văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp đội ngũ cán bộ, viên chức, cộng tác viên công tác xã hội năm 2011 và 2015. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hành trình đi đến một xã hội văn minh, phồn thịnh, tất cả các quốc gia, bên cạnh việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tập trung phát triển kinh tế đều chú trọng giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và CBXH. Song song với phát triển kinh tế phải quan tâm giảm nghèo, trợ giúp các đối tượng yếu thế. Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ xác định giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011 – 2020. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và tiếp cận các DV xã hội cơ bản, trong đó đặc biệt quan tâm đối với vùng miền núi, khó khăn. Kết quả đạt được trong giảm tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam là khá cao, được Liên hợp quốc ghi nhận. Song giảm nghèo chưa thật sự bền vững, xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có cả tính khả thi của CSGN được ban hành và phương thức, biện pháp triển khai, đưa CSGN vào thực tiễn. CTXH với mục đích vừa giúp đỡ cá nhân, gia đình, cộng đồng phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, vừa thúc đẩy các điều kiện xã hội để các đối tượng tiếp cận được với chính sách, nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2011-2020, với mục tiêu phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Theo đó, nhiều chính sách CTXH được ban hành, tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức, củng cố phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp DV, đào tạo nguồn nhân lực CTXH … để CTXH dần dần chính thức trở thành một NCN trợ giúp cho các đối tượng nói chung và người nghèo nói riêng. Là cơ sở chính trị - pháp lý, thực hiện chức năng định hướng, điều chỉnh các hoạt động và cũng là điều kiện cần và đủ để thực hiện CTXH trong giảm nghèo, chính sách CTXH có vai trò quan trọng trong GNBV, thúc đẩy thực hiện tốt quyền con người, góp phần CBXH và phát triển bền vững. Trong hoạch định và tổ chức thực hiện, chính sách CTXH trong GNBV trong giai đoạn hiện nay cần tập trung 1 phát triển CTXH thành một NCN nhằm trợ giúp cho các đối tượng nói chung và người nghèo nói riêng; đảm bảo cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH đối với người nghèo và chuyên nghiệp hóa trong DV CTXH đối với người nghèo. Là một tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm Miền Trung, tỉnh Quảng Ngãi cùng với việc tập trung phát triển kinh tế phấn đấu đến năm 2020 sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, cũng đã đặc biệt quan tâm thực hiện tốt các CSXH, chăm lo cho đối tượng yếu thế. Triển khai thực hiện tương đối có hiệu quả Chương trình GNBV. Đồng thời xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, xây dựng các cơ sở cung cấp DV CTXH và triển khai mạng lưới cộng tác viên CTXH ở các xã, phường … với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đưa CTXH trở thành một NCN. Tuy nhiên, nghề CTXH ở tỉnh mới chỉ trong giai đoạn manh nha hình thành. Nhận thức về CTXH và DV CTXH của cộng đồng còn mờ nhạt. Khung pháp lý về CTXH chưa hoàn chỉnh, còn nhiều khoảng trống. Chính sách CTXH đối với các lĩnh vực nói chung và chính sách CTXH trong GNBV nói riêng chưa được định hình đầy đủ và cụ thể. Sự đóng góp của ngành CTXH trong giảm nghèo chưa nhiều. Các phương pháp CTXH trong giảm nghèo chưa được sử dụng và phát huy hiệu quả. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho kết quả giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ngãi tuy có tỷ lệ giảm hộ nghèo tương đối cao, nhưng thiếu bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao, khoảng cách về thu nhập giữa các nhóm dân cư, dân tộc và chênh lệch về mức sống của người dân giữa khu vực miền núi và đồng bằng không được rút ngắn mà có nguy cơ ngày càng kéo dài ra. Trong bối cảnh hiện nay, cần tiến hành nghiên cứu lý luận, xác định rõ vai trò, vị trí, tầm quan trọng và những nội dung cơ bản của chính sách CTXH trong giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá đúng thực trạng về kết quả đạt được cũng như những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách CTXH trong GNBV tại tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện chính sách CTXH trong GNBV, đảm bảo cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH đối với người nghèo, chuyên nghiệp hóa trong DV CTXH đối với người nghèo; góp phần phát triển CTXH thành một NCN nhằm 2 trợ giúp cho các đối tượng nói chung và người nghèo nói riêng là công việc cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài luận văn là: “Chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, vấn đề giảm nghèo và CTXH vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo như: - Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển “Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” của Nguyễn Minh Định (2011). Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo; phân tích kết quả thực hiện và đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tìm ra được những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải pháp để hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh Kon Tum đến năm 2015. - Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của Đỗ Thị Dung (2011): Đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác xóa đói giảm nghèo; đưa ra được phương hướng và giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn. - Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012: Đã nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa 3 đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đây là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tào, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. - Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành quản lý nguồn nhân lực “Nghề CTXH ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hà (2010): Đã nghiên cứu một số lý luận và thực tiễn về nghề CTXH; đánh giá về pháp luật, cơ chế chính sách về CTXH, thực trạng nghề CTXH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển nghề CTXH ở Việt Nam như: Hoàn thiện thể chế, chính sách; xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở bảo trợ ở Việt Nam; đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên CTXH và phát triển, nâng cấp mạng lưới các cơ sở cung cấp DV CTXH. Song, các công trình, đề tài nghiên cứu nêu trên chỉ dừng lại ở một khía cạnh như: CSGN, hoặc là CTXH, chưa thấy có công trình nào nghiên cứu đầy đủ: Chính sách CTXH trong GNBV. Đề tài “Chính sách CTXH trong GNBV từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là một đề tài khá mới mẻ trong bối cảnh Việt Nam đang tập trung xây dựng và phát triển CTXH thành một NCN, tập trung nguồn lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu GNBV, phấn đấu đưa đất nước đến năm 2020 phát triển thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi các chính sách về CTXH trong GNBV nhằm tìm ra những khoảng trống trong hệ thống chính sách và những vấn đề bất cập của thực thi, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao tính chuyên nghiệp của CTXH đối với GNBV. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách CTXH trong GNBV và chính sách CTXH trong GNBV ở Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách CTXH trong GNBV từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi. Thứ ba, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách CTXH trong GNBV tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay, đề ra quan điểm, xác định mục tiêu, nêu giải pháp và 4 lộ trình hoàn thiện chính sách CTXH trong GNBV trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách CTXH trong GNBV. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách CTXH trong GNBV. - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2016. - Về địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với phương pháp quan sát để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách CTXH trong GNBV ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua. Các phương pháp luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh hoạt tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lô gíc, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách CTXH trong GNBV. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách CTXH trong GNBV ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về CSXH, lý thuyết về CTXH nói chung và CTXH đối với người nghèo nói riêng, đánh giá chính sách CTXH trong GNBV, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách CTXH trong GNBV ở địa phương. - Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết về CSXH, lý thuyết về CTXH nói chung và CTXH đối với người nghèo nói riêng là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách CTXH trong GNBV, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách CTXH trong GNBV ở nước ta nhằm 5 nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách CTXH trong GNBV trong việc xây dựng cũng như tổ chức thực hiện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài, trước hết là góp phần nâng cao nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp từ tỉnh, huyện đến cơ sở hiểu rõ hơn về lý luận chính sách CTXH trong GNBV ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện chính sách CTXH trong GNBV tại tỉnh Quảng Ngãi, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện chính sách CTXH trong GNBV, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách CTXH trong GNBV ở Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển CTXH thành một NCN. - Kết quả nghiên cứu là đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải pháp để chính sách CTXH trong GNBV được hoàn thiện hơn, tích cực góp phần sớm phát triển CTXH thành một NCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và cả nước. Việc thực hiện các chính sách CTXH trong GNBV đem lại hiệu quả thiết thực, phát huy vai trò của CTXH trong GNBV thông qua chuyên nghiệp hóa CTXH đối với người nghèo; giúp người nghèo, vùng nghèo được thụ hưởng DV CTXH một cách đích thực, nâng cao năng lực, khả năng tiếp cận CSGN và tham gia cùng với Nhà nước để đưa các CSGN vào trong thực tiễn ngày càng đem lại hiệu quả. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực hiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Các khái niệm: Giảm nghèo bền vững, công tác xã hội đối với người nghèo, chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững 1.1.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1.1. Giảm nghèo Để hiểu được khái niệm giảm nghèo, trước hết cần nghiên cứu nghèo là gì ? Trên thế giới, khái niệm về nghèo được thể hiện qua rất nhiều quan niệm khác nhau, chúng ta có thể hiểu: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của địa phương” (Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993). Quan niệm này, nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống KTXH của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển KT-XH trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng. Ở Việt Nam, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Biểu hiện của sự nghèo khổ là thiếu ăn, thiếu mặc, nhà ở dột nát, nước uống không hợp vệ sinh, thiếu vốn, thiếu đất, thiếu phương tiện sản xuất, thiếu kiến thức, con cái thất học, phong 7 tục tập quán lạc hậu, thiếu việc làm hoặc việc làm không hiệu quả ... Nước ta, tình trạng nghèo xuất phát từ nguyên nhân khách quan như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt (hạn hán, bão lũ, thiên tai, đất khô cằn, địa hình phức tạp), kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh. Song về chủ quan, đối với phía Nhà nước là do thiếu, không đồng bộ về cơ chế, chính sách hoặc cơ chế chính sách thiếu tính khả thi, thực hiện kém hiệu quả; nguyên nhân về phía người nghèo là do thiếu vốn, thiếu kiến thức, thiếu thông tin, thiếu tư liệu và phương tiện sản xuất, ốm đau, bệnh tật, đông con, không tìm được việc làm, lười lao động, rủi ro ... Mặt khác, một trong những mặt trái của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu nghèo, đồng thời với một bộ phận giàu lên, còn có một bộ phận vì nhiều nguyên nhân khác nhau sẽ bị rơi xuống nghèo khổ cũng là một nguyên nhân dẫn đến nghèo. Để xác định người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo, Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển KT-XH của từng thời kỳ. Người nghèo là người thuộc thành viên của hộ được xác định là hộ nghèo. Hộ nghèo là hộ được xác định trên cơ sở đảm bảo các điều kiện theo quy định của chuẩn hộ nghèo. Huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn là huyện, xã thỏa mãn các tiêu chí về vị trí địa lý, điều kiện KT-XH và tỷ lệ hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. Từ năm 1992 đến nay, Việt Nam có 7 lần thay đổi chuẩn hộ nghèo, sau mỗi lần thay đổi đều có xu hướng ngày càng nâng lên mức sống theo sự phát triển của nền KT-XH, khả năng cân đối ngân sách và phương pháp tiếp cận gần dần với chuẩn nghèo của thế giới, với định hướng nhằm đảm bảo GNBV. Chuẩn nghèo giai đoạn hiện nay (2016-2020), lần đầu tiên Chính phủ ban hành chuẩn nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều. Theo đó, có hai tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều là tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận DV xã hội cơ bản. Trên cơ sở đó, tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 không những chỉ ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo mà cả hộ trung bình để làm cơ sở để định hướng các chính sách phát triển kinh tế vùng, lĩnh vực, CSGN và an sinh xã hội. Có thể nói, với việc tiếp cận nghèo đa chiều để ban hành chuẩn hộ nghèo nêu trên, Việt Nam đã dần dần tiếp cận với thế giới trong việc xác định hộ nghèo, làm cơ sở tiền đề để ban hành và thực hiện chính sách GNBV. Việc tìm hiểu kỹ khái 8 niệm nghèo là cơ sở và bao giờ cũng đặt trong mối liên hệ tương quan với khái niệm giảm nghèo. Giảm nghèo, xét theo nghĩa đơn thuần số học, giảm có nghĩa là bớt đi, làm ít lại một hoặc một số đối tượng thực thể nào đó. Theo nghĩa này, giảm nghèo là giảm bớt số người nghèo, hộ nghèo trên địa bàn; giảm số xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, giảm số huyện nghèo trong địa bàn một tỉnh, một vùng hay quốc gia. Giảm bớt tính chất gay gắt của đói nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa các nhóm dân cư, thu hẹp khoảng cách về chênh lệch mức sống giữa các vùng miền trên một địa phương, khu vực hoặc quốc gia. Giảm nghèo, hiểu theo nghĩa hẹp là các giải pháp, chính sách, hoạt động của Nhà nước, xã hội hoặc của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho các hộ nghèo tăng thu nhập, giúp họ thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu dựa trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định của từng địa phương, khu vực hoặc quốc gia. Hiểu theo nghĩa rộng, xét trên phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều, giảm nghèo là tập hợp các giải pháp, chính sách, hoạt động của Nhà nước, xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho hộ nghèo vượt lên khỏi tình trạng nghèo khổ, đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, hạn chế các nguy cơ dễ bị tổn thương, rủi ro và tăng cường vị trí, tiếng nói của người nghèo đối với các quyết định của cộng đồng xã hội. 1.1.1.2. Giảm nghèo bền vững: Khái niệm và đặc điểm Lâu nay, nói đến giảm nghèo không bền vững là muốn nói đến tình trạng tái nghèo. Tuy nhiên nếu chỉ xét đơn thuần ở khía cạnh tái nghèo thì chưa phản ánh đầy đủ sự không bền vững của quá trình giảm nghèo. Xét theo góc độ kinh tế, theo từ điển Bách khoa, phát triển bền vững là sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Sự không bền vững của giảm nghèo có thể được biểu hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau gồm: (i). Tình trạng tái nghèo (đối với hộ đã thoát chuẩn nghèo) hoặc rơi xuống nghèo (đối với hộ cận nghèo); (ii). Tình trạng vẫn còn dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro; (iii). Tình trạng chưa có sự chuyển biến rõ nét về năng lực 9 và nhận thức; (iv). Tình trạng chưa hoàn toàn hội nhập và tiếp cận với thị trường, nhất là thị trường lao động và thị trường hàng hóa. Như vậy, có thể cho rằng GNBV là khái niệm chỉ tập hợp các giải pháp, chính sách, hoạt động của Nhà nước, xã hội và chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo thoát ra khỏi nghèo khổ trong hiện tại và đảm bảo cho họ vẫn tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Đồng thời GNBV còn là các giải pháp, chính sách, hoạt động nhằm ngăn ngừa tình trạng phát sinh nghèo mới trong cộng đồng, hay nói cách khác là tạo điều kiện cho các cộng đồng nghèo phát triển bền vững. Từ khái niệm trên, ta thấy GNBV có một số đặc điểm chính sau đây: - Các giải pháp, chính sách, các hoạt động của Nhà nước, xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo để GNBV phải đặt trong chương trình, định hướng và trong sự tương quan với phát triển KT-XH của một địa phương, vùng và quốc gia, được chính quyền Nhà nước các cấp xác định đó là một nhiệm vụ trọng tâm của phát triển KT-XH. - Các giải pháp, chính sách, các hoạt động của Nhà nước, xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo giúp cho người nghèo có sinh kế mang lại thu nhập ổn định không những vượt mức chuẩn nghèo mà còn ở mức sống trung bình trở lên từ thực lực của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo. - Các giải pháp, chính sách, các hoạt động của Nhà nước, xã hội định hướng và tạo điều kiện cho người nghèo, cộng đồng nghèo nâng cao năng lực, nhận thức, tự lực vươn lên không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng. - Các giải pháp, chính sách, các hoạt động của Nhà nước, xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo giúp cho điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, thông tin; người nghèo tiếp cận thuận lợi và đầy đủ các DV xã hội cơ bản. - Các giải pháp, chính sách, các hoạt động của Nhà nước, xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo để GNBV còn đặc biệt chú trọng tình trạng phát sinh nghèo mới trong cộng đồng, hay nói cách khác là tạo điều kiện cho các cộng đồng nghèo phát triển bền vững. 10 1.1.2. Công tác xã hội đối với người nghèo Theo Từ điển bách khoa ngành CTXH (1995) thì “CTXH là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội”. Theo Liên đoàn CTXH chuyên nghiệp quốc tế (họp ở Canada vào năm 2004) cho rằng: CTXH là hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi của xã hội, bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội (vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ xã hội) vào quá trình tăng cường năng lực và giải phóng tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. CTXH đã giúp cho con người phát triển đầy đủ và hài hòa hơn, đồng thời đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân. Theo Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội Mỹ – NASW (năm 1970) thì CTXH là hoạt động mang tính chuyên môm nhằm giúp đỡ những cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy. Từ các định nghĩa như trên có thể thấy được những đặc trưng, nội hàm cơ bản của CTXH như sau: (i). CTXH là một ngành nghề, nhận định này ở Việt Nam còn khá mới mẻ, tuy nhiên trên thế giới từ lâu CTXH đã thực sự được coi là một ngành nghề quan trọng, có vai trò lớn đối với sự ổn định và phát triển xã hội bền vững. Xác định CTXH là một ngành nghề tức là những người làm CTXH chuyên nghiệp phải được đào tạo cơ bản theo các cấp trình độ khác nhau, có một vị trí rõ ràng trong hệ thống nghề nghiệp xã hội. (ii). CTXH có đối tượng riêng, đối tượng của ngành CTXH là các cá nhân, các nhóm xã hội và các cộng đồng có vấn đề xã hội cần phải giải quyết. Vấn đề xã hội ở đây được hiểu là những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề không bình thường trong cuộc sống, nếu không giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tới sự ổn định, phát triển của các đối tượng này nói riêng và của xã hội nói chung. (iii). CTXH là hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao: tính thực tiễn của ngành CTXH chính là các hoạt động phải thường xuyên tiếp xúc, giúp đỡ các đối tượng cụ thể như cá nhân, nhóm, cộng đồng. Trong quá trình hoạt động, nhân viên 11 CTXH phải phát hiện ra được các vấn đề khó khăn của đối tượng và muốn giải quyết tốt các khó khăn này cần phải huy động nhiều nguồn lực, từ các cơ quan trung ương, các tổ chức xã hội, cộng đồng và các cá nhân sẵn sàng giúp đỡ. (iv). Nội dung hoạt động của CTXH rất đa dạng, CTXH tiếp cận tìm hiểu khó khăn, vướng mắc của đối tượng và giải quyết các khó khăn này, CTXH tham gia huy động các nguồn lực khác nhau trong xã hội, tham gia đề xuất các chính sách phù hợp giải quyết các vấn đề xã hội. Tham gia nghiên cứu tìm hiểu về các vấn đề xã hội, đưa ra các dự báo về vấn đề xã hội mới nảy sinh và đưa ra các giải pháp mới phù hợp. (v). CTXH có phương pháp hoạt động riêng: để đạt được mục đích giúp đỡ đối tượng tự thân vượt qua hoàn cảnh khó khăn, CTXH sử dụng tới các phương pháp đặc thù cho từng đối tượng, như đối với cá nhân có Phương pháp CTXH cá nhân, đối với nhóm có phương pháp CTXH nhóm và đối với cộng đồng sử dụng phương pháp Phát triển cộng cộng hay Tổ chức cộng đồng. Để các phương pháp này có hiệu quả cao thì CTXH sử dụng các kỹ năng khá đặc thù như kỹ năng tham vấn, kỹ năng cùng tham gia, kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi v.v. (vi). Hoạt động CTXH thường tuân thủ theo 7 nguyên tắc cơ bản, như: (1) Nguyên tắc chấp nhận đối tượng trên cơ sở tôn trọng đối tượng và tôn trọng các quyền của con người, (2) Nguyên tắc đối tượng cùng tham gia giải quyết vấn đề của chính họ, có như vậy kết quả đạt được sẽ cao và bền vững, (3) Nguyên tắc dành quyền tự quyết cho đối tượng khi cần phải quyết định một giải pháp phù hợp giải quyết vấn đề của chính họ, (4) Nguyên tắc cá biệt hoá sự giúp đỡ, tránh sự cứng nhắc về phương pháp cách thức giúp đỡ đối tượng, (5) Nguyên tắc giữ bí mật thông tin của đối tượng, nhất là những thông tin nhạy cảm, dễ gây tổn thương cho đối tượng, (6) Nguyên tắc tự ý thức về bản thân, tránh việc quá lạm dụng vào quyền lực hay vị thế của mình để áp đặt ý chí của đối tượng và (7) Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp giữa nhân viên xã hội và thân chủ. (vii). Mục tiêu của CTXH là giúp cho các đối tượng (cá nhân, nhóm đối tượng, cộng đồng) vươn lên phát triển bền vững, đây sẽ là yếu tố thúc đẩy sự ổn định tiến bộ của xã hội. 12 Từ phân tích một cách khách quan, toàn diện nội hàm của CTXH nêu trên và thực tiễn Việt Nam, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về CTXH như sau: CTXH là ngành, NCN và hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp chuyên môn đặc thù nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội của họ – qua đó CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội. CTXH với người nghèo được ghi nhận với bốn phương pháp tiếp cận. (i). Cách tiếp cận đảm bảo quyền con người nhấn mạnh đến quyền được tồn tại, quyền được an toàn về vật chất, sức khỏe và được phát triển toàn diện, bình đẳng. (ii). Cách tiếp cận đáp ứng nhu cầu cơ bản giúp người nghèo đảm bảo quyền con người để họ có điều kiện phát triển mọi mặt cả về thể chất, tinh thần và tình cảm. (iii). Cách tiếp cận chia sẻ trách nhiệm xã hội nhấn mạnh mỗi cá nhân đều có yếu tố cá thể và tập thể; sự tương hỗ, chia sẻ để người nghèo có điều kiện vươn lên trong cuộc sống. (iv). Cách tiếp cận đảm bảo sự công bằng trong xã hội chú trọng vào việc đảm bảo tạo ra môi trường thuận lợi tiếp cận các cơ hội vật chất, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội cho mọi người phát triển và quan tâm đến nhóm đối tượng yếu thế, trong đó có người nghèo. Với tư cách là một NCN, CTXH đưa ra các DV đáp ứng nhu cầu cơ bản và giải quyết vấn đề. Với người nghèo, là những thiếu thốn và không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản, đôi khi là nhu cầu tối thiểu để sinh tồn. Với định hướng phấn đấu cho sự CBXH, CTXH luôn sát cánh cùng với người nghèo để biện hộ, vận động chính sách để người nghèo có cơ hội được cung cấp và chia sẻ các nguồn lực xã hội. Và với việc hướng đến các quyền con người, CTXH tham gia vào hỗ trợ người nghèo có được cơ hội thực hiện các quyền con người của mình. CTXH tập trung vào hai hình thức DV chính, đó là DV trực tiếp hỗ trợ cá nhân, gia đình, cộng đồng và tham gia vào mảng đưa ra các chính sách, chương trình giải quyết vấn đề nghèo. DV hỗ trợ trực tiếp nhằm mục đích hỗ trợ đáp ứng nhu cầu trực tiếp của người nghèo. Hình thức DV này đối với cá nhân người nghèo, CTXH cung cấp DV cung cấp thức ăn, áo ấm, tìm kiếm chỗ ở an toàn, kết nối tới chăm sóc sức khỏe thể chất, tinh thần, học tập, học nghề, tìm kiếm việc làm, khuyến 13 khích tham gia các hoạt động xã hội, … Đối với gia đình, CTXH cung cấp các DV tham vấn, kết nối gia đình tới các DV chương trình, chăm sóc sức khỏe, … Đối với cộng đồng, CTXH đưa ra các DV phát triển cộng đồng, nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề nghèo và khuyến khích tương trợ, hỗ trợ của cộng đồng với người nghèo và gia đình họ. Hình thức DV CTXH liên quan đến chính sách, chương trình hỗ trợ cho người nghèo, CTXH tích cực tham gia vào việc xây dựng chính sách. Nhân viên CTXH là người hỗ trợ Chính phủ tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của người nghèo từ đó đề xuất với cơ quan chức năng nghiên cứu đưa ra chính sách, chương trình giảm nghèo có tính khả thi và thực tế cao. Từ phân tích trên, khái niệm CTXH đối với người nghèo có thể hiểu là DV hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo vượt qua khó khăn, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (kể cả nội tại và bên ngoài) để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo; đồng thời tích cực tham gia vào việc hoạch định CSGN nhằm đảm bảo mục tiêu tiến bộ, CBXH trên cơ sở các phương pháp tiếp cận và hoạt động chuyên nghiệp của nghề CTXH. 1.1.3. Chính sách, chính sách xã hội và chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững 1.1.3.1. Chính sách Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống KT-XH. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm chính sách được thể hiện khác nhau như: Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra; hoặc chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như: Chính sách đối ngoại của Nhà nước, chính sách kinh tế… Trong các loại chính sách chung lại có các chính sách đối với từng lĩnh vực. Tóm lại, có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và lĩnh vực KT-XH. Chính sách được thực thi khi được thể chế hoá bằng pháp luật. Nói một cách khác, pháp luật là kết quả thể chế hoá đường lối, chính sách, là công cụ để thực 14 thi chính sách. Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, Chính sách của Nhà nước được hiểu là tập hợp văn bản mà Chính phủ xây dựng, ban hành với mục đích rõ ràng, tác động đến nhóm người hoặc toàn bộ người dân trong xã hội. Ở nghĩa rộng hơn, chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp và công cụ mà chủ thể quản lý (Nhà nước) sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể. 1.1.3.2. Chính sách xã hội Xét về nội hàm, CSXH thường hướng vào phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong từng thời kỳ. Các CSXH thể hiện tính trách nhiệm, mang hàm nghĩa văn hóa – văn minh, phản ánh tính chất tiến bộ, đảm bảo công bằng của xã hội. CSXH lấy con người làm trung tâm, làm đối tượng tác động trực tiếp và do vậy, tất cả nội dung, mục tiêu của chính sách đều hướng tới con người. CSXH mang tính nhân văn, nhân bản sâu sắc, nó thể hiện truyền thống nhân đạo tốt đẹp của một dân tộc. Xét theo chức năng, (i). CSXH định hướng cho sự vận động của xã hội. Nó xuất phát từ thực tiễn các vấn đề xã hội của đất nước. Đồng thời CSXH cũng là công cụ quản lý xã hội, thể hiện ý chí của Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy nó là một phương tiện quan trọng định hướng mọi hoạt động và hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong lĩnh vực xã hội theo những mục tiêu, phương hướng đã định trước của Nhà nước. (ii). CSXH điều chỉnh các vấn đề xã hội, chức năng này thể hiện ở chỗ, để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, Nhà nước sử dụng công cụ chính sách để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, tác động vào quá trình phân phối thu nhập, tạo cơ hội phát triển cho các đối tượng yếu thế, bị ảnh hưởng. (iii). CSXH là loại chính sách liên quan đến con người và bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người. Vì vậy, đặc trưng bao trùm nhất của CSXH là lấy con người, các nhóm người trong cộng đồng làm đối tượng tác động để hoàn thiện và phát triển toàn diện con người; lấy con người làm trung tâm, coi trọng yếu tố con người. (iv). CSXH còn có chức năng thúc đẩy sự phát triển. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan