Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố đà l...

Tài liệu Chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng

.PDF
85
854
146

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ BÁ CHU CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ BÁ CHU CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ Hà Nội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về: “Chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Bá Chu MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT .............................................. 13 1.1. Các khái niệm và đặc điểm ....................................................................... 13 1.2. Vai trò của chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật ............. 22 1.3. Nội dung của chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật ......... 24 Chương 2. CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG .............................................................................................................. 40 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng người khuyết tật và trẻ em khuyết tật tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ......................................................... 40 2.2. Tình hình thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ................................................................... 44 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 ..................... 56 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG ...................................................................... 65 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật .................................................................................. 65 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật .................................................................................................. 66 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ đầy đủ Từ viết tắt LĐ-TBXH Lao động - Thương binh và Xã hội NKT Người khuyết tật TEKT Trẻ em khuyết tật CTXH Công tác xã hội CSXH Chính sách xã hội DV Dịch vụ DVCTXH Dịch vụ công tác xã hội DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân loại, xác định mức độ khuyết tật tại cộng đồng 41 Bảng 2.2. Phân chia theo dạng tật tại cộng đồng 42 Bảng 2.3. Trẻ em khuyết tật tại các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 42 chuyên biệt MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật nói chung, đặc biệt là trẻ em khuyết tật để họ tự vượt qua những thiệt thòi về thể chất, tinh thần vốn có, tích cực hòa nhập cộng đồng là những hoạt động có tính nhân văn sâu sắc, biểu hiện truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là trách nhiệm của mỗi người, mỗi gia đình, tổ chức kinh tế, xã hội, quần chúng và các cấp chính quyền. Ngay từ những ngày đầu tiên khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ ta đã kịp thời tổ chức nghiên cứu, ban hành các chính sách, chế độ, đồng thời đề ra nhiều chủ trương, biện pháp, đặc biệt đã tổ chức nhiều phong trào quần chúng sâu rộng trong nhân dân nhằm chăm sóc và giúp đỡ trẻ em khuyết tật. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới nền kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến đối tượng trẻ em khuyết tật thông qua các chính sách, luật pháp như: Bộ Luật lao động, Luật Người khuyết tật, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em… cùng hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến chính sách công tác xã hội. Trong đó đề cập đến những quyền cơ bản, bảo đảm cho trẻ em khuyết tật được bình đẳng về mọi mặt trong xã hội, tạo nhiều thuận lợi cho trẻ em khuyết tật tiếp cận tốt các lĩnh vực giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe, học nghề, lao động và việc làm… Tuy nhiên, đất nước ta vốn trải qua nhiều thập kỷ chiến tranh, nền kinh tế chưa phát triển, thiên tai xảy ra thường xuyên, môi trường sống và công tác vệ sinh phòng dịch-chữa trị bệnh đang tồn tại nhiều bất cập, việc chấp hành luật lệ giao thông, bảo hộ lao động chưa nghiêm, sự lạm dụng thuốc tân dược, yếu tố di truyền, thương tích thể thao, … đã tạo nên những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gia tăng số lượng người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng. Thành phố Đà Lạt dù giữ vị trí trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của tỉnh Lâm Đồng, với tốc độ tăng trưởng duy trì ổn định, nhưng cũng đồng thời đối mặt với nhiều trở ngại khi số lượng người khuyết tật tại chỗ chiếm tỷ lệ khá cao so với các địa bàn trong tỉnh và ngày càng biến động tăng cùng lượng dân nhập 1 cư đến thành phố làm việc, học tập. Điều này đặt ra cho các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể của địa phương những thách thức trước việc xác định các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những khó khăn đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận cơ hội giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe, việc làm, tạo thu nhập nuôi sống bản thân, nâng cao năng lực hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật nói chung, đặc biệt là đối tượng trẻ em khuyết tật của địa phương. Mặt khác, xét ở góc độ nghiên cứu, tìm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật thì cho đến nay ở Việt Nam vẫn rất hiếm hoi các công trình khoa học nghiên cứu riêng về nội dung này. Ngay cả việc tìm kiếm những tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng gặp không ít khó khăn. Các tài liệu có thể tìm được chủ yếu là các bài báo, các kế hoạch, chương trình hành động… thiếu tính hệ thống. Tuy những tài liệu trên ít nhiều thể hiện được những quan điểm, chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật, nhưng trước thực tiễn tình hình đặc thù của địa phương đã đề cập ở trên, thì việc nghiên cứu, đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thiện chính sách công tác xã hội cho các đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó có trẻ em khuyết tật luôn là một bài toán khó. Bên cạnh đó, cùng với nhu cầu tăng cường quản lý, hỗ trợ, định hướng hoạt động đối với các tổ chức hội, đoàn thể giúp đỡ trẻ em khuyết tật, các cơ sở bảo trợ trẻ em khuyết tật ngoài công lập ngày càng trở nên bức xúc và được cộng đồng xã hội quan tâm, theo dõi, thì việc nghiên cứu, phân tích hệ thống các chính sách công tác xã hội đối với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đúc rút kinh nghiệm nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả hơn, khả thi hơn là một đòi hỏi cấp thiết. Vì lẽ đó và cùng với sự cảm thông chia sẽ với những khó khăn, thách thức trong quá trình hòa nhập cộng đồng của trẻ em khuyết tật, tác giả mong muốn đóng góp thêm các quan điểm khoa học, giải pháp ban hành và thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật thông qua luận văn tốt nghiệp Cao học Công tác xã hội: “Chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, các vấn đề về NKT nói chung và TEKT nói riêng luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu biểu như sau: Các nghiên cứu về pháp luật, chính sách xã hội đối với người khuyết tật Việc đảm bảo quyền của NKT đã trở thành một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo công bằng, vì con người và phát triển bền vững của quốc gia. Chính vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu về khung pháp lý nhằm đảm bảo quyền của NKT nói chung và TEKT nói riêng, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Tác giả Trần Thái Dương (Trường Đại học Luật Hà Nội) đã nghiên cứu về những điểm khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, đặc biệt là những quy định của Công ước về quyền của NKT trong việc bảo đảm quyền tiếp cận công lý, quyền được trợ giúp pháp lý của NKT, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật, thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ quốc gia khi Việt Nam phê chuẩn và trở thành thành viên chính thức của Công ước. [7, tr.12]. Tác giả Trần Thị Thúy Lâm đã có bài viết phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về dạy nghề cho NKT trên các phương diện: Chính sách đối với cơ sở dạy nghề, NKT học nghề và giáo viên dạy nghề cho NKT; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc học nghề đối với NKT cả ở phương diện hoàn thiện pháp luật và biện pháp tổ chức thực hiện.[10, tr.18]. Ngoài ra, còn có các đề tài luận văn, luận án ngành luật học nghiên cứu về vấn đề lý luận và thực tiễn để đảm bảo cho quyền của NKT được thực hiện như: “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Báo năm 2008 [5]; “Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động dưới góc độ pháp luật lao động” của tác giả Đỗ Minh Nghĩa năm 2012 [14]; … 3 Các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo công tác xã hội đối với người khuyết tật Về vấn đề nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo CTXH đối với NKT, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Công trình nghiên cứu của Tác giả Hà Thị Thư đã trình bày một cách tổng quát nhất về CTXH với NKT, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với NKT, vai trò của nhân viên CTXH đối với NKT, các kỹ năng làm việc với NKT... Đây là giáo trình đào tạo CTXH ở hệ trung cấp nghề. [23]. Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên) cũng đã nghiên cứu và xây dựng giáo trình đào tạo CTXH với NKT ở bậc Đại học và Sau đại học với ba nội dung chính. Đó là tổng quan về về NKT; Trải nghiệm khuyết tật; và Các kỹ năng thực hành CTXH. [9]. Để hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm việc với NKT một cách chuyên nghiệp, Cục Bảo trợ xã hội thuộc Bộ LĐ-TBXH, phối hợp cùng Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Tổ chức hỗ trợ NKT xây dựng tài liệu về quản lý trường hợp với NKT đề cập tới những quan điểm về cung cấp dịch vụ cho NKT và các giai đoạn của quản lý trường hợp với NKT. [3]. Ngoài ra, Cục Bảo trợ xã hội thuộc Bộ LĐ-TBXH còn xây dựng tài liệu nhằm trang bị, cung cấp cho cán bộ xã hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong công tác trợ giúp cho NKT, tăng cường các chức năng xã hội của NKT để họ có thể hòa nhập cộng đồng một cách bền vững. [4]. Các nghiên cứu về các hoạt động thực hành công tác xã hội đối với người khuyết tật Qua tìm hiểu, sưu tầm và nghiên cứu tác giả nhận thấy rằng: Các đề tài luận văn thạc sĩ ngành CTXH trong những năm gần đây có xu hướng chuyên sâu nghiên cứu về thực trạng của CTXH đối với NKT tại các Trung tâm bảo trợ xã hội, tại cộng đồng. Từ đó, vận dụng các phương pháp CTXH với cá nhân, phương pháp CTXH với nhóm để thúc đẩy hoạt động trợ giúp cho NKT mang tính chuyên nghiệp hơn như đề 4 tài: “Công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa, huyện Thanh Trì, Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Tùng [21]; đề tài “Công tác xã hội đối với người khiếm thị từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” của Lê Thanh Thủy [22];… Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành quản lý nguồn nhân lực “Nghề CTXH ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hà (2010): Đã nghiên cứu một số lý luận và thực tiễn về nghề CTXH; đánh giá về pháp luật, cơ chế chính sách về CTXH, thực trạng nghề CTXH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển nghề CTXH ở Việt Nam như: Hoàn thiện thể chế, chính sách; xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở bảo trợ ở Việt Nam; đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên CTXH và phát triển, nâng cấp mạng lưới các cơ sở cung cấp DVCTXH. Tác giả Nguyễn Thụy Diễm Hương và Tạ Thị Thanh Thủy (trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh) cũng có bài viết nhấn mạnh đến việc thực hành CTXH đối với NKT có thể sử dụng các phương pháp “Tăng quyền lực”, “Dựa trên quyền” và “Điểm mạnh” để có thể làm tăng năng lực cho NKT, giúp cho họ tham gia vào xã hội, đồng thời chống lại những rào cản do phân biệt đối xử và thành kiến gây nên. [8]. Nhìn chung, các nghiên cứu đã dần mở ra nhiều hướng tiếp cận mới trong vấn đề thực hành CTXH đối với NKT nói chung trong đó có TEKT, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về CTXH đối với NKT và TEKT. Song, các công trình, đề tài nghiên cứu nêu trên chỉ dừng lại ở một khía cạnh như: Chính sách CTXH, hoặc là CTXH, chưa thấy có công trình nào nghiên cứu đầy đủ: Chính sách CTXH đối với TEKT. Các báo cáo khoa học về người khuyết tật và các hoạt động trợ giúp đối với người khuyết tật Nghiên cứu về NKT luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, trong những năm qua, có nhiều báo cáo khoa học nghiên cứu về NKT và các hoạt động trợ giúp họ trong đời sống xã hội, tiêu biểu như: Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thực hiện một cuộc nghiên cứu vấn đề việc làm của NKT dựa trên cơ sở giới vào năm 2010 và đã đưa ra “Báo cáo khảo sát về 5 Đào tạo nghề và tạo việc làm cho NKT tại Việt Nam”. Báo cáo này cung cấp một cách nhìn tổng thể về các tổ chức của NKT, các tổ chức đại diện NKT và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp cho NKT, đặc biệt tập trung vào các tổ chức của phụ nữ khuyết tật và các dịch vụ dành riêng cho phụ nữ khuyết tật. [11]. Trong “Báo cáo thường niên năm 2013 về hoạt động trợ giúp người khuyết tật Việt Nam” của Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ NKT Việt Nam (NCCD), đã tổng kết những hoạt động và kết quả chủ yếu về hỗ trợ NKT đã triển khai trong năm của các Bộ, ngành, cơ quan chức năng, tổ chức xã hội với sự điều phối của NCCD, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ NKT trong năm 2014 của các cơ quan, tổ chức thành viên NCCD. [2]. Các hội thảo, dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho người khuyết tật Trong những năm qua có nhiều hội thảo, dự án nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ cho NKT được tổ chức. Tiêu biểu một số hội thảo, dự án như sau: “ Hội thảo Quốc tế về Công ước quyền người khuyết tật và vai trò của các Hội người khuyết tật” do Bộ Ngoại giao chủ trì vào ngày 10/12/2013. Đây là hoạt động trong khuôn khổ Dự án về “Tăng cường năng lực đảm bảo các quyền con người của Việt Nam” do Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ. Qua quá trình trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm từ thực tiễn của các Hiệp hội NKT trong toàn quốc đã cho thấy Công ước về quyền NKT đã mở ra một cách nhìn nhận, tiếp cận mới của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đối với NKT. Công ước thúc đẩy việc bảo đảm NKT được thụ hưởng các quyền và tự do cơ bản như tất cả mọi người. Hội thảo “Thúc đẩy cộng đồng: Tăng quyền cho người khuyết tật” được diễn ra vào ngày 26/3/2015 tại Hà Nội, nhằm giới thiệu dự án Rights Now , đánh giá thực trạng thực thi quyền của NKT sau khi Công ước quốc tế về quyền của NKT được phê chuẩn tại Việt Nam, đồng thời cũng là cơ hội để chia sẻ kỹ năng, công cụ, kinh nghiệm và tài liệu hỗ trợ nâng cao năng lực cho Hội/nhóm/tổ chức của hoặc vì NKT Việt Nam trong tương lai. Chương trình do MIUSA (tổ chức vận động quốc tế Hoa Kỳ), DREDF (Quỹ Bảo vệ và Giáo dục Quyền của NKT), IFES (Quỹ quốc tế 6 về hệ thống bầu cử Hoa Kỳ), USICD (Hội đồng Quốc tế về NKT) và Trung tâm ACDC đồng tổ chức. Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với người khuyết tật tại Việt Nam” do Khoa Công tác xã hội của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015, là hội thảo khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với NKT” – đây là hướng đi mới hỗ trợ NKT đang được triển khai ở nhiều địa phương theo Thông tư 01/TT-Bộ LĐTB-XH về công tác Quản lý trường hợp với NKT nhưng còn nhiều khó khăn như: kinh phí, nguồn nhân lực, nhận thức của chính quyền địa phương các cấp về công tác này. Đồng thời, thông qua các bài báo cáo của các chuyên gia và phần hỏi - đáp, thảo luận đã gợi mở những định hướng nghiên cứu cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa chọn để làm chủ đề, phát triển nghiên cứu của đề tài luận văn cao học. Dự án “Chương trình trợ giúp người khuyết tật ” do tổ chức DAI và Hội trợ giúp NKT Việt Nam (VNAH) thực hiện với tài trợ của USAID. Dự án được thực hiện trong ba năm nhằm hướng đến việc xây dựng hệ thống quản lý trường hợp, tăng cường các dịch vụ y tế, giáo dục và việc làm cho NKT, đồng thời nâng cao các chương trình y tế công cộng nhằm ngăn ngừa khuyết tật. Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, có thể thấy rằng NKT nói chung và TEKT nói riêng luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, việc tiếp cận từ góc nhìn về chính sách CTXH đối với TEKT còn hạn chế về số lượng và chất lượng, riêng tại thành phố Đà Lạt cũng như toàn tỉnh tỉnh Lâm Đồng – hiện chưa có công trình nghiên cứu chính thức về chính sách CTXH đối với TEKT được đề cập đến. Đó cũng là một trong những lý do chính để tác giả thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về chính sách CTXH đối với TEKT ở Việt Nam từ thực tiễn thực hiện chính sách CTXH đối với TEKT tại 7 thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc hoàn thiện và thực hiện chính sách CTXH đối với TEKT, góp phần đưa CTXH sớm trở thành một nghề chuyên nghiệp tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: (i).Làm rõ các khái niệm liên quan đến chính sách CTXH đối với NKT, TEKT; (ii).Nghiên cứu những vấn đề lý luận về NKT, TEKT, chính sách CTXH đối với TEKT; (iii).Tìm hiểu, đánh giá thực trạng chính sách CTXH đối với TEKT cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách CTXH đối với TEKT tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; (iv). Đưa ra một số quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình hoàn thiện chính sách CTXH đối với TEKT tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về cơ sở lý luận và chính sách CTXH đối với TEKT từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách CTXH đối với TEKT. - Địa bàn nghiên cứu: Tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về đời sống của NKT nói chung và TEKT nói riêng, thực trạng chính sách CTXH đối 8 với TEKT tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách CTXH đối với TEKT tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, giáo trình, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách CTXH đối với TEKT ở trong nước nói chung và thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng. Nghiên cứu, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua; kết hợp với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách CTXH đối với TEKT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để: (i). Phân tích những công trình nghiên cứu liên quan đến NKT, TEKT, vấn đề chính sách CTXH đối với NKT, TEKT; (ii). Đọc và phân tích các tài liệu có liên quan, phân tích báo cáo của các cấp quản lý như báo cáo của Bộ LĐTB-XH, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, UBND thành phố Đà Lạt, Hội NKT thành phố Đà Lạt, ngành LĐ-TBXH thành phố Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng…; (iii). Tìm hiểu, đánh giá nhận xét tài liệu có liên quan đến các chính sách hỗ trợ đối với TEKT gia đình TEKT, NKT và các biện pháp can thiệp, hỗ trợ giúp đỡ đối tượng TEKT. 5.2.2. Phương pháp quan sát 9 Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát hoàn cảnh sống, thái độ, thể trạng... của đối tượng được tiếp xúc, cụ thể: Quan sát về môi trường, không gian sống và điều kiện sinh sống trong sinh hoạt hằng ngày của NKT, TEKT; quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của NKT, TEKT; quan sát thái độ, hành vi của cán bộ trực tiếp làm việc đối với NKT, TEKT, gia đình TEKT và quan sát thực trạng đời sống kinh tế - xã hội địa phương, thái độ, hành vi của người dân, của chính quyền đối với các vấn đề liên quan đến chính sách CTXH đối với TEKT… Những quan sát này sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những kết quả nghiên cứu định lượng đã thu thập được. 5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp xử lý số liệu thống kê, khai thác có hiệu quả các số liệu; rút ra được những nhận xét, kết luận khoa học khách quan đối với vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ lý luận về chính sách CTXH đối với TEKT từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm về cách nhìn nhận, đánh giá về chính sách CTXH đối với TEKT ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng và trên cả nước nói chung. Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết về CSXH, lý thuyết về CTXH nói chung và CTXH đối với TEKT nói riêng là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách CTXH với TEKT ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc xây dựng cũng như tổ chức thực hiện. Là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người có quan tâm đến lĩnh vực chính sách CTXH nói chung và chính sách CTXH đối TEKT nói riêng. 10 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực trạng chính sách CTXH đối với TEKT, qua đó có thể bổ sung vào công tác đóng góp ý kiến, tham vấn chính sách pháp luật cho Nhà nước trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với TEKT nói riêng và NKT nói chung, đồng thời nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, chương trình có liên quan đến TEKT, NKT cũng như toàn thể người dân biết và thực hiện kiệp thời, có hiệu quả các chế độ, dịch vụ, chính sách thụ hưởng... Kết quả nghiên cứu của đề tài, góp phần nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo chính quyền, các tổ chức, hội đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về lý luận chính sách CTXH đối với TEKT ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện chính sách CTXH đối với TEKT tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách CTXH đối với TEKT ở Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển CTXH trở thành một nghề chuyên nghiệp. Kết quả nghiên cứu là đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải pháp để chính sách CTXH đối với TEKT được hoàn thiện hơn, tích cực góp phần sớm phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; cung cấp tương đối đầy đủ về thực trạng chính sách CTXH đối với TEKT ở địa phương nói riêng và trên cả nước nói chung. Trên cơ sở đó, gợi mở một số biện pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho TEKT và gia đình TEKT tiếp cận với các chính sách, dịch vụ dành cho TEKT, gia đình TEKT, khắc phục những khó khăn vươn lên hòa nhập với cộng đồng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh sách các phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, phần nội dung của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật. 11 Chương 2: Chính sách công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách công tác xã hội đối đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT 1.1. Các khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Khuyết tật,người khuyết tật và trẻ em khuyết tật 1.1.1.1. Khuyết tật Có nhiều cách hiểu cũng như nhiều định nghĩa khác nhau về khuyết tật, tuy nhiên mỗi cách hiểu đều xét trên những mục đích và quan điểm khác nhau. Từ “khuyết tật” có nguồn gốc từ “disability” trong tiếng Anh. Theo nguyên ngữ từ này có nghĩa là sự hàm ý hạn chế hoặc thiếu khả năng thực hiện một hoạt động gì đó do có khiếm khuyết. [9, tr.23]. Từ “khuyết” có nghĩa là không đầy đủ, thiếu mất một bộ phận, một phần; từ “tật” có nghĩa là “điều gì đó không được bình thường, ít nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy móc. Còn ở người là sự bất thường, nói chung không thể chữa được, của một cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có, hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra” trong từ điển Tiếng việt. Như vậy, có thể hiểu khuyết tật là khiếm khuyết thực thể ở một bộ phận nào đó hoặc khiếm khuyết chức năng ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức của cơ thể và khiếm khuyết đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. [23, tr.7]. Trong hệ thống “Phân loại Quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe” (ICF) (năm 2001) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa khuyết tật như sau: “Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn chế vận động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa cá nhân một người (về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó (bao gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác)”[9, tr.26]. Như vậy, với khái niệm này có thể hiểu “khuyết tật” chỉ đơn giản là bị khiếm khuyết mà không phải xác định nguyên nhân của một dạng khuyết tật. Như vậy, định nghĩa khuyết tật theo cách tiếp cận khái niệm mới có thể hiểu là: “Tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so với chuẩn sinh lý bình thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm việc, giao tiếp, vui chơi giải trí và sinh hoạt”. [23, tr 8]. 13 1.1.1.2. Người khuyết tật Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về người khuyết tật ở các quốc gia khác như Úc, Anh hay Trung Quốc, song tựu chung lại đều xoay quanh hai vấn đề đó chính là các khiếm khuyết hay sự suy giảm các chức năng khác nhau và những điều đó cản trở cá nhân tham gia một cách bình thường vào cuộc sống xã hội. [4, tr. 9]. Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa về người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật Việt Nam ban hành vào năm 2010. Đây là định nghĩa khá đầy đủ, tổng hợp được các cách hiểu khác nhau về khuyết tật và phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt Nam, đó là: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.[4, tr.10]. 1.1.1.3. Trẻ em khuyết tật Việc đưa ra khái niệm chung, thống nhất về TEKT rất quan trọng nhưng không phải dễ dàng, bởi ngay trong hệ thống pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này, trong khi các tiêu chí xác định khuyết tật hay độ tuổi được coi là trẻ em vẫn chưa thực sự thống nhất. Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/2004/QH11 của Việt Nam: “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”; trong Bộ luật tố tụng Hình sự sử dụng khái niệm “người chưa thành niên” là người đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi”. Trong thực tế việc thực hiện một số chính sách trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nước ta vẫn vận dụng cho những người trong độ tuổi vị thành niên từ 16 đến dưới 18 tuổi như chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp về giáo dục, y tế… Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng khái niệm TEKT căn cứ theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2014: “Trẻ em khuyết tật là trẻ em dưới 16 tuổi không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn”. [4,tr.12]. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan