Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành p...

Tài liệu Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh khóa

.PDF
82
7722
24

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo của trường Đại học Thăng Long nói chung và các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế nói riêng – những người thầy đã cung cấp cho em nền tảng kiến thức vững chắc, tạo tiền đề cho em thực hiện bài khoá luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên: Thạc sỹ Ngô Thị Quyên – là người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận. Trong thời gian thực hiện khoá luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng song do vốn kiến thức còn chưa sâu sắc và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Khánh Ngọc MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ................................1 1.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức .....................1 1.1.1. Cổ tức và các khái niệm liên quan ............................................................1 1.1.2. Chính sách cổ tức .......................................................................................3 1.2. Các tỷ số đo lường chính sách cổ tức .............................................................6 1.2.1. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout ratio) ..............................................6 1.2.2. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield or Divedend-Price ratio)..........................7 1.3. Các chính sách cổ tức ......................................................................................8 1.3.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động .....................................................8 1.3.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định ..........................................................9 1.3.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác .........................................................11 1.4. Các hình thức chi trả cổ tức ..........................................................................11 1.4.1. Cổ tức trả bằng tiền mặt ..........................................................................11 1.4.2. Cổ tức trả bằng cổ phiếu ..........................................................................12 1.4.3. Cổ tức trả bằng tài sản .............................................................................13 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp ...............14 1.5.1. Các hạn chế pháp lý .................................................................................14 1.5.2. Ảnh hưởng của thuế ................................................................................14 1.5.3. Nhu cầu thanh khoản ..............................................................................15 1.5.4. Khả năng vay và tiếp cận thị trường vốn ................................................15 1.5.5. Tính ổn định của lợi nhuận .....................................................................15 1.5.6. Các cơ hội tăng trưởng về vốn và triển vọng tăng trưởng của công ty .16 1.5.7. Lạm phát và lãi suất .................................................................................16 1.5.8. Các ưu tiên của cổ đông ..........................................................................17 1.5.9. Bảo vệ chống lại khả năng mất quyền quản lý và chống “loãng giá” ..17 1.6. Chính sách cổ tức và giá trị của doanh nghiệp ...........................................18 1.6.1. Các lập luận về chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp ...................................................................................................................18 1.6.2. Các lập luận về chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp ..20 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................23 Thang Long University Library CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................................24 2.1. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................24 2.1.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam .........................................................24 2.1.1.1. Về khung pháp lý và chính sách .........................................................24 2.1.1.2. Về thể chế ...........................................................................................25 2.1.1.3. Về quy mô thị trường ..........................................................................26 2.1.1.4. Về hệ thống trung gian thị trường ......................................................26 2.1.2. Thực trạng chi trả cổ tức của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................... 27 2.1.2.1. Số lượng cổ phiếu qua các năm .........................................................27 2.1.2.2. Số liệu chi trả cổ tức qua các năm .....................................................28 2.1.2.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức qua các năm ........................................................29 2.1.2.4. Tỷ suất cổ tức qua các năm ................................................................31 2.1.2.5. Các hình thức chi trả cổ tức qua các năm .........................................32 2.1.2.6. Nhận xét chung về chính sách cổ tức của các công ty trên HOSE ....33 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách của các công ty trên HOSE ......34 2.1.3.1. Các hạn chế về mặt pháp lý................................................................34 2.1.3.2. Các ảnh hưởng của thuế.....................................................................36 2.1.3.3. Nhu cầu thanh khoản ..........................................................................37 2.1.3.4. Khả năng vay và tiếp cận thị trường vốn ...........................................38 2.1.3.5. Khả năng tạo lợi nhuận và tính ổn định của lợi nhuận .....................39 2.1.3.6. Các cơ hội tăng trưởng về vốn và triển vọng tăng trưởng của Công ty ............................................................................................................40 2.1.3.7. Lạm phát và lãi suất ...........................................................................41 2.1.3.8. Các ưu tiên về cổ đông .......................................................................42 2.1.3.9. Bảo vệ chống lại khả năng mất quyền quản lý và chống “loãng giá.43 2.1.3.10. Một số yếu tố quan trọng khác ...........................................................44 2.1.4. Mối quan hệ giữa cổ tức, EPS và giá cổ phiếu trên HOSE ...................47 2.2. Đánh giá chính sách cổ tức của các công ty .................................................51 2.2.1. Đánh giá ...................................................................................................51 2.2.1.1. Sử dụng chính sách cổ tức như một yếu tố đánh bóng thương hiệu Công ty ............................................................................................................51 2.2.1.2. Chưa có quan điểm dài hạn trong cổ tức ...........................................52 2.2.1.3. Dựa quá nhiều vào yếu tố thị trường .................................................54 2.2.1.4. Chưa có phương án sử dụng hiệu quả vốn tăng do chi trả cổ tức bằng cổ phiếu ............................................................................................................54 2.2.1.5. Một số vấn đề quan trọng khác ..........................................................57 2.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................61 3.1. Tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng chính sách cổ tức ..........................................................................................................................61 3.2. Xây dựng quy trình ra quyết định chi trả cổ tức một cách khoa học .......63 3.3. Xem xét một số phương thức phân chia lợi nhuận khác ............................68 3.3.1. Mua lại cổ phần...........................................................................................69 3.3.2. Thưởng bằng cổ phiếu quỹ .........................................................................69 3.3.4. Dùng lợi nhuận để phát hành cổ phiếu thưởng ........................................70 3.3.5. Chia nhỏ cổ phiếu .......................................................................................70 3.4. Một số gợi ý khác về chính sách cổ tức ........................................................71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................74 KẾT LUẬN ..................................................................................................................75 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt DPS (D) Tên đầy đủ : Cổ tức trả cho một cổ phiếu thường ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông ĐTCK : Đầu tư chứng khoán EAT EBIT EPS : Lợi nhuận sau thuế : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay : Thu nhập trên một cổ phần thường HOSE MP : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh : Giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu N NCKH : Số lượng cổ phiếu : Nghiên cứu khoa học Pcs ROE SGDCK : Tỷ lệ chi trả cổ tức : Thu nhập trên vốn cổ phần : Sở giao dịch chứng khoán VN TTCK VN TTGDCK : Việt Nam : Thị trường chứng khoán Việt Nam : Trung tâm giao dịch chứng khoán TTLKCK TNCN : Trung tâm lưu ký chứng khoán : Thu nhập cá nhân UBCKNN V WTO : Uỷ ban chứng khoán Nhà nước : Giá trị doanh nghiệp : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp ........................................ 3 Sơ đồ 1.2: Chính sách cổ tức ...................................................................................... 5 Sơ đồ 1.3: Quy trình chi trả cổ tức ............................................................................. 5 Sơ đồ 1.4: Các chỉ tiêu đo lương chính sách cổ tức ................................................... 6 Sơ đồ 1.5: Chính sách cổ tức và giai đoạn phát triển của công ty............................ 16 Biểu đồ 2.1: Số lượng các Công ty niêm yết trên TTCK VN qua các năm ............. 27 Biểu đồ 2.2: Thống kê DPS qua các năm ................................................................. 28 Biểu đồ 2.3: Thống kê tỷ lệ chi trả cố tức các năm .................................................. 29 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng EAT và Pcs năm 2011 so với năm 2010 ........................ 30 Biểu đồ 2.5: Tỷ suất cổ tức qua các năm .................................................................. 31 Biểu đồ 2.6: Thống kê hình thức chi trả cổ tức ........................................................ 32 Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng từ năm 2009 – 2011 .............................. 38 Biểu đồ 2.8: Lạm phát và lãi suất ............................................................................. 41 Biểu đồ 2.9: Biểu đồ biến động giá của GIL và BTT (từ 18/08/2011 đến 23/12/2011) .................................................................................................................................. 46 Bảng 2.10: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và giá thị trường ................. 47 Bảng 2.11: Kết quả hồi quy ...................................................................................... 49 Biểu mẫu 2.12: Phương án phân phối lợi nhuận của công ty đường Quảng Ngãi (QNS) .................................................................................................................................. 55 Biểu đồ 3.1: Lợi nhuận ròng AGF từ 2008 – 2011 .................................................. 65 Biểu đồ 3.2: Mức cổ tức ổn định theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ....... 66 Biểu đồ 3.3: Mức cổ tức ổn định theo DPS .............................................................. 66 Biểu đồ 3.4: Các nhân tố xác định mức cổ tức ......................................................... 67 Bảng 3.5: Bảng xem xét và lựa chọn chính sách cổ tức ........................................... 73 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU Trong tài chính doanh nghiệp có 3 quyết định cơ bản: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Cả ba quyết định trên đều phải nhất quán với mục tiêu nhằm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Ta thấy rằng các quyết định này liên quan với nhau theo một cách nào đó. Nhưng nếu chỉ xem xét chính sách cổ tức có tác động thế nào đến giá trị doanh nghiệp thì một doanh nghiệp lựa chọn chính sách cổ tức dựa vào đâu? Có chính sách nào tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp? Trên thực thế các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn chính sách cổ tức nào? Trong giai đoạn khó khăn các công ty có thường cắt giảm cổ tức không? … Ở Việt Nam hiện nay, các công ty niêm yết nói riêng và các công ty cổ phần nói chung dường như vẫn chưa hình dung rõ nét chính sách cổ tức là như thế nào và chưa nhận thức đúng mức tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của chính sách cổ tức tác động lên giá trị doanh nghiệp. Viêc chi trả cổ tức của các công ty chưa có tính chiến lược dài hạn. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên, em đã chọn đề tài “Chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Khoá luận bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách cổ tức. Chương 2: Thực trạng về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số kiến nghị về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 1.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức 1.1.1. Cổ tức và các khái niệm liên quan Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn (Điều 77 – Luật doanh nghiệp 2005). Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau: - Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông không được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được - - quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty. Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty. Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi. Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư. Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn. Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định. Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty. Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên - 1 Thang Long University Library hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau: - Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu. Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty nhưng sau người có trái phiếu. - Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. - Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty. Thuật ngữ cổ tức xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Công ty cổ phần. Cổ tức là khoản thanh toán cho cổ đông của công ty cổ phần. Khoản thanh toán này được lấy từ lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần. Khi công ty cổ phần làm ăn có lãi thì khoản lãi được chia làm hai phần: một phần được dùng để chi trả cổ tức và phần còn lại sử dụng để tái đầu tư. Như vậy, có thể thấy rằng, công ty cổ phần không có nghĩa vụ pháp lý phải chi trả cổ tức cho cổ đông. Việc quyết định mức chi trả cổ tức và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tùy thuộc chính sách chi trả cổ tức của công ty từng thời kỳ.Cổ tức gồm cổ tức cổ phiếu thường và cổ tức cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức cổ phiếu ưu đãi là khoản tiền chi cho cổ đông ưu đãi. Cổ tức cổ phiếu ưu đãi được chi trả là cố định. Cổ tức cổ phiếu thường là khoản thanh toán cho cổ đông thường sau khi chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi (nếu có) và giữ lại một phần lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Trong phạm vi bài khóa luận tốt nghiệp này, khi nói đến thuật ngữ cổ tức, tác giả đề cập đến cổ tức chi trả cho cổ phiếu thường. Giá trị doanh nghiệp: Khi nói đến giá trị doanh nghiệp, người ta thường nhắc đến giá trị doanh nghiệp dưới hai hình thức: giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu (giá trị vốn chủ) và giá trị doanh nghiệp (hàm chứa cho tổng thể). Giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư, còn giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho chủ sở hữu. (V=D+E hoặc V= B+S trong đó V: value – giá trị doanh nghiệp, D: debt – vốn nợ, E: equity – vốn chủ sở hữu, B: bond 2 – vốn huy động từ trái phiếu, S: stock – vốn huy động từ cổ phiếu). Như vậy, để xác định giá trị doanh nghiệp, ta phải đo lường được các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại, tuy nhiên doanh nghiệp có thể tạo ra thu nhập hay không và độ lớn của thu nhập như thế nào lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. 1.1.2. Chính sách cổ tức Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và mức lợi nhuận đạt được mà việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được mà việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có khác nhau. Nhưng nhìn chung lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối như sau: - Nộp thuế thu nhập cho nhà nước theo quy định Bù đắp các khoản lỗ của năm trước không được tính trừ vào lợi nhuận sau thuế - Bù đắp các khoản chi không được tính vào chi phí - Lập các quỹ doanh nghiệp - Chia lãi cho chủ sở hữu Bổ sung vốn để tái đầu tư Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận Chuyển lỗ các năm trước Thu nhập chịu thuế Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Bù lỗ các năm trước không được trừ trước thuế Bù đắp các khoản chi không được tính vào chi phí Trích các quỹ DN và chia lợi tức cổ phần Để lại bổ sung vốn kinh doanh 3 Thang Long University Library Trong công ty cổ phần, lãi ròng (lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) một phần dùng để phân phối cho chủ sở hữu (mức phân phối này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian thành lập công ty, mức lãi ròng đạt được, xu hướng tương lai, nhu cầu thanh toán …) và phần còn lại để dự trữ nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm hoặc đề phòng sự bất ổn trong tương lai. Chính sách phân chia lãi ròng của công ty cổ phần được gọi là chính sách cổ tức. Vậy chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và cổ tức chi trả cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng tương lai thông qua tái đầu tư, trong khi cổ tức cung cấp cho họ một phân phối hiện tại. Nó ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ được đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Vì thế, chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của công ty (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn của công ty. Ban giám đốc là những người quyết định chính sách cổ tức. Ban giám đốc sẽ quyết định xem bao nhiêu phần trăm thu nhập được trả về cho các cổ đông và bao nhiêu phần trăm thu nhập được giữ lại và quan trọng hơn nữa là trả lời được câu hỏi liệu chính sách cổ tức mà công ty theo đuổi có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của công ty hay không. Tại các nước phát triển đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này và những kết luận được đưa ra rất khác nhau. Một số nhà lý thuyết và thực hành cho rằng chính sách phân chia lợi tức cổ phần không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Nhưng nhiều học giả không đồng ý với kết luận này và số này chia thành nhiều nhóm. Nhóm thứ nhất cho rằng mức trả cổ tức cho cổ đông cao làm tăng giá trị của doanh nghiệp và ngược lại, nhóm thứ hai cho rằng mức cổ tức cao làm giảm giá trị của doanh nghiệp và nhóm khác lại cho rằng chính sách cổ tức hoàn toàn không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách quan trọng bậc nhất có tác động đến lợi ích của các cổ đông trong công ty thể hiện: Thứ nhất: Chính sách trả cổ tức có ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ tăng trưởng thu nhập và cổ tức trong tương lai của cổ đông. Thứ hai: Chính sách trả cổ tức có tác động trực tiếp đến giá trị tài sản thực tế của cổ đông, một mặt cổ tức là thu nhập ở hiện tại và chắc chắn. Mặt khác chính sách cổ tức có thể giảm thiểu các khoản chi phí khi thu nhập về đến tay cổ đông vì thu nhập thực tế có thể bị sụt giảm do các yếu tố như thuế thu nhập, chi phí giao dịch. Thứ ba: Thông qua việc trả cổ tức còn thể hiện dấu hiệu thông tin về hiệu quả hoạt động của công ty ra ngoài thị trường, đến các nhà đầu tư khác. 4 Với những lý do trên đòi hỏi nhà quản trị công ty phải cân nhắc xem xét trong việc hoạch định chính sách cổ tức một cách hợp lý, phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của công ty. Thông thường chính sách cổ tức ở các công ty cổ phần được biểu diễn qua đồ thị như sau: Sơ đồ 1.2. Chính sách cổ tức Lãi ròng, cổ tức Lãi ròng Cổ tức (chính sách A) Cổ tức (chính sách B) Năm Như vậy, quyết định chi trả cổ tức đặt trong tay của hội đồng quản trị công ty, việc chi trả cổ tức được ghi nhận vào một ngày cụ thể. Khi cổ tức được công bố, nó trở thành một trách nhiệm tài chính đối với công ty và công ty không dễ dàng thay đổi được. Quy trình chi trả cổ tức được minh họa dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3. Quy trình chi trả cổ tức Ngày công bố Ngày xác lập Ngày khóa sổ Ngày chi trả Ngày công bố: Vào ngày này, hội đồng quản trị thông qua và công bố cổ tức sẽ được trả cho mỗi cổ phần là bao nhiêu vào ngày chi trả cổ tức cho tất cả các cổ đông được ghi nhận trong danh sách sẽ khóa sổ tại ngày khóa sổ. Ngày xác lập quyền hưởng cổ tức: Do việc mua bán và chuyển quyền sở hữu cổ phiếu mất một số ngày nên sẽ không công bằng nếu người nào đó mua trước ngày khóa sổ và sau ngày xác lập nhưng hoàn tất thủ tục vào trước ngày khóa sổ và được hưởng cổ tức vào ngày chi trả, trong khi người khác mua cùng ngày lại hoàn thành thủ tục sau ngày khóa sổ lại không được hưởng cổ tức. Để tránh vấn đề này, công ty môi 5 Thang Long University Library giới ấn định mốc thời gian là 3 ngày làm việc trước ngày khóa sổ gọi là ngày xác lập quyền hưởng cổ tức. Ngày khóa sổ: Vào ngày này, hội đồng quản trị lập danh sách tất cả các cổ đông nào được xem là cổ đông hưởng cổ tức. Những ai thông báo mua và sở hữu cổ phiếu sau ngày này sẽ không được hưởng cổ tức. Ngày chi trả: Vào ngày này cổ tức sẽ được chi trả cho cổ đông. 1.2. Các tỷ số đo lường chính sách cổ tức Sơ đồ 1.4. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức NỢ PHẢI TRẢ TÀI SẢN Tỷ lệ cổ tức/vốn VỐN CHỦ SỞ HỮU GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Tỷ suất cổ tức CHI PHÍ DOANH THU THU NHẬP THUẦN Tỷ lệ chi trả cổ tức CỔ TỨC 1.2.1. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout ratio) Tỷ lệ chi trả cổ tức phản ánh mức cổ tức mà cổ đông được hưởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập trong kỳ do công ty tạo ra và được đo lường như sau: - Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức /Thu nhập ròng (thuần) Hoặc Tỷ lệ chi trả cổ tức = DPS/EPS Trong đó: DPS (Dividend Per Share): Cổ tức trả cho một cổ phiếu thường EPS (Earning Per Share): Thu nhập trên một cổ phần thường EPS = (EAT – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/N Trong đó: - EAT (Earning After Tax): Lợi nhuận sau thuế (Thu nhập thuần) - N (Numbers): Số lượng cổ phiếu đang lưu hành Tỷ lệ chi trả cổ tức thể hiện mức độ chi trả cổ tức của doanh nghiệp, tỷ lệ chi trả cổ tức cao thì tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ thấp, dẫn đến lợi nhuận dự trữ thấp 6 đó có nguy cơ doanh nghiệp tăng trưởng thấp và có thể làm giá cổ phiếu và thu nhập ròng trong tương lai sẽ thấp. Mặt khác, nếu duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức cao và sau đó phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn tài trợ thi công ty sẽ phải đối mặt với những vấn đề như tốn kém chi phí phát hành cổ phiếu mới và quyền kiểm soát của cổ đông hiện hành có thể bị đe dọa. Mặt khác, nếu sử dụng lợi nhuận giữ lại và hạn chế việc trả cổ tức, tức là tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức thấp thì chính sách này lại làm nản lòng những nhà đầu tư mà mối quan tâm hàng đầu của họ là thu nhập từ cổ tức chứ không phải từ lợi vốn do tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Những nhà đầu tư này sẽ bán cổ phiếu của công ty họ đang nắm giữ, từ đó làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu, điều này mâu thuẫn với mục tiêu tối hậu mà công ty theo đuổi là tối đa hóa sự giàu có của cổ đông. Ngoài ra, việc cổ phiếu của công ty giảm giá do các nhà đầu tư bán đi cổ phiếu mà họ đang nắm giữ cũng sẽ đặt công ty trước nguy cơ bị thao túng. Vậy công ty nên chọn phương án nào? Điều này thực sự không đơn giản, phương án nào cũng có cái giá của nó vấn đề là tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà chọn phương án mang lại lợi ích cao nhất. 1.2.2. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield or Divedend-Price ratio) Tỷ suất cổ tức phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức của cổ phiếu so với giá thị trường và được đo lường như sau: Tỷ suất cổ tức = Cổ tức mỗi cổ phiếu/Giá thị trường mỗi cổ phiếu Chỉ tiêu tỷ suất cổ tức là cơ sở để các nhà đầu tư chứng khoán có căn cứ quyết định mua hay bán chứng khoán. Khi phân tích mối quan hệ giữa cổ tức và giá trị thị trường của cổ phiếu có thể nhận thấy rằng: Trường hợp 1: Nếu công ty duy trì tỷ suất cổ tức ở mức cao thì sẽ thu hút những nhà đầu tư lâu dài, vì những nhà đầu tư này họ quan tâm đến việc nhận lợi tức hàng năm, hàng quý. Nhưng khi doanh nghiệp duy trì mức tỷ suất cổ tức cao, tức là chi trả mức cổ tức cao cũng có nghĩa là không cần sử dụng nhiều lợi nhuận để lại, điều này có thể nhiều lý do như công ty sử dụng vốn vay, công ty chưa có kế hoạch mở rộng sản xuất hoặc thị phần của công ty đã bão hòa. Khi đó lợi nhuận không được dự đoán là tăng nhiều trong năm tới đồng nghĩa P/E (tỷ số giá thị trường = Giá trị thị trường của một cổ phiếu/thu nhập trên một cổ phần thường) không giảm nhiều dẫn đến việc các nhà đầu tư ngắn hạn (các nhà đầu tư mua chứng khoán chờ lên giá để bán) sẽ không hy vọng sẽ tăng giá cổ phiếu của mình trong tương lai để nhận được khoản lãi vốn (khoản chênh lệch giá – capital gain) Trường hợp 2: Nếu công ty có tỷ suất cổ tức thấp do EPS cao thì với các nhà đầu tư ngắn hạn hy vọng rằng công ty sẽ sử dụng phần lợi nhuận để lại để tái đầu tư tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo và làm cho P/E giảm và họ dễ dàng bán cổ phiếu 7 Thang Long University Library với P/E cao để có lãi vốn. Thông thường lợi nhuận thu được từ cổ tức công ty trả thấp hơn rất nhiều so với lãi vốn, do vậy với các nhà đầu tư ngắn hạn trong Đại hội đồng cổ đông hàng năm quyết định mức chi trả cổ tức họ thường bỏ phiếu là không chia cổ tức hoặc chia cổ tức ở mức thấp. Vậy nếu chia cổ tức ở mức thấp sẽ không thu hút được các nhà đầu tư dài hạn. Vậy công ty nên duy trì mức tỷ suất cổ tức như thế nào thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể trong doanh nghiệp để không ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường. 1.3. Các chính sách cổ tức 1.3.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Giả sử rằng hiện nay công ty đang có một cơ hội đầu tư tốt, vấn đề nằm ở chỗ nên tài trợ cho dự án này bằng nguồn vốn nào đây nếu lượng vốn cần thiết để tài trợ dự án này vượt quá khả năng đi vay của công ty, do đó buộc công ty phải huy động vốn chủ sở hữu nếu không muốn bỏ qua cơ hội đầy triển vọng này. Vấn đề là lựa chọn nguồn vốn chủ sở hữu nào: lợi nhuận giữ lại và giới hạn việc trả cổ tức hay tiếp tục trả cổ tức ở mức cao và phát hành cổ phiếu mới. Nếu sử dụng cách trả cổ tức cao và bán cổ phiếu ra bên ngoài thường xuyên hơn để tìm nguồn vốn đầu tư cho những dự án mới thì sẽ dẫn đến hai kết quả: (1) làm thay đổi cấu trúc vốn của công ty và (2) tốn kém chi phí phát hành để huy động vốn bên ngoài. Muốn tránh cả hai điều này thì một công ty nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn bão hoà. Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động diễn tả việc chi trả cổ tức của công ty là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tuỳ thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: Thứ nhất, công ty có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao, cụ thể nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một các tạm thời để tránh giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức và trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về mức thích hợp. 8 Với việc sử dụng chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động công ty có thể đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tối đa hóa thu nhập cổ đông. Ngoài ra, lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn tài trợ nội bộ sẵn có giúp doanh nghiệp chủ động kịp thời trong quyết định tái đầu tư, không tốn chi phí phát hành, không cần phát hành thêm cổ phiếu mới, đáp ứng được nhu cầu tiền chi trả cổ tức và vẫn có thể duy trì được cơ cấu vốn như cũ. Hơn nữa, với chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động cũng tạo ra sự gia tăng tốc độ tăng trưởng lợi ích cổ phần cho cổ đông, tuy nhiên khi áp dụng chính sách này một cách cứng nhắc sẽ dẫn đến sự bất ổn đối với chính sách chi trả cổ tức bởi vì chi đầu tư thường không đều, có năm nhiều, năm ít. Kết quả là năm nào chi đầu tư nhiều thì cổ tức trả ít và ngược lại. Ngay cả khi chi đầu tư có thể hoạch định chi đầu tư một cách ổn định thì vẫn có sự bất ổn trong chính sách cổ tức vì lợi nhuận của công ty có tính bất ổn và vì vậy ảnh hưởng tới giá cả của cổ phiếu cũng như uy tín của công ty đối với cổ đông. 1.3.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Theo nghiên cứu của Bhattachar (1979) và Miller và Rock (1985) thì các nhà đầu tư không phản ứng với chính sách cổ tức mà với các thông tin chứa đựng bên trong chính sách cổ tức. Việc tăng cổ tức có thể là một tín hiệu cho rằng các nhà quản trị công ty rất lạc quan về dòng thu nhập trong tương lai của công ty. Vì thông thường các công ty rất ngại cắt giảm cổ tức nên họ chỉ quyết định tăng cổ tức nếu tin rằng có thể duy trì mức cổ tức cao đó trong tương lai. Do vậy mà tăng cổ tức sẽ dẫn đến giá cổ phiếu tăng. Nhưng chính tín hiệu lạc quan - dòng thu nhập cao trong tương lai - chứ không phải là phương tiện truyền đạt tín hiệu - cổ tức tăng - làm cho giá cổ phiếu tăng lên. Như vậy, theo các nhà nghiên cứu này thì chính sách cổ tức có chứa đựng thông tin và có thể được coi là một tín hiệu về khả năng phát triển trong tương lai của công ty. Tuy nhiên quan điểm này chỉ có ý nghĩa khi thoả mãn hai điều kiện: Thứ nhất, các nhà đầu tư coi trọng thông tin này. Thứ hai, cổ tức là một tín hiệu về triển vọng phát triển của công ty và là một tín hiệu đáng tin cậy hơn các tín hiệu khác. Quan điểm này cho rằng cả hai điều kiện trên đều tồn tại. Các nhà đầu tư luôn quan tâm đến chính sách cổ tức vì cổ tức là một trong hai nguồn thu nhập chính của họ. Còn mức độ tin cậy cao của chính sách cổ tức khi đóng vai trò là tín hiệu về khả năng tăng trưởng của công ty là hoàn toàn có thể lý giải được. Vì thực tế, nếu công ty tuyên bố tăng cổ tức mà không có đủ thu nhập để trả thì sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc phải hy sinh các khoản đầu tư trong tương lai. Vì thế, tăng cổ tức là một tín hiệu có độ tin cậy cao hơn và ràng buộc trách nhiệm của nhà quản lý công ty nhiều hơn các tín hiệu khác. Mặc dù quan điểm này vẫn còn nhiều tranh cãi nhưng có một điểm mà các nhà đầu tư đều nhận thấy rõ ràng, đó là việc cắt giảm cổ tức nói chung sẽ gây ra phản ứng tiêu cực trên TTCK. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào kỳ vọng của các nhà 9 Thang Long University Library đầu tư. Chẳng hạn như khi IBM công bố giảm 55% cổ tức vào ngày 26/1/1993 thì giá cổ phiếu IBM lại tăng nhẹ, điều này là do việc giảm cổ tức đã được dự đoán và phản ánh vào giá cổ phiếu từ trước đó. Giá cổ phiếu IBM đã giảm mạnh từ trước đó một tháng, khi IBM tuyên bố rằng công ty đang cân nhắc về việc cắt giảm cổ tức. Cũng có trường hợp mức cổ tức tăng nhưng không cao như dự kiến làm cho giá cổ phiếu giảm vì các nhà đầu tư cho rằng dòng thu nhập trong tương lai của công ty sẽ thấp hơn mong đợi. Để tránh tình trạng chính sách cổ tức bất ổn, các công ty thường thiết lập chính sách trả cổ tức ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao để thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một sự gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. Để thiết lập chính sách cổ tức ổn định, công ty có thể thiết lập theo hai phương thức: Thứ nhất là ổn định theo kết quả kinh doanh có tính chu kỳ của công ty: là chính sách trả cổ tức tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Năm nào làm nhiều thì cổ tức trả nhiều và ngược lại Thứ hai là ổn định theo tỷ lệ cố định: là chính sách trả cổ tức theo một tỷ lệ tối thiểu nào đó và duy trì tỷ lệ lại ổn định trong suốt thời gian dài. Việc thực hiện chính sách ổn định cổ tức mang lại cho Công ty những lợi ích: - Tạo tiền đề cho việc tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường, do tạo ra thu nhập thực tế cho cổ đông. Những Công ty thực hiện trả cổ tức ổn định sẽ tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ở khả năng nhận được thu nhập dưới hình thức cổ tức một cách chắc chắn, điều này tạo ra một hình ảnh đẹp, ổn định kinh doanh của công ty, dẫn đến làm tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường và ngược lại. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.Thực hiện trả cổ tức ổn định dẫn đến ổn định thành phần cổ đông, tạo thuận lợi cho công tác quản lý Công ty và ngược lại. - Tạo điều kiện để chứng khoán của Công ty được niêm yết, trao đổi trên thị trường Sở giao dịch.Việc trả cổ tức ổn định là một trong các điều kiện để cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, tạo thuận lợi cho Công ty trong việc huy động vốn đầu tư trên thị trường. Tuy nhiên việc trả cổ tức ổn định làm cho Công ty không chủ động trong việc sử dụng nguồn lợi nhuận để lại để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, bổ sung, tăng vốn kinh doanh. 10 1.3.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như - Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi: Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức có thể dao động. - Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm: Chính sách này đặc biệt thích hợp với những công ty có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ. Còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thoả mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”. Như vậy, có rất nhiều chính sách cổ tức để doanh nghiệp lựa chọn sao cho phù hợp với dòng tiền, lưu lượng tiền tệ và nhu cầu đầu tư của đơn vị. Mặc dù được xếp ưu tiên thấp hơn chính sách tài trợ và chính sách đầu tư, nhưng việc lựa chọn chính sách cổ tức cũng đòi hỏi được xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển của công ty. Do chính sách nào cũng có mặt trái của nó nên thực tế có rất nhiều nhà quản trị thực hành thường thích theo đuổi chính sách cổ tức thỏa hiệp, tức là chính sách nhằm dung hòa nhiều mục tiêu khác nhau, thường có năm mục tiêu cần quan tâm là: Tránh cắt giảm đầu tư cho những dự án có NPV dương để dành tiền chi trả cổ tức Tránh cắt giảm cổ tức để dành tiền cho đầu tư Tránh bán cổ phiếu để huy động vốn Duy trì tỷ lệ nợ - vốn mục tiêu Duy trì tỷ lệ trả cổ tức mục tiêu Tùy theo tình hình thực tế của công ty, năm mục tiêu này được xếp hạng ưu tiên theo thứ tự khác nhau, nhưng nhìn chung là cố gắng dung hòa mọi thứ nhằm thỏa mãn nhiều mục tiêu khác nhau. - 1.4. Các hình thức chi trả cổ tức Thông thường có 3 phương thức chi trả cổ tức cơ bản là: cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu và cổ tức bằng tài sản, trong đó, 2 phương thức đầu là phổ biến nhất. 1.4.1. Cổ tức trả bằng tiền mặt Đây là phương thức được nhiều công ty sử dụng và có thể được xem là phương thức chi trả cổ tức cơ bản. Bởi vì xét về mặt bản chất, khi nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu với kỳ vọng thu được số tiền lớn hơn trong tương lai, mà cổ tức là một nguồn tiền được trả từ công ty khi có lợi nhuận, và được xem như một phần thưởng cho sự tin 11 Thang Long University Library tưởng của nhà đầu tư khi nhà đầu tư vào công ty. Chính vì vậy, phương thức trả cổ tức bằng tiền mặt có lẽ được xem xét đầu tiên. Rõ ràng, với phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt, các công ty đáp ứng được đại bộ phận cổ đông, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân (do hành vi sợ rủi ro: rủi ro lạm phát, lãi suất, rủi ro không kiểm soát được, … nên các nhà đầu tư thường có sở thích nhận ngay một lượng cổ tức bằng tiền mặt hiện tại hơn là kỳ vọng vào một lượng thu nhập trong tương lai không chắc chắn). Do đó, cổ phiếu công ty sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, đặc biệt là với các công ty chi trả một lượng cổ tức bằng tiền mặt ổn định qua các năm. Hơn nữa, đây cũng như một tín hiệu tốt tới thị trường. Ta thấy các công ty muốn duy trì được một lượng trả cổ tức bằng tiền mặt thì phải duy trì được một mức khả năng thanh toán nhất định và phải đảm bảo một mức lợi nhuận nhất định nhằm cân bằng giữa việc chi trả cổ tức và giữ lại lợi nhuận tái đầu tư. Vì vậy, thông qua việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt đều đặn thì các công ty còn cho các nhà đầu tư thấy rằng công ty hoạt động vẫn thuận lợi. Việc trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao có mặt tích cực khác là tạo sức ép cho Ban quản lý doanh nghiệp phải hoạt động năng động, sáng tạo hơn và hiệu quả hơn đồng thời có điều kiện đào thảo những nhà quản trị kém. Bên cạnh những ưu điểm đó, phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt vẫn tồn tại những nhược điểm như vốn tích luỹ bị giảm và về mặt tương đối do dùng lượng tiền mặt để phân phối cho các cổ đông nên ảnh hưởng tới lượng tiền mặt của công ty. Tốc độ đầu tư các dự án mới sẽ bị ảnh hưởng. Ta thấy việc giải ngân các dự án đầu tư theo từng giai đoạn, có những lúc không cần tiền nhưng có những lúc lại rất cấp bách. Còn việc chi trả cổ tức lại dựa vào báo cáo tài chính mang tính chất thời điểm. Vì vậy, nhiều lúc việc chi trả cổ tức không lường trước được những nhu cầu vốn của các dự án đầu tư, làm ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân, tiến độ chung của các dự án. Hay việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt có thể làm gia tăng các khoản vay ngân hàng. Bởi lẽ, khi chi các dòng tiền đi ra để chi trả cổ tức, nhưng nếu có một dự án mới phát sinh hoặc các khoản thanh toán bất thường trong khi thị trường lại không tốt cho việc phát hành cổ phiếu mới thì việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng là một lựa chọn của các công ty. Và như vậy, tổng số tiền vay lãi phải trả tăng lên, làm giảm lợi nhuận sau thuế. Một nhược điểm nữa của phương thức này là có thể làm tăng chi phí tài chính và tăng rủi ro trong các dự án đầu tư khi tỷ trọng tiền vay ở mức lớn, hạn chế việc tích luỹ vốn lưu động nhằm đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên. 1.4.2. Cổ tức trả bằng cổ phiếu Đây là hình thức kết hợp của việc phân chia lợi nhuận với việc huy động vốn của công ty. Tuy cổ đông không nhận được cổ tức bằng tiền mặt nhưng lại nhận được 12 cổ phiếu. Do đó, nhà đầu tư sẽ thu được lãi vốn trong tương lai vì nhiều giám đốc tài chính tin rằng cổ phiếu sẽ tối ưu trong một khoảng giới hạn nào đó vì trong khoảng này tổng giá trị thị trường đạt mức tối đa. Ngoài ra, thông báo trả cổ tức bằng cổ phiếu đem lại thông tin tích cực có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, làm tăng giá cổ phiếu. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thường ở tỷ lệ cao vì một số ưu điểm sau: Một là, hạn chế lượng tiền mặt ra khỏi doanh nghiệp; đồng thời các nhà đầu tư cũng nhận được cổ tức bằng chuyển hoá phần lợi nhuận giữ lại sang vốn góp cổ phần. Qua đó, gia tăng việc tái đầu tư, khả năng đầu tư, mở rộng sản xuất đem lại lợi tức thu nhập cao hơn trước. Hai là, trả cổ tức bằng cổ phiếu thay cho cổ tức bằng tiền mặt trong trường hợp công ty có nhiều cơ hội thì sẽ làm tăng tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của công ty từ đó làm tăng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức và làm giá cổ phiếu tăng lên. Mặt khác, khi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ khắc phục giới hạn của công cụ vay nợ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi công ty tăng trưởng thì công ty có thể phải đi vay để mở rộng sản xuất, đầu tư mới do thâm hụt tiền mặt. Nhưng số nợ vay sẽ bị giới hạn vì chủ nợ sẽ thấy rủi ro ngày càng lớn. Lúc đó, công ty chi trả cổ tức bằng cổ phiếu để vừa tăng cường giữ lại lợi nhuận, giữ lại hình ảnh tốt đẹp về sự tăng trưởng bền vững vừa không làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Ba là, giảm bớt chi phí so với việc phát hành cổ phiếu. Trả cổ tức bằng cổ phiếu để tài trợ tiền mặt sẽ có lợi hơn nhiều so với hình thức phát hành cổ phiếu mới vì không phải mất chi phí phát hành. Tuy nhiên, phương pháp này còn tồn tại quá nhiều nhược điểm như làm số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty tăng lên; do đó, có thể làm giá cổ phiếu bị giảm do các chỉ số tài chính như EPS sẽ giảm trong ngắn hạn. Tạo áp lực cho việc chi trả cổ tức trong tương lai. Bởi vì, khi số lượng cổ phiếu tăng lên thì để đảm bảo một tỷ lệ cổ tức và tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ổn định qua các năm thì công ty cần phải có một mức lợi nhuận cao hơn. Một hiệu ứng xấu khác là sẽ làm loãng giá cổ phiếu. Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu ở tỷ lệ cao sẽ dẫn tới chi phí cổ tức ở các năm sau tăng lên buộc công ty phải sử dụng vốn huy động một cách có hiệu quả. Đó là chưa kể nếu chi ở tỷ lệ cao như vậy thì công ty sẽ khó áp dụng một cách liên tục, nhất quán trong nhiều năm. 1.4.3. Cổ tức trả bằng tài sản Đây là hình thức trả cổ tức ít phổ biến nhất, tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số công ty trả cổ tức bằng hình thức này. Để thực hiện việc trả cổ tức, công ty có thể trả cho cổ đông sản phẩm mà công ty đang sản xuất, hoặc bằng những tài sản tài chính mà công ty đang nắm giữ của các công ty cổ phần khác. Với hình thức cổ tức này, công ty cũng bị giảm đi một lượng tài sản và điều này cũng dẫn đến làm giảm giá trị sổ sách của cổ phiếu. 13 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng