BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
------oOo------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHÓA K37
NĂM 2013-2014
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI QUẬN CÁI RĂNG
PHẠM THỊ HỒNG NGHI
Chuyên ngành : Luật Hành Chính
Lớp :
KL1163
MSSV :
B110063
GVHD :
ThS.Võ Hoàng Yến
Cần Thơ, thaùng 12 naêm 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA LUẬT
BỘ MÔN:LUẬT HÀNH CHÍNH
PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Hồng Nghi
2. Mã số sinh viên: B110063
3. Khóa: K37 (2011) ; Chuyên ngành: Luật Hành Chính
4. Tên đề tài: Chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực trạng và giải pháp
tại Bảo hiểm xã hội quận Cái Răng
5. Thời gian thực hiện: Học kỳ: 2 ; Năm học: 2013-2014
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi họ tên)
Ngày tháng 08 năm 2013
Sinh viên đăng ký
(Ký và ghi họ tên)
Phạm Thị Hồng Nghi
Duyệt của Bộ môn
(Ký và ghi họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…….***…….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Lời nói đầu
Các quy định về an sinh xã hội đã xuất hiện từ rất lâu ở nước ta nhưng lý
luận về khoa học pháp lý trong lĩnh vực này chỉ mới được trú trọng trong những
năm gần đây. Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển thì vấn đề an sinh xã
hội trở nên rất quan trọng, an sinh xã hội là hệ thống chính sách nhiều tầng để tất
cả thành viên trong xã hội đều được tương trợ, giúp đỡ ở mức độ hợp lý khi bị
giảm hoặc mất thu nhập trong đó chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ áp
dụng đối với người lao động là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định trong Luật Bảo
hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2008. Đây là chính sách với nhiều nội dung và có tác động trực tiếp đến người
tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện và vấn đề đảm bảo an sinh xã hội, chính
sách này nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia khi
không may gặp rủi ro tử tuất hoặc sức khỏe không thể tiếp lục lao động khi hết
tuổi lao động thì sẽ được quỹ Bảo hiểm xã hội đảm bảo hưởng chế độ.
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng trong hệ
thống an sinh xã hội của nước ta. Với mong muốn đảm bảo cuộc sống tốt hơn lao
động tự do BHXH tự nguyện đã ra đời và bắt đầu thực hiện từ năm 2008. Có thể
nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện được kỳ vọng là chỗ dựa cho người thu nhập
thấp, đem đến cơ hội hưởng “lương hưu” cho hàng chục triệu người không nằm
trong diện tham gia bảo hiểm bắt buộc. Chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện
được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành nhằm mục đích chủ yếu là
đảm bảo an sinh xã hội. Trải qua quá trình thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện
càng chứng tỏ đây là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước. Sau một thời
gian học tập và đã được tìm hiểu về các loại hình bảo hiểm. Xong bảo hiểm xã
hội tự nguyện là vấn đề mà em quan tâm hơn cả. Bên cạnh những kết quả khả
quan mà BHXH tự nguyện đạt được là những khó khăn, hạn chế còn tồn tại. Do
tầm quan trọng của pháp luật về chính sách an sinh xã hội trong vấn đề đảm bảo
các thành viên trong xã hội nhất là trong vấn đề quan tâm đến các đối tượng
trong tầng lớp nhân dân còn trong độ tuổi lao động nhưng không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đều được tương trợ, giúp đỡ ở mức độ hợp lý
khi bị giảm hoặc mất thu nhập và các văn bản hiện hành còn đang vướng, chưa
phát huy hết những ưu điểm mà đã thể hiện những bất cập trong quản lý thực tế
của chính sách này, do đó sinh viên đã chọn nội dung “Chính sách bảo hiểm xã
hội tự nguyện, thực trạng và giải pháp tại Bảo hiểm xã hội Quận Cái Răng” để
làm bài luận văn cho mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn của sinh viên hướng tới mục tiêu chính là trang bị những kiến
thức cơ bản nhất và thiết thực nhất về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện và
những kẽ hở của pháp luật còn thiếu sót trong quản lý giải quyết chính sách bảo
hiểm xã hội tự nguyện hiện hành từ đó có giải pháp phù hợp để quản lý sử dụng
nguồn quỹ được tốt hơn.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng đối với người lao động là công dân
Việt Nam trong độ tuổi lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc. Do nội dung của Bảo hiểm xã hội tự nguyện phát sinh cũng tương
đối nhiều và kiến thức của sinh viên cũng có giới hạn nên chỉ tập trung tìm hiểu
một số phát sinh bất cập trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện xảy ra tại Bảo hiểm xã hội Quận Cái Răng từ năm 2009 đến nay.
4.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài luận, sinh viên đã sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp, trong đó có ba phương pháp chủ yếu thường dùng là phương pháp phân
tích luật viết, phương pháp phân tích câu chữ và phương pháp thu thập tài liệu, số
liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn có 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những quy định chung về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chương 2: Thực trạng về tình hình triển khai Bảo hiểm xã hội tự
nguyện và công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội Quận Cái Răng
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội
Quận Cái Răng
M ỤC L ỤC
*
Lời nói đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết cấu của luận văn
Chương 1. Những quy định chung về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1. Khái niệm
1.1.1. Bảo hiểm xã hội là gì ?
1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì ?
1.2. Các quy định về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1. Đối tượng tham gia
1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
1.2.3. Quyền, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện
1.2.4. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.5.1. Chế độ hưu trí
1.2.5.1.1. Điều kiện áp dụng
1.2.5.1.2. Mức hưởng lương hưu hàng tháng
1.2.5.1.3. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều
kiện hưởng lương hưu hàng tháng
1.2.5.2. Chế độ tử tuất
1.2.5.2.1. Trợ cấp mai táng
1.2.5.2.2. Trợ cấp tuất
1.2.5.2.3. Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người
có thời gian đóng hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng hiểm xã hội tự nguyện
Chương 2. Thực trạng về tình hình triển khai Bảo hiểm xã hội tự
nguyện và công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tại Bảo Hiểm Xã Hội
Quận Cái Răng
2.1.Điểm khác biệt của bảo hiểm xã hội tự nguyện so với bảo hiểm
xã hội bắt buộc
2.1.1. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc liên thông giữa bảo hiểm xã
hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.2. Quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.2. Những thuận lợi và những khó khăn khi thực hiện bảo hiểm xã
hội tự nguyện
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện
2.2.3. Tính khả thi của chế độ BHXH tự nguyện
2.2.3.1. Không bằng gửi tiết kiệm
2.2.3.2. Chính sách chưa thu hút được đối tượng tham gia
2.2.3.3. Cần nghĩ đến lợi ích lâu dài
2.3. Tình hình chi trả Bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.4. Đánh giá chung
Chương 3. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác
giải quyết các chế độ Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo Hiểm Xã Hội Quận
Cái Răng
3.1. Một số giải pháp phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong
thời gian tới
3.1.1. Phải làm tốt công tác phối hợp
3.1.2. Phải làm tốt công tác vận động
3.1.3. Phải làm tốt công tác cộng tác
3.2. Ý kiến đóng góp về bảo hiểm xã hội tự nguyện
3.2. 1. Tránh tình trạng mất công bằng
3.2.2. Nên nâng mức lợi nhuận trong BHXH tự nguyện
3.2.3. Nên có những quy định rõ ràng hơn
3.2.4. BHXH “tự nguyện” nhưng vẫn còn ràng buộc
3.2.5. Cách đóng phí bảo hiểm là quá “dễ dãi”.
3.3. Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện các chế độ Bảo hiểm
xã hội tự nguyện
3.3.1. Kết luận
3.3.2. Kiến nghị
1.Các từ viết tắc sử dụng
WTO
: World trade organization
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHXHTN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện
NSNN
: Ngân sách nhà nước
HTX
: Hợp tác xã
NĐ
: Nghị định
TT
: Thông tư
QĐ
: Quyết định
CV
: Công văn
Chương 1. Những quy định chung về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1. Khái niệm
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Tại kỳ hợp thứ 9 Quốc hội khóa XI ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã thông
qua Luật bảo hiểm xã hội đầu tiên của nước ta trong đó nêu rõ “Bảo hiểm xã hội
là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội”. Bảo hiểm xã hội có hai loại hình tham gia là bảo hiểm xã hội bắt
buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động có quyền tự quyết định tự nguyện tham gia hay không tham gia, được lựa
chọn mức đóng và phương thức đóng phù họp với thu nhập của mình để hưởng
bảo hiểm xã hội.
1.2. Các quy định về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1. Đối tượng tham gia
Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội theo loại hình bảo hiểm xã hội tự
nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại
phần 1 Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH quy định người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: nười lao động làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng; cán bộ không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn và ở tổ dân phố; người tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ; xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ
chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân; người lao động làm việc
có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
hoặc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã nhận bảo hiểm xã hội một lần;
người tham gia khác.
1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội
đồng thời mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu
nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung. Bên cạnh đó quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống
nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch
toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho người tham gia phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
1.2.3. Quyền, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có quyền được cấp sổ, nhận
sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc, nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội đầy đủ, kịp thời, được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, được quyền khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội và các quyền
khác theo quy định của pháp luật. Ngoài các quyền được nêu trên người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có trách nhiệm là phải đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện theo quy định của luật bảo hiểm xã hội, nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy
định về việc lập hồ sơ, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội và các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
1.2.4. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được lựa chọn mức
đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng bằng 16% mức thu nhập, từ năm 2010 trở đi cứ
hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%. Theo lộ trình
hiện nay mức đóng là 22% mức thu nhập người tham gia lụa chọn. Mức thu nhập
làm cơ sở để tính đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thay đổi tùy theo khả
năng của người lao động ở từng thời kỳ nhưng thấp nhất bằng mức lương tối
thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
Mức đóng hàng tháng bằng tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện nhân với mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
lựa chọn, trong đó mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng hai
mươi tháng lương tối thiểu chung.
Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự
Thời kỳ
nguyện
Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009 16%
Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 18%
Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 20%
Từ tháng 01/2014 trở đi
22 %
Bên cạnh đó người lao động còn được lựa chọn phương thức đóng là
hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần sau cho thuận tiện cho người tham
gia. Có ba phương thức đóng là đóng hàng tháng là đóng trong thời hạn của mười
lăm ngày đầu; đóng hàng quý là đóng trong thời hạn của bốn mươi lăm ngày đầu;
đóng sáu tháng một lần là đóng trong thời hạn của ba tháng đầu.
1.2.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.5.1. Chế độ hưu trí
1.2.5.1.1. Điều kiện áp dụng
Chế độ hưởng hưu trí đối với người tham gia hiểm xã hội tự nguyện
được áp dụng đối với công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động và không thuộc
đối tượng tham gia hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ hưu trí khí có đủ
hai điều kiện là nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ hai
mươi năm đóng hiểm xã hội trở lên. Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ
năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá
năm năm so với thời gian quy định là nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi
lăm tuổi và có đủ hai mươi năm đóng hiểm xã hội trở lên thì được đóng tiếp cho
đến khi đủ hai mươi năm.
1.2.5.1.2. Mức hưởng lương hưu hàng tháng
Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện, mức
hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian và được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá
sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ tương ứng với mười lăm
năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì
được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. Ngoài
quy định nêu trên lương hưu còn được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt
và tăng trưởng kinh tế, mức điều chỉnh cụ thể do chính phủ quy định.
Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam và
hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ
cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể
từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối
với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, không khống chế mức tối đa, được
làm tròn tháng khi tính hưởng lương hưu, tháng lẻ dưới ba tháng thì không tính,
từ đử ba tháng đến đủ sáu tháng được tính là nữa năm, từ trên sáu tháng đến đủ
mười hai tháng tính tròn là một năm.
1.2.5.1.3. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều
kiện hưởng lương hưu hàng tháng
Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng bảo hiểm
xã hội một lần khi thuộc một trong ba trường hợp là nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ
năm mươi lăm tuổi mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã
hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; ra nước
ngoài để định cư. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội
một lần thì được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
1.2.5.2. Chế độ tử tuất
1.2.5.2.1. Trợ cấp mai táng
Người tham gia đóng hiểm xã hội tự nguyện khi chết thì thân nhân,
người lo mai tang được nhận trợ cấp mai táng khi thuộc một trong các trường
hợp là người lao động đã có ít nhất năm năm đóng hiểm xã hội; người đang
hưởng lương hưu; nếu các đối tượng này bị tòa án tuyên bố đã chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp quy định bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
1.2.5.2.2. Trợ cấp tuất
Người tham gia đóng hiểm xã hội tự nguyện đang đóng hiểm xã hội tự
nguyện, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng hiểm xã hội, người đang
hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức
trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng và bảo lưu thời gian đóng hiểm xã
hội tự nguyện được tính theo số năm đóng hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp tuất một
lần đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian
đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu đã hưởng lương hưu thì tính
bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những năm sau
đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương
hưu.
1.2.5.2.3. Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với
người có thời gian đóng hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng hiểm xã hội tự
nguyện
Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng hiểm xã
hội tự nguyện thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được cộng với thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất. Cứ mỗi năm đủ mười hai tháng bằng 1,5 tháng mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; nếu có tháng lẻ thì được tính, dưới ba tháng thì
không tính, từ đủ ba tháng đến đủ sáu tháng được tính là nữa năm, từ trên sáu
tháng đến đủ mười hai tháng tính tròn là một năm. Những người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện dưới mười hai tháng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần và tử tuất bằng số tiền đã đóng. Trường hợp người đang hưởng lương
hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng
đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng;
nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức
trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Chương 2. Thực trạng về tình hình triển khai Bảo hiểm xã hội tự
nguyện và công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tại Bảo Hiểm Xã Hội
Quận Cái Răng
2.1.Điểm khác biệt của bảo hiểm xã hội tự nguyện so với bảo hiểm
xã hội bắt buộc
2.1.1. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc liên thông giữa bảo hiểm
xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định cơ bản giống như
chính sách đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc về phương thức đóng và chế độ
được hưởng. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của bảo hiểm xã hội tự nguyện nên
giữa bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện có một số nội dung
khác nhau về quy định của chính sách và thực hiện.
2.1.2. Quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Các quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ gồm có người
tham gia bảo hiểm xã hội và tổ chức bảo hiểm xã hội nên người tham gia BHXH
hoặc thân nhân phải trực tiếp thực hiện, việc đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan
bảo hiểm xã hội với mức đóng theo quy định; lập thủ tục tham gia bảo hiểm xã
hội, lập thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện theo quy định.
Comment [S1]:
Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với mức thấp nhất bằng mức
lương tối thiểu chung, sau đó cứ mỗi mức tiếp theo tăng thêm năm mươi ngàn
đồng và mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất bằng hai mươi
lần lương tối thiểu chung; phương thức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, hàng
quý hoặc sáu tháng một lần. Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà không cần nêu lý do. Do đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải là người có quan hệ lao
động và không nhất thiết phải là người có khả năng lao động do vậy bảo hiểm xã
hội tự nguyện quy định người tham gia chỉ đóng góp vào quỹ hưu trí và chế độ tử
tuất; không thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp.
2.2. Những thuận lợi và những khó khăn khi thực hiện bảo hiểm xã
hội tự nguyện
2.2.1. Thuận lợi
Tổ chức bộ máy của các đơn vị trong Ngành đã được kiện toàn theo
Nghị định 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ và Quyết định số
4969/QĐ-BHXH ngày 10/11/2008 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ và chế độ quản lý của các phòng nghiệp vụ thuộc
BHXH tỉnh, cơ bản đã đi vào hoạt động ổn định, tạo thuận lợi cho việc thực hiện
các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Việc tiếp tục đổi mới các quy định về quản lý
nghiệp vụ và đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Bảo Hiểm Xã Hội Quận Cái Răng hoạt động ngày càng tốt hơn, phục vụ
người tham gia thụ hưởng bảo hiểm xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
của Ngành. Cùng với chính sách bảo hiểm xã hội ngày càng nhận được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, Bảo hiểm xã hội Quận luôn nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Quận Uỷ, Uỷ Ban nhân dân Quận, BHXH TP Cần
Thơ và sự phối hợp chặt chẽ của các Ban, ngành liên quan, nhất là Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội, phòng Y tế và Phòng Tài chính trong triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Ngành. Tổ chức phát động thi đua lập thành tích chào
mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, kỷ niệm thành lập Ngành vào ngày
16/02/1995 tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp trong toàn hệ thống, động viên
cán bộ, viên chức phát huy tính năng động, sáng tạo, nỗ lực vượt qua khó khăn
nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện
Việc chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện luật Bảo hiểm xã hội
tự nguyện, bổ sung những quy định chưa phù hợp trong chính sách bảo hiểm xã
hội tự nguyện đã ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của
ngành là đảm bảo chính sách an sinh xã hội trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội trên
địa bàn quận. Những bất cập thực hiện chính sách xã hội đã dẫn đến tình trạng
lạm dụng quỹ bảo hiểm xã hội quá mức cần thiết, làm tăng chi phí quản lý, quyền
lợi tối ưu của người tham gia chưa được bảo vệ đến mức tối đa, cơ chế quản lý sử
dụng quỹ chưa chặt chẽ là một trong những nguyên nhân gây bội chi quỹ bảo
hiểm xã hội, chưa khai thác hết ưu điểm của mục đích tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là các đối tượng
đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội và lựa chọn
mức đóng rất cao để cải thiện mức lương bình quân làm căn cứ tính hưởng chế
độ chế độ hưu trí, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường,
thị trấn không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tình
- Xem thêm -