Ngày soạn: 10/8/2016
Ngày dạy:
Tiết: 22,23
CHIẾU CẦU HIỀN
Ngô Thì Nhậm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài
- Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu
thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận Trung đại.
2. Kĩ năng
Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công cuộc xây
dựng đất nước.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC
I. Chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị của GV
- Đọc tài liệu tham khảo
- Soạn giáo án
2. Chuẩn bị của HS
Chuẩn bị bài trước khi lên lớp
I.
Tổ chức hoạt động dạy và học
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1. (kiểm tra bài cũ)
- Gv : đọc thuộc lòng 3 câu trong Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Những đặc
điểm chủ yếu của hình tượng người
nghĩa quân – nông dân Cần Giuộc ? Vì
sao lại đánh giá NĐC đã dựng lên bức
tượng đài của những người anh hùng
cứu nước.
- Hs lên bảng trả lời.
Hoạt động 2: (Dẫn vào bài)
Bài nghị luận trung đại đầu tiên là
‘ Thiên đô chiếu”
Hoạt đông 3 (tìm hiểu khái quát)
- Gv : yêu cầu Hs trình bày 1 số nét
chính về t/g NTN ? (HS trung bình)
- Hs trả lời
Nội dung kiến thức cần đạt
I. Tiểu dẫn.
1. Tác giả:
- Ngô Thì Nhậm (1764 - 1803), hiệu Hi Doãn.
- Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay:
Thanh Trì - Hà Nội)
- 1775 đỗ tiến sỹ, từng làm quan dưới thời Lê Cảnh
Hưng.
- Khi Nguyễn Huệ ra Bắc lần 2, ông đã theo giúp Tây
Sơn. 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi, Ngô Thì Nhậm được cử làm Thị lang bộ lại. Là người được nhà vua tin
dùng giao cho soạn thảo giấy tờ quan trọng.
- Chủ yếu viết văn chính luận và làm thơ.
- Tác phẩm chính:
+ Kim mã hành dư (Làm lúc công việc nhàn rỗi)
+ Hán các anh hoa (Tình hoa nơi gác văn).
+ Yên đài thu vịnh (Trăm vần thơ vịnh hoa cúc).
- Gv bổ sung : NTN – thành viên của + Xuân thu quản kiến (Cái nhìn chật hẹp về các sự
Ngô Gia văn phái, 1 sủng thần của kiện thời Xuân Thu).
triều Lê – Trịnh, nhưng đã thức thời
theo nhà Tây Sơn, ngay từ khi triều Lê
– Trịnh sụp đổ. Ông là người có nhiều
đóng góp cho triều Tây Sơn
2. Tác phẩm
- Gv : Bài Chiếu cầu hiền đc ra đời NTN viết thay vua Quang Trung vào khoảng năm
trong hoàn cảnh nào? (HS trung bình) 1788 – 1789 nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra cộng
- Hs trả lời
tác với triều đại Tây Sơn.
- Gv bổ sung : Nước ta trải qua 1 thời
kì loạn lạc, thế kỉ XVIII, chúa Trịnh
ngày càng lấn át quyền Vua Lê. Sau sự
kiện Tây Sơn ra Thăng Long phù Lê
diệt Trịnh năm 1786, xung đột vua Lê
chúa Trịnh ngày càng gay gắt. Quân
Thanh xâm lược, vua Quang Trung
đánh đuổi giặc, mở ra trang sử mới.
Vua Lê chúa Trịnh mâu thuẫn thì kẻ sĩ
thường chán nản, bi quan. Nhiều người
không muốn tham gia chính sự, bảo
toàn nhân cách nhà nho tôi trung
không thờ hai chủ. Kẻ sĩ Bắc Hà đã
phục vụ nhà Lê hơn 300 năm. Nhà Lê
sụp đổ, triều Tây Sơn lên thay, nhiều
nhà nho sáng suốt ủng hộ Tây Sơn
(NTN, Phan Huy ích), song không ít
nhà nho chán nản (Nguyễn Du), thậm
chí chống lại (Phạm Thái). Trước tình 3. Thể loại và bố cục
hình đó, Quang Trung đã thuyết phục a) Thể loại
tri thức Bắc Hà ra phục vụ cho triều Chiếu: Là loại công văn thời xưa (nghị luận chính trị
đại mới.
xã hội) nhà vua dùng để ban bố lệnh cho bề tôi hoặc
- Gv nhắc lại đặc điểm của thể loại
chỉ thị cho mọi ngời. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ
chiếu.
rõ ràng, tao nhã. Chiếu có thể do vua viết hoặc quan
đại thần theo lệnh vua viết.
- Gv : nội dung tư tưởng là của vua
Quang Trung, nghệ thuật lập luận là
của NTN.
b) Đọc và bố cục:
- Đọc
- Bố cục: 4 đoạn
+Đoạn 1: “Từng nghe.....người hiền vậy”.
Vai trò và sứ mệnh của người hiền tài đối với nhà
vua và đất nước.
+ Đoạn 2:“Trước đây thời thế...của trẫm hay sao?”
- Gv gọi Hs đọc t/p và yêu cầu chia bố Suy nghĩ của nhà vua về tình hình đất nước hiện
cục của t/p? (HS trung bình)
tại, ước nguyện đc người hiền tài ra giúp triều đình
- Hs đọc và chia bố cục
mới
+ Đoạn 3: “Chiếu này ban xuống...bán sao"
Những yêu cầu và biện pháp cầu hiền cụ thể
+ Đoạn 4 (còn lại): Mong muốn và lời khích lệ người
hiền ra giúp nước.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Quy luât xử thế của người hiền (đoạn 1)
- Mở đầu bằng một h/a so sánh: người hiền – ngôi sao
sáng, thiên tử – sao Bắc thần (tức Bắc Đẩu)
- Gv: Để đi đến kết luận mang ý nghĩa
điểm tựa cho lập luận: hiền tài phải
phụng sự cho đời mới là đúng ý trời,
t/g đã xuất phát từ điều gì, dẫn dắt ý ra
sao? (HS trung bình)
- Hs trả lời
- Gv bình: Bài chiếu bắt đầu bằng việc
khẳng định rõ ràng và thận trong vai
trò của những người có tài, có đức, t/g
so sánh người hiền tài giống như sao
sáng trên trời. Đây cũng là 1 cách t/g
bài chiếu cho giới sĩ phu Bắc Hà biết
Quang Trung xuất thân từ áo vải cờ
đào mà có tầm suy nghĩ và tư tưởng
chiêu hiền đãi sĩ như tất cả các vị vua
và những triều đại trước đây, phần nào
xóa đi tâm lí nghi ngờ, chờ đợi của bậc
hiền tài.
+ Từ quy luật tự nhiên (sao sáng ắt chầu về Bắc Thần)
kđ người hiền phụng sự cho thiên tử là 1 cách xử thế
đúng đắn, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.
+ Nêu lên 1 phản đề: người hiền có tài mà đi ẩn dật,
lánh đời, như a/s bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi.
+ Việc dẫn “Luận ngữ” của Khổng Tử: vừa tạo nên
tính chính danh cho “Chiếu cầu hiền” (vì đối với nhà
nho xưa, lời đức Khổng Tử là chân lí), vừa đánh trúng
vào tâm lí sĩ phu Bắc Hà, cho thấy vua Quang Trung
là người có học, biết lễ nghĩa.
- Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, tạo tiền đề cho
- Gv: việc t/g dẫn “Luận ngữ” có t/d gì hệ thống lập luận ở phần sau.
trong việc thuyết phục các sĩ phu? (HS
khá)
2. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của
- Hs trả lời
đất nước (đoạn 2)
- Gv: em có nhận xét gì về cách lập - Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà
luận của đoạn văn này? (HS khá)
+ Sd 9 điển tích, điển cố:
- Hs trả lời
~ Nhóm điển tích: ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc
đời, kiêng dè không dám lên tiếng, gõ mõ canh cửa, ra
- Gv: Trong đoạn văn từ “Trước đây…
phụng sự vương hầu chăng?”, t/g đã sd
bao nhiêu điển tích, điển cố? Nội dung
mà chúng thể hiện là gì? (HS khá)
- Hs trả lời
biển vào sông, chết đuối trên cạn, lẩn tránh chỉ
những người ẩn dật uổng phí tài năng, hoặc những
người ra làm quan, mà còn nghi ngại, chưa dám nói
thẳng.
~ Điển tích “ghé chiếu” thái độ khiêm tốn, sẵn sàng
chờ đợi và trọng dụng người hiền tài của người xuống
chiếu.
~ Ba chữ “thời đổ nát” đc đặt trong một câu hỏi tu từ,
hàm ý tác động vào nhận thức của các bậc hiền tài
- Gv: như vậy bằng việc dùng điển cố,
người viết đã chỉ ra cách ứng xử phổ
biến của hiền tài khi Quang Trung ra
Bắc phù Lê diệt Trịnh.
- Gv chốt ý
Cách diễn đạt tượng trưng của điển tích vừa thấp
thoáng chút châm biếm nhẹ nhàng, vừa tế nhị và cho
thấy vốn hiểu biết uyên thâm và tài văn chương của
t/g. Người nghe tự nhận ra cách ứng xử chưa thỏa
đáng của mình, thêm nể trọng những gì đc viết.
+ Câu hỏi tu từ: hỏi mà ràng buộc và cũng chỉ ra con
đường để thay đổi, vừa thể hiện đc sự đòi hỏi và cả
chút thách thức của vua Quang Trung. Bởi “Trẫm ít
đức” hay “thời đổ nát” đều không phải là những gì đc
thể hiện trong thực tế. Nên chỉ còn 1 con đường duy
nhất và hợp lí là đem tài năng phục vụ thời đại mới.
- Tính chất của thời đại và nhu cầu của đất nước.
+ Nhà vua thẳng thắn chỉ ra những khó khăn của thời
đại mới do mình đứng đầu: kỉ cương trong nước còn
nhiều khiếm khuyết, việc biên ải chưa yên, dân còn
chưa hết mệt nhọc sau chiến tranh, đức hóa của nhà
vua chưa thấm nhuần….
+ Vai trò của người hiền tài cũng quan trọng khi vua
tự suy ngẫm thấy những việc nặng nề phải có sự tham
chính của nhiều bậc thức giả và tâm huyết
- Gv: Việc sử dụng chúng kết hợp với
các câu hỏi tu từ đã đem lại hiệu quả
nghệ thuật ntn của bài chiếu? (HS khá)
- Hs trả lời.
- Gv: Hiền tài ở thời nào cũng cần có
đóng góp cho đời, nhưng lúc này đang
là khi nhà vua và triều chính thực sự
cần có sự giúp sức của hiền tài. Điều
đó đc thể hiện ntn trong phần 2 của bài
chiếu? (HS khá)
- Hs trả lời
- Gv bổ sung: t/g đã dùng h/a “một cái
cột không thể đỡ nổi 1 căn nhà lớn” và
nêu ra 1 thực tế “mưu lược 1 người
không thể dựng nghiệp trị bình”
+ Cách nói vừa khiêm nhường, tha thiết, vừa kiên
quyết, khiến người hiền tài không thể không ra giúp
triều đại mới, khiến sĩ phu Bắc Hà không thể không
thay đổi cách ứng xử.
3. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung
- Đối tượng cầu hiền: quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm
họ
- Gv: Đối tượng cầu hiền của vua - Biện pháp, cách thức cầu hiền:
Quang Trung là ai? (HS trung bình)
+ Cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp
- Hs trả lời
trong XH đc dâng sớ tâu bày kế sách, không sợ lời nói
- Gv: Đường lối cầu hiền của vua
Quang Trung là gì? Có bao nhiêu cách sơ suất mà bắt tội.
tiến cử? (HS trung bình khá)
+ Cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề
hay, nghiệp giỏi, cho phép người tài tự tiến cử.
+ Người viết chiếu tỏ ra khá hiểu tâm trạng e ngại của
- Gv bình: Lời khích lệ khép lại bài những người tự tiến cử khi đón ý “chớ hiềm vì mưu
chiếu, đã thể hiện không khí của thời lợi mà phải bán rao”
đại với niềm tin tưởng vào tương lai + T/g cổ vũ người hiền tài cùng triều đình chung vai
của đất nước - những cơ hội đang mở gánh vác nhiệm vụ, chung hưởng h/p lâu dài.
ra cho người hiền thi thố tài năng “nay
trời trong sáng, đất thanh bình, chính
là lúc người hiền gặp hội gió mây…”
Tư tưởng dân chủ, tiến bộ, đường lối rõ ràng, dễ
- Gv chốt ý
thực hiện, chính sách rộng mở, giàu tính khả thi. Qua
đó chứng tỏ Quang Trung là người có tầm nhìn xa
trông rộng, cũng như khả năng tổ chức, sắp đặt chính
sự, biết giải tỏa những băn khoăn có thể có (trong đó
có băn khoăn tế nhị về danh dự) cho mọi thần dân
khiến họ yên tâm khi tham gia việc nước.
4. Đoạn kết
- Trở lại cách nêu vấn đề ở đoạn đầu bằng những h/a
- Gv: Nhận xét của em về đoạn kết của không gian của trời đất thanh bình trong sáng chính là
tác phẩm? (HS khá, giỏi)
vận hội của người hiền ra giúp vua giúp đời.
- Hs trả lời
- Lời khích lệ mở ra tương lai tốt đẹp cho đất nước,
triều đình, cho người hiền tài, có t/d động viên, khích
lệ, xóa hết sự phân vân, kêu gọi hành động, làm phấn
chấn lòng người, chung nhau gánh vác việc nước để
hưởng h/p lâu dài.
5. Nghệ thuật
- Cách nói sùng cổ (thi pháp văn học trung đại)
- Gv: Nêu những thành công về nghệ - Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luận
thuật của t/p? (HS khá)
chặt chẽ, khúc chiết, kết hợp với tình cảm tha thiết,
- Hs trả lời
mãnh liệt, có sức thuyết phục cả về lí và tình.
Hoạt động 5 (tổng kết)
- Gv: Nêu giá trị nội dung và nghệ III. Tổng kết
thuật của t/p?
Ghi nhớ: SGK
- Hs trả lời.
III. Củng cố
Gv nhấn mạnh tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ
cho sự nghiệp dựng nước.
IV. Hướng dẫn tự học, chuẩn bị bài mới
1. Hướng dẫn tự học
Qua Chiếu cầu hiền em hiểu ntn về người hiền và vai trò của người hiền với sự phát triển
của đất nước?
2. Chuẩn bị bài mới “Xin lập khoa luật” – Nguyễn Trường Tộ
- Đọc và chia bố cục của văn bản
- Nội dung chính và nghệ thuật chính của tác phẩm?
V. Tài liệu tham khảo
SGK, SGV, SBT Ngữ văn 11 tập 1
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11
Thiết kết bài học, Phan Trọng Luận
Thiết kế bài giảng, Nguyễn Văn Đường
VI.Rút kinh nghiệm giờ dạy
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Xem thêm -