Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh...

Tài liệu Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+)

.DOC
46
239
91

Mô tả:

Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). MỤC LỤC CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CHUYÊN ĐẾ 1.1 Giới tổng quan về thị trường truyền hình 1.1.1 Đặt vấn đề 1.1.2 Sự cần thiết của nghiên cứu 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 1.3.2 Phương pháp phân tích 1.4 Đối tượng nghiên cứu 1.5 Phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu 1.5.2 Giới hạn vùng nghiên cứu 1.5.3 Giới hạn thời gian nghiên cứu 1.6 Kết quả mong đợi 1.7 Đối tượng thụ hưởng 1.8 Cấu trúc đề tài Gvhd: Lê Thế Anh 1 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Khái niệm truyền hình trả tiền, tuyền hình vệ tinh, truyền hình miễn phí. 2.2 Các gói kênh kênh của truyền hình trã tiền 2.3 Truyền hình kỹ thuật số vệ tinh và truyền hình cáp 2.4 Các loại truyền hình trả tiền hiện nay CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 3.2 Chức năng và lĩnh vực kinh doanh 3.2.1 Chức năng 3.2.2 Lĩnh vực kinh doanh 3.3 Cơ cấu tổ chức công ty 3.3.1 Sơ đồ quản lý của công ty 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản trị và phòng ban 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THÂM NHÂP THỊ TRƯỜNG MIỀN TÂY CỦA CÔNG TY CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM (K+). 4.1 Phân tích môi trường nội bộ 4.1.1 Nguồn nhân lực Gvhd: Lê Thế Anh 2 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). 4.1.2 Hoạt động Marketing 4.1.2.1 Sản phẩm 4.1.2.2 Giá cả 4.1.2.3 Phân phối 4.1.2.4 Chiêu thị 4.1.3 Tài chính 4.1.4 Môi trường tác nghiệp 4.1.5 Quản trị 4.1.6 Hệ thống thông tin 4.1.7 Nghiên cứu và phát triển 4.1.8 Ma trận đánh giá nội bộ (IFE) 4.2 Phân tích môi trường bên ngoài 4.2.1 Môi trường vĩ mô 4.2.1.1 Yếu tố pháp luật và chinh sách nhà nước 4.2.1.2 Yếu tố kinh tế 4.2.1.3 Yếu tố xã hội 4.2.1.4 Yếu tố tự nhiên 4.2.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật 4.2.2 Môi trường vi mô 4.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại . 4.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 4.2.2.3 Khách hàng và cầu hàng hóa 4.2.2.4 Nhà cung cấp Gvhd: Lê Thế Anh 3 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). 4.2.2.5 Sản phẩm thay thế 4.2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài CHƯƠNG 5 : CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MIỀN TÂY CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM 5.1 Xác định cầu ở thị trường mục tiều tại 13 tỉnh Miền Tây 5.1.1 Xác định tổng cầu trên truyền hình trả tiền 5.1.2 Đồ thị cầu trên truyền hình trả tiền 5.2 Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam. 5.2.1 Hình thành chiến lược thông qua ma trận SWOT 5.2.2 Phân tích các chiến lược đã đề xuất 5.2.2.1 Nhóm chiến lược SO 5.2.2.2 Nhóm chiến lược ST 5.2.2.3 Nhóm chiến lược WO 5.2.2.4 Nhóm chiến lược WT 5.3 Chiến lược kênh phân phối 5.3.1 Lựa chọn kênh phân phối 5.3.2 Tổ chức phân phối 5.3.3 Các tiếu chí chọn lựa thành viên trong kênh phân phối 5.4 Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược Gvhd: Lê Thế Anh 4 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). CHƯƠNG 6 : BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP 6.1 Bài học kinh nghiệm 6.2 Giải pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC Gvhd: Lê Thế Anh 5 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHUYÊN ĐẾ 1.1 Giới tổng quan về thị trường truyền hình. Thị trường truyền hình Việt Nam xuất hiện và phát triển từ năm 1990. Sau hơn 20 năm phát triển thị trường truyền hình Việt Nam đã có những bước tiến mạnh, cả về lượng và chất. Được xem là như một loại công cụ, vũ khí để bước vào thế giới sống của chúng ta. Chỉ tính riêng doanh số quảng cáo của các đài truyền hình con số này là hơn 300 triệu USD/năm, còn tốc độ chi phí dành cho quảng cáo tại Việt Nam luôn đạt từ 15%-20% trong 5 năm trở lại đây. Không những thế, theo thống kê, dân số Việt Nam hơn 86 triệu người, trong đó 90% dân số thường xuyên xem truyền hình. Theo ước tính hiện nay các kênh truyền hình miễn phí chiếm khoảng 80%, truyền hình cáp chiếm khoảng 10%, truyền hình vệ tinh khoang 10%. Với tiềm năng như vậy, thị trường truyền hình Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng nhưng tương đối hỗn loạn do chạy theo lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng. Phần phát sóng, kênh trực tiếp tới khán giả truyền hình có khoảng 68 Đài truyền hình phát sóng với khoảng 75 kênh sóng. Nổi lên là những ông lớn cung cấp dịch vụ truyền hình cáp VCTV, VTV, SCTV, HTV và một vài Đài truyền hình địa phương khác như Hà Nội, Bình Dương, Hải Phònng,Cần Thơ, Hậu Giang…. Ngoài ra VTC, VSTV, FPT còn dịch vụ DTH với công nghệ kỹ thuật số vệ tinh là giải pháp thời đại, có thể phục vụ mọi vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam, cho đồng bào vùng sâu, mà các công nghệ khác không vươn tới được, là những nhà cung cấp truyền hình trã tiên với chất lượng cao chuẩn DTH đã làm hài lòng mọi người sử dụng vì ở đây khánh hành đươc xem những gì mà mình muốn.Phần hậu cần cho việc phát sóng, từ sản xuất chương trình đến tìm kiếm Gvhd: Lê Thế Anh 6 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). nhà tài trợ, mới thực sự bùng nổ các công ty tham gia với tên chung là các công ty Media, một cầu nối giữa đài truyền hình với các doanh nghiệp tài trợ. Theo báo cáo của Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử đến nay đã có 47 đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong đó, VCTV là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình lớn nhất trong cả nước với mạng truyền hình cáp của VCTV cung cấp tới 18 tỉnh, thành phố trên cả nước với trên 600.000 thuê bao, sao đó là SCTV đang cung cấp dịch vụ đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 550.000 thuê bao và HTVC đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 500.000 thuê bao. Hệ thống truyền hình cáp cả nước đang phục vụ khoảng trên 2 triệu thuê bao. Mới đây là VSTV kênh truyền hình vệ tinh chuẩn DTH đã xuất hiện tại Cần Thơ, Thành Phố Hồ Chí Minh, Vinh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà Năng. Với chi nhánh cua VSTV ở Cần Thơ vươn đến khách hàng tại Miền Tây, Đà Năng ở khu vực Miền Trung, Hà Nội ở khu vực phía bắc, Hồ Chí Minh ở Miền Đông. Với sự xuất hiện cua VSTV thì thị trương truyền hình trã tiền cạnh tranh gay gắt. 1.1.1 Đặt vấn đề. Thị trường truyền hình trã tiền là thị trường mới, đang còn non trẻ ở Việt Nam. Không phải vì thế mà nó không cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt với Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới ra nhập làng truyền hình trã tiền Việt Nam. Tuy nhiên là công ty liên doanh với Công ty Canal Overseas thuộc Tập đoàn canal + của pháp là có công ty kinh doanh truyền hình có kinh nghiệm tai pháp, nên vào Việt nam cũng không nghở ngàng gì. Thêm vào đó khi vào liên doanh với trung tâm truyền hình cấp Việt Nam thuộc Đài Truyền Hình Việt Nam là cơ quan am hiểu về thị trường Việt Nam. Tuy vây Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới vào Việt Nam nên rất muốn mở rông thị trường, đặc biêt các tỉnh khu vục Miền Tây là khu vực tiềm năng, mới phát triển gần đây. Với khát vọng chiếm lĩnh thị trường truyền hinh trã tiền tại đây. Gvhd: Lê Thế Anh 7 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). 1.1.2 Sự cần thiết của nghiên cứu. Trong bối cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự phân cực cũng chỉ diễn ra nhanh chóng. Hầu hết các doanh nghiệp phải trực diện với môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức tạp và có nhiều rủi ro. Trong cuộc đọ sức này, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đăn. Vì vậy người ta khẳng định rằng: “Nếu doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược sai lầm thì kết quả nhận được chắc chắn là sự thất bại”. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải vận dụng triệt để toàn bộ năng lực hiện có vào trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là phải xây dựng và sử dụng hàng loạt chiến lược, sách lược. Để thích ứng với môi trường Quốc tế hóa cạnh tranh khốc liệt, ngành Truyền Hình Việt Nam cũng không nằm ngoài vận hội và những thách thức to lớn đó. Một vài cơ hội nổi bật như nên kính tế Việt Nam tăng trưởng bền vững, tình hình chính trị xã hội khá ổn định, hội nhập kinh tế quốc tế. Thách thức là việc thị trường Truyền Hình bắt đầu mở cửa, cạnh tranh tự do theo lộ trình cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối thủ là các Công ty kinh doanh lĩnh vực Truyền Hình và các Chi nhánh Truyền hình đa quốc gia. Một trong những chiến lược quan trọng đó là chiến lược thâm nhập thị trường mới, nó là chiến lược đầu tiên quyết định sự sống còn của doanh nghiệp . Trong bối cảnh hiện nay sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường trong nước cũng như trên thế giới thì việc hoạch định chiến lược sản phẩm phù hợp không những mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả về kinh tế trong sản xuất kinh doanh mà còn tạo đà cho sự tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai cho doanh nghiệp . Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là Công Ty đã dần quen thuộc với khách hàng đăc biệt là khách hàng đam mê bóng đá. Một trong những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh về lĩnh vực Truyền Hình Gvhd: Lê Thế Anh 8 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). đang cố găng trở thành nhà cung cấp các dịch vụ Truyền Hình hàng đầu tại Việt Nam, để đạt được thành tựu thì Công Ty phải cần trải qua những giai đoạn cạnh tranh khốc liệt, có hướng đi đúng đắn để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và qua đó cho thấy Ban lãnh đạo Công Ty đã vạch ra chiến lược và định hướng về thâm nhập thị trường một cách phù hợp, đúng đắn. Sau thời gian tìm hiểu về tình hình hoạt động và phương thức kinh doanh của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam cùng với sự hướng dẫn của Thầy Lê Thế Anh và Ban lãnh đạo của Chi Nhánh Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ tôi chọn đề tài nghiên cứu “Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam “, nhằm thâm nhâp thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín cho Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam, góp phần vào sự phát triển bền vững của Chi nhánh Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ trong thời gian tới, đưa Chi nhánh Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ ngày càng phát triển bền vững hơn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1 Mục tiêu chung. Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. Mục tiêu 1: Phân tích chiến lược thâm nhập Miền Tây. Mục tiêu 2: Lụa chọn kênh phân phối. Mục tiêu 3: Rút ra bài hoc kinh nghiệm và đề ra giải pháp. 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu. Gvhd: Lê Thế Anh 9 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). Sử dụng số liệu thứ cấp để tham khảo : dữ liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ và thông tin bên ngoài có liên quan đến lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty. Nhóm dữ liệu thu thập bên ngoài Công ty từ các sách, báo, tạp chí, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và internet 1.3.2 Phương pháp phân tích. Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối, thống kê mô tả, công cụ ma trận đánh giá nội bộ (IFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE). Mục tiêu 2: Sử dụng công cụ ma trận SWOT, thông qua các nhóm chiến lược SO, ST, WO, WT để đánh giá. Mục tiêu 3 : Phương pháp phân tích tổng hợp. 1.4 Đối tượng nghiên cứu. Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ 1.5 Phạm vi nghiên cứu. 1.5.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu. Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam. 1.5.2 Giới hạn vùng nghiên cứu. Các Tỉnh Miền Tây : Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang , Cà Mau, Trà Vinh, Vình Long, Bạc Liêu, An Giang, Long An, Sóc Trăng, Bến Tre. 1.5.3 Giới hạn thời gian nghiên cứu. Thời gian thực hiên đề tài : Từ ngày 21/02/2011 đến ngày 19/04/2011. 1.6 Kết quả mong đợi. Gvhd: Lê Thế Anh 10 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). Phân tích các tác động đến chiền lươc thâm nhập thị trường. Nắm bắt và thấu hiểu được thị trường Miền Tây. Tìm ra được bài học kinh nghiệm vá tìm ra giải pháp để giúp Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam, các nhà phân phối và các đối tượng quan tâm. 1.7 Đối tượng thụ hưởng. Là Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chí nhánh Cần Thơ Là những người muốn tiềm hiểu “Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam” Tài liệu tham khảo cho các sinh viên trường Đại học khóa sau. 1.8 Cấu trúc đề tài. Nội dung gồm 6 phần chính : Chương 1 : Tổng quan về đề tài. Chương 2 : Cơ sở lý luận. Chương 3 : Giới thiệu về công ty TNHH Tryền Hình Số Vệ Tinh Viên Nam. Chương 4 : Phân tích chiến lượng thâm nhập thị trương Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam. Chương 5 : Chiến lượng thâm nhập thị trương Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam. Chương 6 : Bài học kinh nghiệm và giải pháp. Gvhd: Lê Thế Anh 11 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Khái niệm truyền hình trã tiền, truyền hinh vệ tinh, truyền hình miễn phí. Truyền hình trã tiền là hình thức xem truyền hình có thu phí, dưới dạng thuê bao hàng tháng. Truyền hình có khả năng đáp ứng việc truyền dẫn nhiều kênh truyền hình tới hộ gia đình, tới các thành phần xã hội và cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng khác. Truyền hình vệ tinh là loại hình trả tiền phổ biến hiện nay. Vì nó sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay, tính ưu việt của truyền hình vệ tinh các loại hình truyền hình khác không có. Nó có thể sử dụng khắp mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam, không phụ thuộc vào đường cáp, không phụ thuộc vào địa hình. Công nghệ số vệ tinh cho phép cho chất lượng âm thanh, hình ảnh tốt nhất, loại bỏ những kênh không lành mạnh và hơn cả là nó phù hợp với xú thế phát triển của thế giới hiện nay. Truyền hình miễn phí là kênh truyền hình không thu phí, phục vụ cho mục tiêu chính trị, xã hội vá phát sóng rộng dải đến công chúng, ải cũng có thể sử dụng. Ví dụ các kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV4… 2.2 Các gói kênh kênh của truyền hình trã tiền. Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam có cung cấp các gói kênh Access, Famaily, Premium. Hiện Công ty đang cung cấp 57 kênh truyền hình có bản quyền bao gồm các thể loại kênh tin tức, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh âm nhạc, kênh phim truyện, kênh phim tài liệu, kênh thiếu nhi… Gói Access được cung cấp trên 30 kênh với giá thành rẻ chỉ có 50.000đ/tháng. Cung cấp kênh đa dạng về chung loại, hấp dẫn người xem và giá Gvhd: Lê Thế Anh 12 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). cả phú hợp với nhiêu đối tượng. Ở Access chúng ta có thể xem tin tức, xem bóng đá, xem phim và một số sở thích khác của bạn. Xem phim có các kênh như VCTV2, VCTV7, SCTV, ASTRO CẢM XÚC. Bạn muốn xem tin tức VTV1, VTV2, VTV3…INFOTV. Đây là những kênh truyền hình Việt Nam hay nhất. Với gói Famaily chúng ta chỉ cần 100.000đ/tháng bạn có thể thỏa mản các nhu cầu của bạn. Ở gói kênh này sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn cho bạn. Bạn đươc xem 55 kênh tất cả đều có bẩn quyền, ban không phải lo đang xem phải mất tin hiệu. Thật là dẽ cho chúng ta hài lòng, có đầy đủ kênh truyền hình trong nước và ngoài nước đa dạng cho cả mọi người. Đặc biệt là gói Premium, gói kênh sẽ làm hài lòng mọi người. Ở đây có thể phuc vụ được nhiều đối tương khó tính vì chỉ duy nhất đây là kênh truyền hình chuyện về thể thao và phim với những giải bóng đá quốc tế hấp dẫn có bản quyền, nhiều thể loại phim đặc sắc như phim truyện, phim truyền hình, phim hoạt hình, phim tư liệu….Ở đây bạn được thưởng các kênh trong và ngoài nước, đặc biệt là có các kênh truyền hình giải trí cấp cao độc quyền. Gvhd: Lê Thế Anh 13 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). Gói Premium HD là sự kết hợp hoàn hảo giữa Premium và các kênh chuyền hình chuẩn HD. Ở đây mọi cái bạn được cảm giác như nhật và được đáp ứng mọi nhu cầu nghe nhìn. Từ tin tức, thể thao , phim truyên….Công nghệ HD là công nghệ hiện đại bậc nhất hiện nay. 2.3 Truyền hình kỹ thuật số vệ tinh và truyền hình cáp. Truyền hình vệ tinh( DTH ) và truyền hình cáp (CATV) là hai loại hình phổ biến hiện nay. Tuy nhiên DTH sẽ là loại hình phát triển nhất nhờ nó có nhiều ưu điểm hơn truyền hình cáp, nó sử dụng vệ tinh để cung cấp dịch vu truyền hình đến các hộ gia đình và tổ chức. Truyền hình vệ tinh không bị hạn chế bởi địa hình, đường giây cáp, không phải tốn chi phí kéo cáp quang,chí phí khác không cần thiết và ở bất cứ nơi đâu trên Việt Nam đều có thể thu sóng được, không những thế công nghê số vệ tinh chất lượng âm thanh,hình ảnh lại tốt, hơn thế truyền hình số vệ tinh đang là xu thế phát triển của thế giới. Truyền hình cáp là loại hình dùng cáp quang để kết nối cung cấp các dịch vụ truyền hình đến các hộ gia đình và tổ chức. Tuy nhiên, loai hình nay gặp rất nhiều hạn chế về địa hình, vũng có dân cư thưa thì không phù hợp dùng loại này, phải kéo dây cáp rất phức tạp, phụ thuộc vào nguồn điện, tốn nhiều chi phí, hay Gvhd: Lê Thế Anh 14 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). bị ảnh hưởng bởi thời tiết như bảo và lũ…Nó hạn chế về vùng phủ sóng. Khi người dân sử dụng cung bị hạn chế tính di đông, không như truyền hình vệ tinh có thể đem đi bât kỳ đâu. 2.4 Các loại truyền hình trả tiền hiện nay. Các loại truyền hình trả tiền hiện nay rất đa dạng. Phải kể đến các nhà cung cấp truyền hình trả tiền như VSTV, FPT, MYTV, VTC đây là những nhà cung cấp hàng đầu các kênh truyền hình hàng đầu tại Việt Nam. Là những đối thủ nặng kí của nhau. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh đầu tiên giữa hai cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV và Canal+/Canal Overseas. VSTV chính thức được thành lập từ tháng 5 năm 2009, có trụ sở chính đặt tại 521 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội. Số trung tâm chăm sóc khách hàng 1900-1592. Website : www.vstv.vn. Ứng dụng nền tảng DTH (direct-to-home) và những công nghệ truyền hình tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, dịch vụ truyền hình vệ tinh K+ phủ sóng toàn quốc, mang lại sự khác biệt về chất lượng hình ảnh, âm thanh công nghệ số và Công ty đã có rất nhiều năm hoạt động cung cấp trong lĩnh vực tryêng hình trả tiền. Nó là tinh hoa của sự kết hợp giửa hai công ty lớn VTV/VCTV và Canal+/Canal Overseas. Gvhd: Lê Thế Anh 15 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). VSTV (K+) hiện cung cấp 57 kênh truyền hình có bản quyền bao gồm các thể loại kênh tin tức, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh âm nhạc, kênh phim truyện, kênh phim tài liệu, kênh thiếu nhi,…K+ đáp ứng nhu cầu giải trí khác nhau của khán giả truyền hình với bốn lựa chọn linh hoạt về gói cước như Access, Family ,Premium và Premium HD. Ngoài ra, K+ đã và đang xây dựng một số kênh truyền hình dành riêng cho hệ thống thuê bao của K+. Hiện nay, kênh truyền hình K+1 chỉ có duy nhất ở gói cước Premium. Đây là kênh truyền hình chuyện về thể thao và phim với những giải bóng đá quốc tế hấp dẫn và nhiều thể loại phim đặc sắc như phim truyện, phim truyền hình, phim hoạt hình, phim tư liệu,… Với định hướng trở thành một lựa chọn dịch vụ truyền hình trả tiền hàng đầu tại Việt Nam, K+ đang tiếp tục phát triển với việc gia tăng số lượng kênh phát sóng lên 100 kênh vào cuối năm 2010. Bên cạnh đó K+ không ngừng mở rộng hệ thống bán hàng, mở ra các chi nhánh như ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ , Vinh, Hải Phòng và mới đây là tại Đà Nẳng và với 2000 đại lý. Với nhiều mô hình khác nhau trên toàn quốc đồng thời phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn thông qua hệ thống tổng đài. Gvhd: Lê Thế Anh 16 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). Ngày 9/7/2010, tại TP.Cần Thơ Công ty Truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV) đã cắt băng khai trương trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm "K + Store".Có địa chỉ số 22 Trần Văn Khéo – Quận Ninh Kiều – TP.Cần Thơ. Web : www.Truyền hình số vệ tinh K+ ứng dụng công nghệ DTH cho phép phát sóng trực tiếp qua vệ tinh, nhờ vậy mà truyền hình số vệ tinh K+ có thể phủ sóng toàn quốc, không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý nhưng mang lại âm thanh và hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao. Thế mạnh này rất phù hợp với địa hình ĐBSCL. Việc khai trương trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm "K+Store" tại TP.Cần Thơ sẽ tạo cơ hội cho người dân vùng sống nước được tiếp cận với truyền hình kỹ thuật số chất lượng cao cùng với 70 kênh truyền hình có bản quyền phát sóng và hiện có 400 đại lý bán lẻ, 14200 khách hàng. 3.2 Chức năng và lĩnh vực kinh doanh. 3.2.1 Chức năng. Cung cấp các dịch vụ truyền hình kỹ thuật số chất lương cao tại Việt Nam. Chức năng quảng bá phục vụ cho mục tiêu chính trị, xã hội, không thu phí người xem như VTV1,VTV2,…Cung cấp các kênh truyền hình trã tiền theo yêu cầu của khách hàng, làm thỏa mản tốt nhất nhu cầu nghe nhìn của khách hàng. 3.2.2 Lĩnh vực kinh doanh. Là cung cấp loại hình dịch vụ truyền hình trã tiền. Gvhd: Lê Thế Anh 17 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). 3.3 Cơ cấu tổ chức công ty. 3.3.1 Sơ đồ quản lý của công ty. Sơ đồ 1 : Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ. GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH GIÁM ĐỐC KINH DOANH ĐBSCL QUẢN LÝ QUẢN LÝ KHU VỰC KHU VỰC SHOWROOM QUẢN LÝ KHU VỰC ĐẠI DIỆNĐẠI DIỆN KD TỈNHKD TỈNH ĐẠI DIỆN KD TỈNH NV BÁN HÀNG NV BÁN HÀNG KẾ TOÁN NV BÁN HÀNG NV KỸ THUẬT Nguồn : Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ. Gvhd: Lê Thế Anh 18 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). 3.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản trị và phòng ban. Giám đốc chi nhánh ( Người Pháp) : Đứng ra làm đại diện tư cách pháp nhân, không trực tiếp quản lý chí nhánh. Ông trách nhiệm kiểm tra Giám đốc kinh doanh ĐBSCL. Giam đốc kinh doanh ĐBSCL : Thay mặt Giám đốc chi nhánh quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh tại ĐBSCL. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại ĐBSCL. Trực tiếp quản lý các mặt công tác: Kế hoạch kinh doanh, tài chính và đầu tư, tổ chức lao động, công tác đào tạo, chăm sóc khách hàng, hành chính, văn phòng, chỉ đạo, điều hành, giám sát hoạt động chung tại các quản lý khu vực và tại showroom, quan hệ với các cơ quan chính quyền, đối tác trên địa bàn. Đại diện kinh doanh tỉnh : Thay mặt Giám đốc kinh doanh ĐBSCL quản ly, điều hành các hoạt động kinh doanh tại tỉnh đó. Phải chiệu trách nhiệm hoàn toàn tại tỉnh mà người đó nhận quản lý. Trực tiếp quản lý các mặt công tác :thực thi các kế hoạt ở trên giao xuống, phát triển kinh phân phối, tìm kiếm khách hàng và đối tác, giảm sát và quản lý các đại lý bán hàng trong khu vực, đảm bảo bán hàng và đem lại doanh thu cho chi nhánh. 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh. Gvhd: Lê Thế Anh 19 Svtt : Lê Doãn Huy Chiến lược thâm nhập thị trường Miền Tây của Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam (K+). CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THÂM NHÂP THỊ TRƯỜNG MIỀN TÂY CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM 4.1 Phân tích môi trường nội bộ. 4.1.1 Nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết đinh đến sự sống còn của công ty. Vì không có nguồn nhân lực công ty không thể hình thành, vân hành và phát triến. Nguồn nhân lực còn giúp chùng ta định hướng cho công ty. Nó tác đông trực tiếp đến năng xuất lao động Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định mọi yếu tố khác, tuy nhiên chung ta cũng không nên chú trọng một cách thái quá mà không quan tâm đến các nhân tố khác, chúng ta cần có sự ôn hòa giửa các yếu tố. Chúng ta phải nắm được nguồn nhân lực hiện có trong công ty, cơ cấu nguốn nhân lực, tình hình phân bố và sử dụng nguồn nhân lực, vấn đề phân phối thu nhập, chính sách động viên, khả năng thu hút nguồn nhân lực thị những nhà quản tri mới phát huy được khả năng của từng con người trong công ty được và nó giúp nhà quản trị có nhừng chính sách đại ngộ, khích lệ kiệp thời. Chính nhân tố nguồn nhân lực nó tạo ra văn hóa của công ty. Nó chỉ hình thành khi mọi cái đều theo chuẩn mực, quy tắc, giá trị đó trở thành ý thức, thái độ, thói quen cua mổi con người và trở thành những hành động cụ thể. 4.1.2 Hoạt động Marketing (4P). 4.1.2.1 Sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố quan trọng, là nhân tố cấu thành 4P. Nó quyết định đến sự sống còn của công ty, cũng là yếu tố quyết định thành công hay thát bại của chiến lược Marketing. Chúng ta phải nắm được quy luật vòng đời sống của sẩn phẩm, nếu ta muốn thâm nhậm thị trương Miền Tây thành công. Gvhd: Lê Thế Anh 20 Svtt : Lê Doãn Huy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan