TR
NG Đ I H C NGO I TH
NG
================
TI U LU N TÀI CHÍNH ậ TI N T
CHI N L
C THÂM NH P C A CÁC CỌNG TY ĐA QU C
GIA VÀO CÁC N
C ĐANG PHÁT TRI N VÀ CÁC HÌNH
TH C TH ĐO N CHUY N GIÁ C A CÁC CỌNG TY ĐA
QU C GIA
CÁC N
C NH N Đ U T
Sinh viên thực hiện:
Hán Thu Th o
Lê Th Ph
ng Nhung
Tr n Th Giang Thu
12 1111 0594
STT: 113
12 1111 0507
STT: 92
12 1111 0635
STT: 116
Lớp: Pháp 3 - K51 ậ KTĐN
Giảng viên hướng dẫn: Nguy n Th Lan.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
PH N M
Đ U
Ngày nay, với sự phát triển m nh mẽ của lực lượng s n xuất và cách m ng khoa họccông nghệ, ho t động của các Công ty đa quốc gia – MNCs (Multinational Coporations)
hay MNEs (Multinational enterprises) đã, đang và sẽ là lực lượng chủ đ o thúc đẩy quá
trình toàn cầu hoá, tác động đến mọi lĩnh vực của đ i sống kinh tế- xã hội trên toàn thế
giới. Chúng là lực lượng chủ chốt trong truyền t i khoa học công nghệ và kĩ thuật tiên
tiến, cơ cấu l i nền kinh tế thế giới và cũng là hình mẫucủa các t chức s n xuất hàng hoá
hiện đ i.Vì vậy, các công ty đa quốc gia đang càng ngày càng thâm nhập một cách m nh
mẽ vào tất c các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế đang và kém phát
triển.
Quá trình toàn cầu hoá đã thúc đẩy sự phát triển và phụ thuộc lẫn nhau của nền kinh
tế giữa các quốc gia, đ ng th i dẫn đến những thay đ i sâu sắc và lớn lao trong nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế thế giới.Các Công ty đa quốc gia đã ngày càng phát huy được vai trò
to lớn của mình trong nền kinh tế thế giới.Các Công ty lớn m nh có ngu n tài chính d i
dào để phục vụ cho quan hệ công chúng và vận động hành lang chính trị, có các nhà chính
trị đ i diện cho nêncũng có thể có nh hư ng lớn đến quan hệ quốc tế và nền kinh tế khu
vực. Nói cách khác, trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế, các Công ty đa quốc gia đóng
vai trò then chốt.
Trong toàn cầu hoá kinh tế thế giới, Công ty đa quốc gia là động lực quan trọng cho
sự phát triển s n xuất và trao đ i hàng hoá trên toàn thế giới nói chung và cho từng quốc
gia nói riêng. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, chúng góp phần nâng cao trình độ khoa
học kỹ thuật, làm biến đ i cơ cấu kinh tế ngành thông qua chuyển giao và nâng cao trình
độ công nghệ, m rộng thị trư ng, nâng cao trình độ qu n lý góp phần tăng trư ng cho
các nền kinh tế. Các Công ty đa quốc gia cũng có tác động tích cực đến các ho t động
thương m i, đầu tư trực tiếp, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cũng như phát
triển các ngu n lực khác.
Một trong số những vấn đề mà ngư i ta nghĩ đến khi nhắc đến các Công ty đa
quốc gia chính là hiện tượng chuyển giá. Chuyển giá là một trong những vấn đề còn
1
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
khá mới mẻ trong ho t độngthương m i
Việt Nam, nhưng gần đây các giao dịch có
yếu tố nước ngoài ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu của hiện tượng chuyển giá. Hiện
tượng này không chỉ gây thiệt h i cho chính phủ nước chủ nhà do bị thất thu thuế, gi m
phần lợi nhuận của bên góp vốn của nước chủ nhà (do giá trị góp vốn của họ thấp) mà
còn nh hư ng tiêu cực đến thương m i quốc tế. Do các quy luật của thị trư ng tự donên
chuyển giá đã gây ra không ít nhiễu lo n trong quá trình lưu thông. Điều này dẫn đến tình
tr ng c nh tranh không lành m nh.
Sự thâm nhập của các Công ty đa quốc gia ngày càng nhiều vào nền kinh tế các nước
đang phát triển là một xu hướng tất yếu, góp phần thúc đẩy tăng trư ng và phát triển kinh
tế; đ ng th i, cũng đặt nền kinh tếcác nước này, trong đó có Việt Nam, trước nhiều thách
thức.Bên c nh những nh hư ng không tốt (họ du nhập những ý tư ng và hình nh khiến
cho một số chính phủ và tôn giáo lo ng i về sự bất n cho xã hội), thì các Công ty đa quốc
gia l i mang l i một lợi ích to lớn cho các quốc gia s t i như đóng thuế, t o công ăn việc
làm, cung cấp s n phẩm và dịch vụ mà trước đó không có, trên hết là ngu n vốn, công
nghệ và kiến thức. Chính sự quốc tế hóa ho t động kinh doanh của các Công ty đa quốc
gia mà nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển của các lu ng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Với các câu hỏi đặt ra như: Chiến lược thâm nhập của các Công ty đa quốc gia tác
động tới nền kinh tếcác nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam như thế nào? Chúng
ta cần có gi i pháp gì đểh n chếnhững tác động tiêu cực và khai thác có hiệu qu tác động
tích cực từ các Công ty đa quốc gia?Các hình thức và thủ đo n “chuyển giá” mà các Công
ty đa quốc gia áp dụng vào các nước nhận đầu tư? Làm rõ được những nội dung này thực
sựlà vấn đề quan trọng và cấp thiết, có ý nghĩa c về lý luận và thực tiễn.Chính vì lí do đó,
nhóm em đã chọn đề tài: ”Chiến lược thâm nhập của các Công tyđa quốc gia vào các nước
đang phát triển và các hình thức thủ đoạn “chuyển giá” của các Công ty đa quốc gia ở
các nước nhận đầu tư” làm tiểu luận môn Tài chính tiền tệ.
Bài tiểu luận bao g m ba chương: chương I khái quát, đưa ra những nhận định
chung nhất về Công ty đa quốc gia, để từ đó hiểu được và có cái nhìn t ng thể về các
chiến lược thâm nhập vào các nước đang phát triển và thủ đo n chuyển giá của chúng sẽ
được giới thiệu trong chương II và III, với những tác động tích cực cũng như những hệ
2
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
lụy mà chúng mang l i cho nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế các quốc gia mà
chúng có trụ s .
3
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
M CL C
Tổng quan v công ty Đa qu c gia
I.
1. Khái quát về Công ty đa quốc gia:................................................................................. 6
1.1. Nguyên nhân ra đ i của Công ty đa quốc gia: ........................................................ 6
1.2. Khái niệm Công ty đa quốc gia: .............................................................................. 7
1.3. Các lo i hình Công ty đa quốc gia (cấu trúc): ........................................................ 7
2. Đặc điểm của Công ty đa quốc gia: ............................................................................... 7
2.1. Quy mô, doanh thu và ph m vi ho t động lớn ........................................................ 7
2.2. Các Công ty đa quốc gia là Công ty đa ngành, tức là ho t động trong nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực:................................................................................................................... 8
2.3. Sự đa d ng về cơ cấu t chức và s hữu vốn: ......................................................... 8
2.4. Đặc điểm xu hướng phát triển: ................................................................................ 9
3. Vai trò của các Công ty đa quốc gia: ........................................................................... 10
3.1. Vai trò tích cực của các Công ty đa quốc gia: ....................................................... 10
3.2.
II.
nh hư ng tiêu cực: .............................................................................................. 12
Chi n l
c thâm nh p th tr
ng c a công ty đa qu c gia
1. Khái quát về thâm nhập thi trư ng: ............................................................................. 15
2. Các hình thức thâm nhập thị trư ng: ........................................................................... 17
2.1. S hữu 100% vốn: ................................................................................................. 17
2.2. Liên minh chiến lược: ............................................................................................ 18
2.3. Liên doanh: ............................................................................................................ 19
3. Yêu cầu thiết kế chiến lược thâm nhập thị trư ng của các Công ty đa quốc gia: ....... 20
4. Cách thức thực hiện chiến lược thâm nhập thị trư ng của Công ty đa quốc gia: ....... 21
5. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á thu hút sự thâm nhập của các Công ty đa quốc
gia: ..................................................................................................................................... 21
4
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
5.1. Kinh nghiệm của Malaixia: ................................................................................... 21
5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc: .............................................................................. 22
6. Qúa trình thâm nhập của Công ty đa quốc gia vào Việt Nam: .................................... 23
6.1. Tiền đề: .................................................................................................................. 23
6.2. Quá trình thâm nhập của các Công ty đa quốc gia vào Việt Nam: ....................... 25
6.3. Đánh giá quá trình thâm nhập của các Công ty đa quốc gia vào nền kinh tế Việt
Nam: ............................................................................................................................... 27
Th đo n chuy n giá c a công ty đa qu c gia
III.
1. Khái niệm chuyển giá: ................................................................................................. 31
2. Các dấu hiệu nhận biết hiện tượng chuyển giá: ........................................................... 31
3. Ph m vi chuyển giá:..................................................................................................... 32
4. Các thủ đo n chuyển giá ph biến: .............................................................................. 33
5. Động cơ của việc chuyển giá: ...................................................................................... 35
5.1. Động cơ bên ngoài: ................................................................................................ 35
5.2. Động cơ bên trong: ................................................................................................ 36
6. Tác động của việc chuyển giá:..................................................................................... 36
6.1. Đối với MNCs: ...................................................................................................... 36
6.2. Tác động đối với các quốc gia có liên quan: ......................................................... 37
•
Tác động đối với quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư: .................................................. 37
•
Tác động đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư: ........................................................ 40
7. Các phương pháp chống chuyển giá: ........................................................................... 40
7.1. Phương pháp định giá chuyển giao trên cơ s giá tự do có thể so sánh được
(Comparable Uncontrolled Price - CUP): ....................................................................... 41
7.2. Phương pháp giá bán l i (Resales Price Method): ................................................ 41
7.3. Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method or Mark Up Method): ............ 43
5
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
7.4. Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method): ..................................... 44
7.5. Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transaction Net Margin
Method - TNMM): .......................................................................................................... 45
8. Liên hệ thực tế t i Việt Nam:....................................................................................... 45
6
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
Ph n I
Tổng quan v Công ty đa qu c gia
1. Khái quát v Công ty đa qu c gia:
1.1. Nguyên nhơn ra đ i c a Công ty đa qu c gia:
Tiền thân của các Công ty đa quốc gia là Công ty quốc gia.Công ty quốc gia này
mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào Công ty này thuộc quyền s hữu của
các nhà tư b n nước s t i.Việc kinh doanh của họ ngày càng phát triển, hàng hóa và
dịch vụ được s n xuất ra ngày càng nhiều và chất lượng cao hơn. Từ thập niên 80, cùng
với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các Công ty quốc gia tiến hành sáp nhập
với nhau t o thành Công ty đa quốc gia, nhằm mục đích:
Phục vụ mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài s n Công ty nh việc khai thác các
tiềm năng t i chỗ như: không ngừng tìm kiếm các ngu n nguyên liệu và nhân công với
giá c so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, b o vệ tính độc quyền đối với công nghệ
hay bí quyết s n xuất
một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do m rộng khu
vực s n xuất.
Sự liên kết giữa các Công ty quốc gia nhằm tăng kh năng b o vệ trước những rủi ro.
Ví dụ, rủi ro trong mua bán hàng hóa như vận chuyển, b o hiểm, chu kỳ cung cầu,… Rủi
ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa phương thay
đ i, các rủi ro về tỷ giá l m phát, chính sách, qu n lý ngo i hối, thuế, khủng ho ng nợ…
Gi m thiểu sự không n định của chu kỳ kinh doanh nội địa, chống l i chính sách b o hộ
mậu dịch
các nước, b o vệ thị phần, gi m chi phí trung gian đáp ứng nhanh nhu cầu
ngư i tiêu dung.
Cuối cùng là, các Công ty đa quốc gia có thể sử dụng các công nghệ chế t o trực
tiếp s n xuất theo bằng sáng chế (một bên là nhà cung cấp cho phép sử dụng bằng sáng
chế, một bên tr phí định kỳ cố định và gia tăng theo s n xuất), điều này cho phép họ
độc quyền s n xuất và trực tiếp bán s n phẩm
nước ngoài.
C nh tranh gay gắt thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kỹ nghệ
mới ra đ i như công nghệ sinh học, điện tử, ngư i máy…đòi hỏi nhiều vốn, nhiều kỹ
7
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
thuật cao cấp, Công ty một quốc gia không thể đủ sức đáp ứng cho nên sự ra đ i của
Công ty đa quốc gia là cần thiết.
1.2. Khái ni m Công ty đa qu c gia:
KN1: MNC (Multinational Corporation): Là khái niệm để chỉ các Công
ty s n xuất hay cung cấp dịch vụ
ít nhất hai quốc gia. Viết tắt là MNC, có ngân
sách vượt c ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có nh hư ng lớn
đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các Công ty đa
quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa.
KN2: Công ty đa quốc gia là Công ty có ho t động s n xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ thông tin không chỉ nằm gói gọn trong lãnh th của một quốc
gia mà ho t động s n xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ tr i dài ít nhất
hai quốc
gia và có Công ty có mặt lên đến hơn trăm quốc gia khác nhau
KN3: Công ty đa quốc gia (MNC) là t chức s n xuất kinh doanh dịch vụ
và khoa học kỹ thuật được thành lập dựa trên các hiệp định Chính phủ hoặc hợp
đ ng hợp tác kinh doanh giữa các t chức tư nhân
các nước khác nhau.
1.3. Các lo i hình Công ty đa qu c gia (c u trúc):
Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” s n xuất các s n phẩm cùng lo i
hoặc tương tự
các quốc gia khác nhau (ví dụ: McDonalds).
Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ s s n xuất
nước nào đó, s n xuất ra s n phẩm là đầu vào cho s n xuất của nó
một số
một số nước
khác (ví dụ: Adidas).
Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” có các cơ s s n xuất
các nước khác
nhau mà chúng hợp tác theo c chiều ngang và chiều dọc (ví dụ: Microsoft)
2. Đặc đi m c a Công ty đa qu c gia:
2.1. Quy mô, doanh thu vƠ ph m vi ho t đ ng l n
S hữu của các Công ty đa quốc gia là s hữu có tính chất đa chủ và đa quốc tịch
thể hiện
sự tham gia của nhiều chủ s hữu
các nước khác nhau đối với tài s n của
8
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
Công ty được phân b trên ph m vi toàn cầu. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong
Công ty đa quốc gia nhằm mục tiêu quan trọng nhất là gi i quyết những khó khăn về
vốn phục vụ kinh doanh. Vì vậy sau khi thành lập Công ty đa quốc gia, các Công
tythành viên phát triển nhanh hơn, tài s n có quyền s hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ
đó t ng tài s n cũng tăng lên đáng kể.
Các Công ty đa quốc gia thư ng s hữu các yếu tố có tính cốt lõi và quyết định đối
với quy trình s n xuất: vốn đầu tư, bí quyết công nghệ, các kỹ năng qu n trị và m ng
lưới ho t động toàn cầu. Do đó, t o kh năng sinh lợi rất lớn và mang tính tiên phong
nhằm t o lợi thế c nh tranh vượt trội so với các đối thủ. Các Công ty đa quốc gia cũng
thư ng thu hút một lượng lớn lao động
chính quốc và các quốc gia khác.
2.2. Các Công ty đa qu c gia lƠ Công ty đa ngƠnh, t c lƠ ho t đ ng trong nhi u
ngƠnh, nhi u lĩnh vực:
Ho t động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, b o
hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xu hướng có tính quy luật cùng
với sự phát triển của các Công ty đa quốc gia. Ví dụ, Mitsubishi ban đầu chỉ ho t động
trong lĩnh vực cơ khí chế t o nhưng nay đã ho t động trong các lĩnh vực như khai
khoáng, luyện kim, hóa chất, luyện kim, ngân hàng,…
Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong ho t động
s n xuất kinh doanh và sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và s n xuất đã tăng thêm
lợi thế so sánh cho các Công ty đa quốc gia trong việc m rộng địa bàn ho t động và
gia tăng lợi nhuận.
2.3. Sự đa d ng v c c u tổ ch c vƠ s hữu v n:
Về cơ cấu t chức, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hiệp thương.
Cần nhấn m nh, Công ty đa quốc gia không ph i là một doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân độc lập. Do đó các mệnh lệnh hành chính không được sử dụng trong
điều hành các Công ty đa quốc gia. Các doanh nghiệp là thành viên của Công ty đa
quốc gia đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như hội đ ng thành
viên, đ i hội c đông.
9
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
S hữu vốn của Công ty đa quốc gia cũng rất đa d ng. Trước hết vốn trong Công
ty đa quốc gia là do các Công ty thành viên làm chủ s hữu, bao g m c vốn tư nhân và
vốn nhà nước. Quyền s hữu vốn trong Công ty đa quốc gia cũng tùy thuộc vào mức
độ phụ thuộc của các Công ty thành viên vào Công ty mẹ.
2.4. Đặc đi m xu h
ng phát tri n:
Thay đ i trong lĩnh vực đầu tư: trong ho t động đầu tư của mình có sự chuyển
dịch từ công nghiệp khai thác tài nguyên sang công nghiệp chế biến s n phẩm, đem l i
giá trị cao hơn; từ công nghiệp thâm dụng lao động nhiều chuyển sang đầu tư vào các
ngành sử dụng nhiều kĩ thuật và công nghệ mới và sang các ngành dịch vụ điện tử,
dịch vụ thương m i, tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục…
Các Công ty đa quốc gia ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển của
kinh tế thế giới: Hiện nay các Công ty đa quốc gia chiếm đến 2/3 trị giá thương m i
quốc tế, chiếm 4/5 t ng giá trị đầu tư FDI; 9/10 thành qu nghiên cứu khoa học và
chuyển giao kĩ thuật của thế giới; chiếm 95% ho t động XNK lao động quốc tế… và
các Công ty đa quốc gia đóng vai trò trọng yếu trong đẩy nhanh quốc tế hóa đ i sống
kinh tế toàn cầu, biến mỗi nước tr thành một bộ phận của kinh tế thế giới.
M rộng các hình thức liên kết kinh tế để tăng cư ng kh năng c nh tranh: Để m
rộng ph m vi thế lực, tăng sức c nh tranh phù hợp với bước phát triển mới của kinh tế
và kĩ thuật, cùng với chiến lược sáp nhập, các Công ty đa quốc gia lớn còn đẩy m nh
ho t động liên hợp. Đó là sự thiết lập quan hệ hợp tác giữa hai hoặc nhiều Công ty đa
quốc gia ngang sức cùng hoặc khác quốc tịch nhằm thực hiện mục tiêu nào đó.
Đa d ng hóa và chuyên môn hóa cao độ là một xu hướng chiến lược mới của mỗi
Công ty đa quốc gia: Các Công ty thông qua s n xuất nhiều chủng lo i s n phầm hoặc
thỏa mãn nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau để gi m bớt rủi ro, tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới, đối phó với tình tr ng kinh tế thế giới tăng trư ng chậm, nhu cầu thị trư ng
gi m sút. Một số khác l i “ thu hẹp chiến tuyến”, lo i bỏ các ho t động s n xuất “ngo i
vi”, dốc toàn lực phát huy thế m nh chuyên môn của mình.
10
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
3. Vai trò c a các Công ty đa qu c gia:
3.1. Vai trò tích cực c a các Công ty đa qu c gia:
•
Thúc đẩy Th
ng m i qu c t phát tri n:
Một trong những vai trò n i bật của Công ty đa quốc gia là thúc đẩy thương m i
quốc tế phát triển, thúc đẩy nhanh quá trình nhất thể hóa nền kinh tế thế giới.Công ty
đa quốc gia chi phối hầu hết chu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia b i các kênh lưu
thông xuyên quốc gia của mình. Một đặc điểm nữa là trao đ i giữa các chi nhánh trong
nội bộ Công ty đa quốc gia của các nước ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn
trong t ng giá trị thương m i nhiều nước. Trong những năm gần đây, với chiến lược đa
quốc gia và t o ra các liên kết giữa thương m i và đầu tư giữa các nước với nhau.
•
Thúc đẩy đ u t n
v n vƠo các n
c ngoài: thông qua vi c các Công ty đa qu c gia đ u t
c đang phát tri n:
Trên thực tế, hầu hết các ho t động đầu tư nước ngoài được thực hiện qua kênh đẩu
tư nước ngoài của các Công ty đa quốc gia. Các Công ty đa quốc gia thúc đẩy nhanh
quá trình tự do hóa đầu tư nước ngoài thông qua tham gia sâu rộng vào quá trình quốc
tế hóa s n xuất. Các c n tr về đẩy m nh tự do hóa đầu tư đã được tháo bỏ, để các
nước trên thế giới cùng được tham gia vào quá trình tự do hóa kinh tế quốc tế. Với lợi
thế của mình về nhiều vốn, kỹ thuật hiện đ i, qu n lý tiên tiến và m ng lưới thị trư ng
rộng lớn, các Công ty đa quốc gia luôn tích cực đầu tư ra nước ngoài nhằm tối đa hóa
lợi nhuận trên ph m vi toàn cầu. Xu hướng sát nhập, mua l i và thôn tính các Công ty
khác của các Công ty đa quốc gia tăng nhanh hơn là hình thức xây dựng doanh nghiệp
mới để m rộng đầu tư ra thị trư ng ngoài nước. Chính xu thế gia tăng này là nguyên
nhân quan trọng gây bùng n đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra chúng ta cũng ph i nói tới sự tích lũy về vốn
các nước chủ nhà. Với thế
m nh về vốn các Công ty đa quốc gia đóng vai trò là động lực thúc đẩy tích luỹ vốn
của nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể tăng cư ng thu hút vốn FDI đầu tư vào nước
mình. Vai trò này của Công ty đa quốc gia cũng được thể hiện qua nhiều khía c nh.
Tóm l i, Công ty đa quốc gia đóng vai trò rất to lớn trong ho t động đầu tư quốc tế.
Xét trên góc độ nền kinh tế toàn cầu thì Công ty đa quốc gia thúc đẩy lưu thông dòng
11
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
vốn FDI trên ph m vi toàn thế giới. Mặt khác,
góc độ từng quốc gia riêng thì Công
ty đa quốc gia góp phần làm tăng tích luỹ vốn cho nước chủ nhà.
•
LƠm thay đổi c c u th
ng m i qu c t :
Ngày nay, kinh tế thế giới càng phát triển thì vai trò của các Công ty đa quốc gia
cũng ngày càng cao. Với tỷ trọng lớn trong thương m i thế giới thì các Công ty đa
quốc gia chính là chủ thể chính làm thay đ i cơ cấu hàng hoá và cơ cấu đối tác trong
thương m i thế giới.
•
Phát tri n nguồn nhân lực và t o vi c làm:
Các Công ty đa quốc gia đóng vai trò quan trọng đối với phát triển ngu n nhân lực
và t o việc làm
các nước phát triển và các nước đang phát triển. Một vai trò quan
trọng khác ph i nhắc tới là Công ty đa quốc gia t o ra nhiều cơ hội việc làm cho lực
lượng lao động phụ nữ
động
các nước đang phát triển.Hơn nữa tiền lương và điều kiện lao
các Công ty đa quốc gia thư ng cao hơn tiền lương và điều kiện lao động
các
Công ty nội địa.
•
Công ty đa qu c gia v i ho t đ ng chuy n giao công ngh :
Công nghệ là yếu tố quyết định năng lực c nh tranh, chiếm lĩnh thị trư ng và giứ
thế độc quyền. Do đó, trong quá trình thực hiện đầu tư ra nước ngoài các Công ty đa
quốc gia thư ng có những phương thức và những kênh riêng để thực hiện ho t động
chuyển giao công nghệ của mình.Không chỉ nắm giữ trong tay phần lớn công nghệ tiên
tiến của thế giới các Công ty đa quốc gia còn biết cách sử dụng và khai thác các công
nghệ đó một cách có hiệu qu nhất nhằm duy trì vị trí độc quyền trên thị trư ng, m
rộng ph m vi nh hư ng và kh năng lũng đo n thị trư ng.
Thông qua ho t động s n xuất, thương m i các Công ty đa quốc gia đã không
ngừng có những phát minh, sáng chế và ph biến những kinh nghiệm về qu n lý, các ý
tư ng mới, và các sáng t o khác trên ph m vi toàn cầu. Có thể nói tính sáng t o là đặc
trưng riêng của các Công ty đa quốc gia mà không t chức nào có được. Tuy nhiên,
quá trình chuyển giao công nghệ thư ng đi kèm với quá trình độc quyền hoá. Do đó,
các nước đang phát triển trong quá trình tiếp nhận công nghệ cần nhận thức rõ vai trò
của các Công ty đa quốc gia đ ng th i có những đối sách thích hợp để vừa phát huy tối
12
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
đa tác dụng tích cực của Công ty này đối với nền kinh tế vừa h n chế sự kìm hãm của
chúng.
3.2.
nh h
ng tiêu cực:
Tác động tiêu cực từ ngu n vốn đầu tư của các Công ty đa quốc gia đối với các nước
đang phát triển được thể hiện qua nhiều khía c nh:
Thứ nhất, các Công ty đa quốc gia gặt hái nhiều lợi nhuận
các nước đang phát triển
nh vị trí siêu độc quyền của họ trong các nền kinh tế này.Tuy nhiên phần lớn các kho n
lợi nhuận này được chuyển ra nước ngoài cho Công ty mẹ chứ không được tái đầu tư
nước chủ nhà.
Thứ hai, các Công ty đa quốc gia còn tính giá phí quá cao khi chuyển giao công nghệ
cho Công ty con.Các Công ty con ph i phụ thuộc nhiều vào máy móc, thiết bị, linh phụ
kiện hơn so với các Công ty trong nước. Các Công ty đa quốc gia làm tăng sự phụ thuộc
của nền kinh tế các nước đang phát triển vào vốn, kỹ thuật và m ng lưới tiêu thụ hàng hóa
của các Công ty này. Các Công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư, lập nhiều khu công
nghiệp, các nhà máy chế t o s n phẩm. Các quy trình đều do các Công ty mẹ nắm giữ và
được chuyển giao dần dần cho các nước đang phát triển. Đ ng th i các Công ty đa quốc
gia cũng nắm giữ những đư ng dây tiêu thụ hàng hóa từ các nước phát triển.Chính vì vậy
nước đang phát triển càng dựa nhiều vào đầu tư nước ngoài của các Công ty đa quốc gia
thì sự phụ thuộc về kinh tế ngày càng lớn.
Thứ ba, các Công ty đa quốc gia thư ng được vay ưu đãi từ ngân hàng
nước chủ
nhà nhiều hơn so với các Công ty trong nước.Đây cũng được coi là một trong những
nguyên nhân dẫn đến kh năng c nh tranh của Công ty trong nước luôn kém hơn các
Công ty đa quốc gia này. Một khía c nh khác nữa là đầu tư vào các nước đang phát triển
của các Công ty đa quốc gia có thể x y ra tình tr ng khiến các Công ty nội địa đi tới phá
s n do các Công ty đa quốc gia có thế m nh về tài chính, kỹ thuật và đôi khi còn được
hư ng những ưu đãi lớn hơn so với Công ty nôi địa.Như vậy các nước này cần ph i xây
dựng môi trư ng c nh tranh bình đẳng, cơ chế luật pháp đ m b o cho doanh nghiệp trong
nước không bị bất lợi hơn các doanh nghiệp nước ngoài.
13
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
Thứ tư, nhiều Công ty đa quốc gia còn không góp phần thúc đẩy kỹ năng kinh doanh
nước chủ nhà, b i lẽ họ thâm nhập vào thị trư ng các nước đang phát triển bằng con
đư ng mua l i doanh nghiệp trong nước hoặc sử dụng ngu n lực vượt trội của mình để
lo i bỏ đối thủ c nh tranh trong nước.
Thứ năm, nhiều nhà máy khai thác tài nguyên thuộc các Công ty đa quốc gia còn gây
ô nhiễm môi trư ng cho các nước đang phát triển.VDoanh nghiệphư ngư i dân
Ilo,
Peru bị mắc bệnh về đư ng hô hấp và nhiều vấn đề sức khỏe khác do ô nhiễm không khí
và ngu n nước từ một nhà máy đúc đ ng thuộc 3 tập đoàn lớn của Mỹ, mỗi ngày nhà máy
này th i vào không khí 2000 tấn Sunphuadioxit, gấp 10 – 15 lần so với mức cho phép
Mỹ. Các nhà phê bình còn cho rằng nhân công
các nhà máy này chỉ được tr lương rất
thấp, điều kiện làm việc, quy định về y tế, an toàn lao động đều thấp hơn so với Mỹ. Các
Công ty đa quốc gia trong một số trư ng hợp cũng thông qua đầu tư nước ngoài để “ xuất
khẩu ô nhiễm môi trư ng từ các nước phát triển – nơi mà luật pháp và các biện pháp
cưỡng chế b o vệ môi trư ng khác chặt chẽ - sang các nước đang phát triển – nơi mà luật
pháp và các biện pháp cưỡng chế, luật b o vệ môi trư ng không hữu hiệu.
Thứ sáu, tình tr ng phân phối thu nhập không đều
một tác đông tiêu cực cần ph i nhắc tới
các nước nhận đầu tư cũng là
đây.Thư ng tiền lương của nhân công, lao đông
làm trong các Công ty liên doang bao gi cũng cao hơn mức trung bình
địa phương.
Thứ bảy, một tác động tiêu cực khác của các Công ty đa quốc gia là can thiệp vào nền
chính trị của các nước nhận đầu tư thông qua một số cách khác nhau. Tuy vậy, thư ng thì
các Công ty đa quốc gia đánh giá cao sự n định chính trị của một nước, như vậy họ có
thể yên tâm đặt lòng tin và đầu tư vào nước đó. Ngoài ra các Công ty đa quốc gia còn có
nh hư ng tới cơ cấu xã hội của nước nhận đầu tư. Khi các Công ty đa quốc gia đầu tư
vào một nước thì sẽ t o ra việc làm, thu nhập cho số đông ngư i dân nước đó, những
ngư i đó có thu nhập và địa vị n định trong xã hội, còn l i một phần lớn những ngư i
không hòa nhập vào xã hội công nghiệp và do đó t o ra sự phân cấp trong xã hội khá rõ
rệt.
14
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
Ph n II
Chi n l
c thâm nh p th tr
ng c a Công ty đa qu c gia
Trong những thập kỷ vừa qua các Công ty đa quốc gia (MNCs) đã đầu tư hàng tỷ
USD ra nước ngoài theo hình thức đầu tư song phương: Hoa Kỳ đầu tư vào Cộng đ ng
kinh tế Châu Âu và ngược l i; Nhật B n đầu tư vào Hoa Kỳ và ngược l i; Canada đầu tư
trực tiếp vào Hoa Kỳ và ngược l i,….
Tuy nhiên, trong th i gian gần đây, MNCs đã chuyển hướng đầu tư vào các nước
đang phát triển và những nước đang chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trư ng. Ví dụ trong giai đo n 1991-1995, Công ty Volkswagen đã đầu tư 6 tỷ USD vào
nhà s n xuất ô tô Skoda của Cộng Hoà Czech; hoặc Opel (Đức) đã đầu tư xây dựng một
nhà máy s n xuất ô tô trị giá 680 triệu USD t i Đông Đức. Sự chuyển hướng đầu tư này
bắt ngu n từ một số lý do như sau: triển vọng sinh l i t i những thị trư ng này cao dù
rằng những rủi ro về kinh tế và chính trị còn lớn; các chương trình tư nhân hóa được tiến
hành rộng khắp t i các nước Nam Mỹ và đây là một cơ hội cho MNCs thâm nhập vào khu
vực này; mặt khác, sự tăng trư ng m nh mẽ và đầy triển vọng của Nhật B n trong thập
niên 80 của thế kỷ 20 đã dẫn đến việc đầu tư vốn của Nhật ra thị trư ng nước ngoài. Với
sự phát triển m nh mẽ của lực lượng s n xuất, cách m ng khoa học - công nghệ, ho t
động của MNCs đang và sẽ là lực lượng chủ đ o thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, tác
động đến mọi lĩnh vực của đ i sống kinh tế - xã hội trên ph m vi quốc tế. Chúng là lực
lượng chủ chốt trong truyền t i khoa học, kỹ thuật và công nghệ, cơ cấu l i nền kinh tế thế
giới, và là mẫu hình thực hiện kiểu t chức s n xuất hàng hoá hiện đ i.
Với các câu hỏi đặt ra như: Quá trình thâm nhập của MNCs tác động tới nền kinh tế
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam như thế nào? Chúng ta cần có gi i pháp gì
để h n chế những tác động tiêu cực và khai thác có hiệu qu tác động tích cực từ MNCs?
Làm rõ được những nội dung này thực sự là vấn đề quan trọng và cấp thiết, có ý nghĩa c
về lý luận và thực tiễn.
15
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
1. Khái quát v thơm nh p thi tr
ng:
Thâm nhập thị trường của MNCs là chiến lược của những Công ty (doanh nghiệp)
lớn, có phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia bằng việc mở rộng thị trường dưới nhiều hình
thức, nhằm hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh thị trường sản phẩm để thu lợi nhuận độc
quyền.
MNCs hoàn toàn khác biệt với những Công ty nội địa (những Công ty giới h n ho t
động của mình chỉ
thị trư ng nội địa)
chỗ MNC không bao gi giới h n ho t động của
mình trên cơ s thị trư ng nội địa.MNC đưa ra quyết định dựa trên cơ s vì lợi ích của nó
hơn là lợi ích quốc gia. Thậm chí MNC sẵn sàng chuyển giao ngân quỹ và t o ra công ăn
việc làm t i h i ngo i thay vì t i quốc gia nó ra đ i nếu như nó tìm được lợi nhuận hấp
dẫn hơn
thị trư ng nước ngoài. Ví dụ IBM đã biệt phái kho ng 120 chuyên gia và 10 tỷ
USD sang EC để đầu tư cho ho t động kinh doanh viễn thông t i đây trong vòng một năm
(Robert B. Reich, “Who is them?” Harvard Business review, March-April 1991, p.77)
thay vì đầu tư t i Hoa Kỳ.
Chiến lược này không chỉ được một mình IBM áp dụng. Nhiều Công ty khác trong
qúa trình đầu tư của mình đã t o nên nhiều công ăn việc làm t i thị trư ng h i ngo i. Ví
dụ t i Nhật B n, Xerox đã có trên 12.000 lao động, Texas Instrument có hơn 5.000 lao
động, Hewlett – Parkard có trên 3.000 lao động. Nói chung nhiều Công ty Hoa Kỳ đã thuê
một lực lượng lao động là ngư i Nhật một cách đáng kể. Tình tr ng của các Công ty
ngo i quốc kinh doanh t i thị trư ng Hoa Kỳ cũng đã nói lên một điều tương tự. Cụ thể,
năm 1990 có kho ng 640 Công ty t i Hoa Kỳ thuộc s hữu hoàn toàn, hoặc một phần b i
ngư i Nhật, và những Công ty này đã sử dụng kho ng 160.000 công nhân là ngư i Mỹ,
và hơn 100 liên doanh Nhật – Mỹ cũng đã thiết lập trong năm 1990. Đến cuối thế kỷ thứ
20, có trên 800.000 nhân công Hoa Kỳ làm việc t i các Công ty Nhật B n. Nếu xét t ng
quát thì các Công ty có ngu n gốc nước ngoài cho đến năm 1989 đã sử dụng kho ng 3
triệu nhân công ngư i Mỹ. Cũng trong năm 1989, số lượng công việc được t o ra b i các
Công ty s n xuất có ngu n gốc nước ngoài đã cao hơn số lượng công việc được t o ra b i
các Công ty có ngu n gốc Hoa Kỳ.
Đôi khi một số dự án kinh doanh quốc tế l i sử dụng nhân công từ hàng lo t nước
khác. Ví dụ, một lo i xe hơi thể thao của Mazda, lo i MX – 5 Miata, được thiết kế t i
16
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
California, nhưng chi tiết được t o ra t i Anh, lắp ráp t i Michigan và Mehico, lo i xe hơi
này l i sử dụng các bộ phận điện tử được sáng chế t i New Jersey và được chế t o t i
Nhật B n. Tương tự như vậy, lo i xe ăn khách của Chevrolet – Geo Metro – được thiết kế
t i Nhật B n, và chế t o t i Canada b i một nhà máy do Công ty Suzuki s hữu. Hoặc
trong trư ng hợp của Boeing thì lo i máy bay này được thiết kế t i bang Washington và
Nhật B n, nhưng lắp ráp t i Seatle với chóp đuôi làm từ Canada, một số chi tiết phần đuôi
l i được s n xuất t i Trung Quốc và Italy, và đầu máy thì được làm từ Anh. Nói cách
khác, MNC tiến hành các ho t động và tho thuận sao cho nó có lợi nhất, thậm chí điều
này sẽ dẫn đến sự hợp tác của nhiều Công ty thuộc từ 3 cho đến 4 quốc gia khác nhau.
Điều này là một thực tế hiển nhiên được tiến hành b i MNCs bất kể quy mô của nó là lớn
hay nhỏ.
17
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
2. Các hình th c thơm nh p th tr
ng:
Quá trình này thư ng thể hiện qua một trong 6 hình thức sau: xuất khẩu; dự án trao
tay (turnkey project), nhượng quyền (licencing); chuyển nhượng kèm theo bí quyết kinh
doanh (franchising); liên doanh; doanh nghiệp hoàn toàn s hữu nước ngoài (100% vốn
nước ngoài) nhằm đánh dấu sự có mặt của MNCs trong quá trình thâm nhập thị trư ng.
Như vậy, để tiến hành quá trình thâm nhập thì trư ng, MNCs có nhiều cách lựa chọn hình
thức s hữu, từ việc s hữu 100% vốn cho đến việc mua c phần từ đa số đến thiểu số.
Với sự c nh tranh quốc tế ngày càng mãnh liệt, rủi ro khi bước vào thị trư ng, sự phát
triển s n phẩm ngày càng đa d ng…, nhiều Công ty xem xét việc hợp tác hay liên minh
18
Tiểu luận TCTT: Công ty đa quốc gia, chiến lược thâm nhập các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá
quốc tế giữa các Công ty như là một cứu cánh để gi m thiểu rủi ro. Các hình thức ho t
động đó sẽ được phân tích sau đây:
2.1. S hữu 100% v n:
Đối với nhiều MNC gi i pháp lập một chi nhánh 100% vốn là một gi i pháp được
nghĩ đến đầu tiên khi tiến hành ho t động đầu tư trực tiếp. Điều này xuất phát từ một số lý
do: (i) Tư tư ng vị tộc khi định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế; (ii) Vấn đề tài
chính. Ví dụ, một số qu n trị gia của IBM cho rằng nếu họ chia sẻ một phần s hữu của
họ cho phía đối tác nước ngoài, họ sẽ t o ra một tiền lệ cho việc chia sẻ quyền s hữu và
kiểm soát với đơn vị kinh doanh b n xứ và điều này thư ng dẫn đến một sự gia tăng phí
t n cao hơn là những lợi ích có thể có được.
Để có thể có một quyết định hợp lý khi quyết định mức độ m rộng quyền s hữu,
qu n trị gia của MNCs thư ng ph i xem xét một mức độ kiểm soát như thế nào là cần
thiết cho sự thành công của Công ty trong ho t động kinh doanh và marketing quốc tế.
Thông thư ng việc s hữu 100% vốn là một điều mong đợi nhiều nhất nhưng không ph i
lúc nào cũng nhất thiết như vậy. Thật ra việc s hữu 100% vốn thật sự cần thiết khi có
một mối liên hệ rất mật thiết t n t i giữa các đơn vị trong một MNC.
Tuy nhiên một điều mà MNCs cần lưu ý đó là hình thức 100% vốn có thể gặp một số
tr ng i xuất phát từ sự không thiện c m của môi trư ng quốc tế: Nhà nước có thể giới
h n ho t động kinh doanh trong một số lĩnh vực, có chính sách phân biệt trong đối xử,
h n chế việc chuyển giao lợi nhuận tr về nước….
2.2. Liên minh chi n l
c:
Liên minh chiến lược là một hình thức hợp tác chính thức hay phi chính thức giữa hai
hay nhiều hơn hai Công ty có cùng một mục tiêu kinh doanh. Liên minh chiến lược có thể
thực hiện theo các mức độ từ phi chính thức cho đến cùng tham gia c phần.
•
C s :
Lý do để thực hiện một liên minh chiến lược cũng rất đa d ng: (i) Mong muốn xâm
nhập và mở rộng thị trường: t i Nhật B n, Motorola đã phối hợp ho t động với Toshiba
trong việc s n xuất chip điện tử nhằm giành lấy một thị phần lớn hơn; (ii) Nhằm bảo vệ
19
- Xem thêm -