Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược sản phẩm cho công ty cổ phần giống cây trồng miền nam tại quảng nam....

Tài liệu Chiến lược sản phẩm cho công ty cổ phần giống cây trồng miền nam tại quảng nam.

.PDF
30
146
63

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện tại, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ lực mang lại doanh thu và lợi nhuận cho Sacombank Đà Nẵng với doanh thu từ hoạt động tín dụng chiếm trên 80% tổng doanh thu của Chi nhánh. Đi đôi với hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng mặc dù vẫn đang được Chi nhánh kiểm soát ở mức thấp nhưng đang có dấu hiệu tăng mạnh và biến động khó lường. Do đó, để hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung phát triển ổn định và bền vững, đòi hỏi Chi nhánh phải có những quan tâm đúng mực đối với rủi ro tín dụng cũng như có những giải pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó tác giả đã chọn đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG” làm đề tài nghiên cứu Luận Văn Thạc Sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. - Nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiện nay tại Sacombank Đà Nẵng. - Trên cơ sở những lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung phân tích, đánh giá tình hình rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2009-2011, và đưa ra những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian đến. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp để nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng một cách logic và khoa học. - Phân tích, đánh giá được tình hình, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. - Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1 Rủi ro tín dụng 1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD) Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perspective » A.Saunder và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn. Theo Timothy W.Kock: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Timothy W. Koch, Ph.D. is Professor of Finance at the University of South Carolina). Theo khoản 1 điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa đổi, bổ sung về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD), RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Như vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp 1.1.2.1 Căn cứ vào tính chất kết quả, mức độ và khả năng kiểm soát tổn thất + Rủi ro đọng vốn: Là RRTD mà vốn của ngân hàng bị ứ đọng do người vay không trả được nợ đúng hạn trong cả thời gian dài, nhưng ngân hàng vẫn còn có khả năng kiểm soát và thu hồi được nợ, tuy nhiên phải mất thời gian dài. + Rủi ro mất vốn: Là RRTD mà người vay đã hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợ, khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng là bằng không, hoặc có rất ít. Loại này thường rơi vào các trường hợp con nợ phá sản/ chết mà không còn tài sản thu nợ hay gặp trường hợp lừa đảo tín dụng. 1.1.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: - Rủi ro giao dịch: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm: Rủi ro lựa chọn; Rủi ro đảm bảo; Rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. 1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ tiêu NQH, nợ xấu và kết quả phân loại nợ. 1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn NQH Tỷ lệ NQH = ------------- x 100% Tổng dư nợ 1.1.3.2 Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = ------------------ x 100% Tổng dư nợ 1.1.3.3 Phân loại nợ: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) 1.1.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng RRTD của ngân hàng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng. 1.2 Quản trị rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Từ những cách tiếp cận về quản trị rủi ro, quản trị RRTD được khái niệm là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi ích trong phạm vị mức độ rủi ro có thể chấp nhận hay quản trị RRTD là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận. 1.2.2 Những nguyên tắc cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng 1.2.3 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng Để đạt được mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động, bất kỳ ngân hàng nào cũng phải tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với cơ cấu tổ chức và định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ của ngân hàng mình. 1.2.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng Các hoạt động nhận diện nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro. Yêu cầu chính của nội dung này là thực hiện công việc dự báo các rủi ro có thể có, xác định nó xuất hiện từ nguồn nào trên cơ sở những thông tin được cung cấp và tự thu thập về các vấn đề có liên quan đến quyết định kinh doanh. Có các phương pháp nhận diện rủi ro sau: Phương pháp bảng liệt kê (phương pháp check – list); Phương pháp phân tích tài chính; Phương pháp lưu đồ; Phương pháp giao tiếp với chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ; Phương pháp đánh giá hiểm họa RRTD; Phương pháp giao tiếp với nội bộ tổ chức; và Phương pháp phân tích hợp đồng trong phân tích, nhận diện RRTD. Mỗi phương pháp có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, do vậy trên thực tế có thể phối hợp các phương pháp trên để tối ưu hóa công tác nhận diện RRTD. 1.2.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng Có nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm cả mô hình phản ánh về mặt lượng (định lượng) và mô hình phản ánh về mặt chất lượng tín dụng (định tính). - Mô hình định tính: Để sử dụng phương pháp định tính trong đo lường RRTD, ngân hàng cần thu thập các thông tin về khách hàng vay bằng cách điều tra tìm hiểu về thông tin khách hàng, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, năng lực quản lý và năng lực tài chính của khách hàng, khai thác thông tin từ trung tâm tín dụng của NHNN, ... Các nội dung phân tích thường được các ngân hàng gộp thành từng nhóm nhằm thẩm định từng mặt, khía cạnh khác nhau. - Mô hình định lượng: + Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model): Z dùng làm thước đo tổng hợp để phânloại RRTD đối với người vay, phụ thuộc vào: chỉ số tài chính của người vay, tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ trong quá khứ. Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5 + Đánh giá rủi ro khoản vay: Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB (Internal Ratings Based) EL = EAD x PD x LGD Trong đó: EL (expected loss) là tổn thất tín dụng dự kiến; EAD (Exposure at Defaut) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ; PD (Probability of default) là xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD (Loss given default) là tỷ trọng tổn thất ước tính. + Đánh giá rủi ro danh mục: Phương pháp xác định giá trị rủi ro VaR VaR của danh mục được định nghĩa là khoản lỗ tối đa trong một thời gian nhất định nếu loại trừ những trường hợp xấu nhất hiếm khi xảy ra . Đây là phương pháp đánh giá rủi ro theo hai tiêu chuẩn: giá trị danh mục cho vay và khả năng chịu đựng RRTD của ngân hàng. + Hệ thống xếp hạng tín dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và bộ phi tài chính để chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và giám sát chất lượng đối với từng khách hàng cũng như toàn bộ danh mục tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tốt là một phương tiện tốt cho thấy sự khác biệt về mức độ RRTD của các khách hàng của ngân hàng. Nó cũng cho phép xác định chính xác hơn về đặc điểm của danh mục tín dụng, mức độ, các khoản tín dụng có vấn đề và đầy đủ các dự phòng tổn thất tín dụng. 1.2.4.3 Kiểm soát rủi ro Là các hoạt động thường xuyên nhằm để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro, cũng như mức độ nghiêm trọng của thiệt hại. Đó là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu để kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro hoặc tổn thất. Sau khi xác định và đánh giá rủi ro, có thể sử dụng một trong 4 nhóm các kỹ thuật để quản lý rủi ro sau: Tránh – hạn chế (avoidance – elimination); Giảm thiểu – Phòng ngừa (reduction – hedging); Chuyển đi – Mua bảo hiểm (transfer – buying insurance) và chấp nhận rủi ro (risk acceptance). 1.2.4.4 Tài trợ rủi ro: Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất. Đây là các hoạt động triển khai bù đắp về mặt tài chính những tổn thất đã xảy ra. Cũng như đối với các loại rủi ro khác, kỹ thuật tài trợ RRTD bao gồm: Tự khắc phục; Chuyển giao rủi ro; và Trung hòa rủi ro 1.2.5 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng 1.2.5.1.Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn: - Mức giảm NQH tuyệt đối : Số dư NQH cuối kỳ - Số dư NQH đầu kỳ - Mức giảm NQH tương đối (mức giảm tỷ lệ NQH): Tỷ lệ NQH cuối kỳ - Tỷ lệ NQH đầu kỳ 1.2.5.2.Mức giảm tỷ lệ nợ xấu - Mức giảm nợ xấu tuyệt đối : Số dư nợ xấu cuối kỳ - Số dư nợ xầu đầu kỳ - Mức giảm nợ xấu tương đối (mức giảm tỷ lệ nợ xấu): Tỷ lệ nợ xấu cuối kỳ - Tỷ lệ nợ xấu đầu kỳ 1.2.5.3 Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ Xóa nợ ròng = Dư nợ xóa trong bảng – số tiền đã thu hồi được Tổng giá trị xóa nợ ròng Tỷ lệ xóa nợ ròng = ---------------------------------- x 100% Tổng dư nợ - Mức giảm xóa nợ ròng tuyệt đối: Số xóa nợ ròng cuối kỳ Số xóa nợ ròng đầu kỳ - Mức giảm xóa nợ ròng tương đối (mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng): Tỷ lệ xóa nợ ròng cuối kỳ - Tỷ lệ xóa nợ ròng đầu kỳ 1.2.5.4. Mức giảm Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD) DPRRTD đã trích lập Tỷ lệ trích lập dự phòng = --------------------------- x 100% Tổng dư nợ - Mức giảm số trích lập dự phòng tuyệt đối: Số trích lập dự phòng cuối kỳ - Số trích lập dự phòng đầu đầu kỳ - Mức giảm số trích lập dự phòng tương đối (mức giảm tỷ lệ trích lập DPRRTD): Tỷ lệ trích lập dự phòng cuối kỳ - Tỷ lệ trích lập dự phòng đầu kỳ. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 RRTD và các loại rủi ro khác của ngân hàng là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Việc xây dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro” sau khi đánh giá mức độ rủi ro của mỗi nghiệp vụ cụ thể là tất yếu, tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể. Nguyên nhân gây ra RRTD có yếu tố chủ quan từ phía khách hàng vay và ngân hàng cho vay, đồng thời cũng có yếu tố khách quan từ môi trường kinh doanh. Mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt đảm bảo thực hiện theo trình tự các bước nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Các chính sách này đều dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như : chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các rủi ro, chuyển đẩy các rủi ro không cho phép… Mục đích nhằm xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng. Từ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong quản trị RRTD quốc tế nêu trên, chương hai sẽ tập trung vào việc nhận dạng, phân tích, làm rõ các nguyên nhân gây ra RRTD; đánh giá thực trạng công tác quản trị RRTD tại ngân hàng và chương ba sẽ căn cứ vào thực trạng quản trị RRTD của Ngân hàng, vận dụng những lý luận về quản trị RRTD để đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại SACOMBANK Đà Nẵng. ỉ tiêu CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK ĐÀ NẴNG 2.1 Giới thiệu chung về Sacombank và Sacombank Đà Nẵng 2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển Sacombank - chi nhánh Đà Nẵng đã được thành lập và chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 28/7/2003 tại 202 Hoàng Diệu, TP Đà Nẵng với 26 cán bộ nhân viên (CBNV). Sau gần 9 năm đi vào hoạt động, Sacombank - chi nhánh Đà Nẵng ngày càng phát triển ổn định, bền vững, tạo được uy tín và thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch. Tính đến thời điểm hiện tại Sacombank Đà Nẵng cùng với 07 PGD trực thuộc ở các Quận, Huyện và 150 CBNV trẻ, năng động, sáng tạo, Sacombank luôn phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, xứng đáng là một trong những ngân hàng bán lẽ hàng đầu Việt Nam, đặc biệt là tại địa bàn TP. Đà Nẵng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà Nẵng 2009 – 2011. 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Trong những năm qua, Sacombank Đà Nẵng luôn chú trọng công tác huy động vốn, xem đây là nhiệm vụ xuyên suốt và là cơ sở tiên quyết để phát triển hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động của mình. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 2011/201 Số tiền Tỷ nguồn 1,127,81 huy 4 gửi dân 701,626 Số tiền Tỷ kinh tế 426,188 Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) 100 990,15 100 3 62,21 868,02 37,79 122,13 1,143,34 100 Số tiền Tỷ lệ 87,67 1,078,47 -137,662 -12,21 T 153,18 7 94,33 166,393 23,72 9 12,33 Số tiền (%) 0 0 gửi tổ Số tiền 64,861 210,45 9 5,67 -304,055 -71,34 3 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà Nẵng) 2.1.3.2 Hoạt động cho vay Chi nhánh luôn chú trọng công tác huy động vốn đi đôi với việc từng bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay đi đôi với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, do hiệu quả cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng. -52,272 - Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2009 tiêu nợ bình hạn dài hạn ấu bình hạn dài hạn Số tiền Năm 2010 Tỷ 1,789,06 8 Số tiền So sánh Năm 2011 Tỷ Số tiền 2010/2009 Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) 100 2,337,17 9 1,101,25 100 5 1,172,97 548,111 30.64 46.18 124,787 12.78 53.82 423,324 52.09 812,603 45.42 465 100 5,442 100 8,901 100 4,977 320 68.86 4,115 75.61 6,982 78.44 3,795 145 31.14 1,327 24.39 1,919 21.56 1,182 1,235,92 7 52.88 1,366,81 5 Số tiền 100 54.58 1 Tỷ lệ (%) 976,465 2 47.12 2,539,78 Số tiền 2011/ 1,070.8 0 1,185.6 4 816.87 202,60 6 71,718 130,88 8 3,459 2,867 592 nợ 78.44% 90.27% 94.41% 11.83% 4.14% hạn 42.81% 42.53% 43.60% -0.28% 1.07% dài hạn 35.63% 47.74% 50.81% 12.11% 3.07% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà Nẵng) 2.1.3.3. Kết quả tài chính Bảng 2.3: Kết quả tài chính giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Số tiền Số tiền So sánh 2010/2009 Số tiền Tỷ lệ 2011/2010 Số tiền (%) Tỷ l (%) u hoạt động 65,061 76,634 92,398 11,572 17.79 15,765 20. i hoạt động 16,431 21,789 29,558 5,358 32.61 7,769 35. N trước DPRR 48,630 54,845 62,840 6,214 12.78 7,996 14. 5,802 3,659 1,962 -2,143 -36.94 -1,697 -46. 42,828 51,186 60,879 8,358 19.51 9,693 18. PRR N trước thuế TNDN (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà Nẵng) Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2011 đạt hiệu quả khá tốt, doanh thu và lợi nhuận trước thuế tăng trưởng cao và ổn định. Chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả trên cơ sở doanh thu ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ thu lãi cho vay, thu dịch vụ thuần, thu kinh doanh ngoại hối và thu khác đều tăng. Chi nhánh đang có kế hoạch tăng nguồn thu nhập từ dịch vụ trong những năm đến do nguồn thu nhập này ít tiềm ẩn rủi ro. 2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacomnbank Đà Nẵng 2.2.1 Tình hình chung về rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng Để đánh giá được tình hình RRTD tại chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2011 nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra hướng quản trị RRTD phù hợp, đề tài tiếp cận trên các phương diện: RRTD theo kỳ hạn, RRTD theo ngành và RRTD theo đối tượng khách hàng. Và các chỉ tiêu phản ánh RRTD được sử dụng phổ biến nhất là NQH, tỷ lệ NQH, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu. 2.2.1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Sacombank Đà Nẵng trong giai đoạn 2009 - 2011 Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Số tiền Số tiền So sánh 2010/2009 Số tiền 2011/2010 Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (%) ợ bình quân 1,789,068 2,337,179 2,539,785 548,111 30.64 202,606 bình quân 6,995 11,622 8,982 4,627 66.16 -2,640 -2 NQH (%) 0.39 0.50 0.35 0.11 27.19 -0.14 -2 ấu bình quân 465 5,442 8,901 4,977 1,070.80 3,459 6 nợ xấu (%) 0.03 0.23 0.35 0.21 796.23 0.12 5 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà Nẵng) Tỷ lệ NQH và nợ xấu của Chi nhánh ở mức thấp hơn nhiều tỷ lệ cho phép của NHNN điều này cho thấy Chi nhánh hoạt động kinh doanh, cho vay nhưng vẫn thực hiện đầy đủ việc giám sát, quản lý RRTD, hạn chế tình trạng NQH, nợ xấu xảy ra. Tuy nhiên, bên cạnh đó, tỷ lệ NQH năm 2010 tăng cao đột biến so với năm trước, tỷ lệ nợ xấu tăng cao qua các năm, trong đó tỷ lệ nợ xấu năm 2010 và năm 2011 cao hơn rất nhiều so với năm 2009, và nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong khoản mục nợ xấu trong năm 2010 và 2011. Đây là những con số cho thấy tình hình nợ xấu của Chi nhánh trong thời gian tới vẫn cần phải được chú ý. Do vậy, đòi hỏi Chi nhánh phải cần thiết tăng cường công tác quản lý RRTD sao cho rủi ro có thể hạn chế đến mức tối đa. 2.2.1.2 Tình hình rủi ro tín dụng theo kỳ hạn NQH và nợ xấu ngắn hạn của Sacombank Đà Nẵng chiếm tỷ trọng cao trong tổng NQH và nợ xấu của Chi nhánh. Điều này xuất phát từ việc khách hàng vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn kinh doanh nhưng lại sử dụng nguồn vốn vay đó để đầu tư bất động sản nên khi thị trường bất động sản đóng băng, giá nhà đất giảm, khách hàng không thu kịp và đủ tiền để trả nợ khi đến hạn dẫn đến quá hạn và phát sinh nợ xấu. 2.2.1.3 Tình hình rủi ro tín dụng theo ngành NQH và nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực cụ thể đó là thương mại và dịch vụ, sản xuất, bất động sản. 2.2.1.4 Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng NQH và nợ xấu trong các năm từ 2009 đến 2011 của Sacombank Đà Nẵng chủ yếu tập trung ở loại hình cá nhân và hộ kinh doanh cá thể (tỷ trọng >80%), đây là đối tượng vay vốn thường nhận nợ vay bằng tiền mặt và rất khó kiểm soát dòng tiền của khách hàng nên khả năng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến phát sinh NQH, nợ xấu là rất cao. 2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng 2.2.2.1 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng 2.2.2.2 Nội dung quản trị rủi ro a. Nhận dạng rủi ro tín dụng Công tác nhận dạng RRTD của Sacombank Đà Nẵng được thực hiện dựa trên cơ sở kết hợp một số phương pháp nhận diện RRTD thường được sử dụng như phương pháp phân tích tài chính, phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ, phương pháp đánh giá hiểm họa RRTD, phương pháp giao tiếp với nội bộ tổ chức. Qua thống kê, nguyên nhân gây ra NQH của Chi nhánh xuất phát từ 03 nguyên nhân trực tiếp đó là: Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; Khách hàng kinh doanh thua lỗ; và Khách hàng mất khả năng trả nợ do mất việc hay bị chết, thương tật vĩnh viễn. b. Đo lường rủi ro tín dụng Việc đo lường RRTD tại Sacombank Đà Nẵng được thực hiện thông qua hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng và quá trình phân tích, thẩm định khoản vay.  Đối với hoạt động đo lường RRTD, xếp hạng tín dụng khách hàng. Hoạt động này tại Sacombank Đà Nẵng được thực hiện dựa trên mô hình đo lường RRTD để đo lường, dự đoán được các RRTD, mức độ tổn thất khi môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường hoạt động tín dụng thay đổi. Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ, Sacombank có thể định lượng mức độ rủi ro tương ứng đối với từng khách hàng trước, trong và sau khi cho vay thông qua các chỉ tiêu sau: (i) Xác suất vỡ nợ (PD-Probability of Default) của khách hàng (ii) Tỷ lệ lỗ khi tiến hành thanh lý TSĐB (LGD-Loss Given Default) (iii) Khoản lỗ dự kiến (EL – Expected Loss): EL = EAD * PD * LGD Trong đó, EAD (Exposure at Default) là dư nợ của khách hàng tại thời điểm vỡ nợ. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện nay của Sacombank phân chia khách hàng có quan hệ tín dụng ra làm mười hạng dựa trên các tiêu chí tài chính và phi tài chính. Nhóm hạng Điểm Đo lường - Đánh AAA (tốt) Từ 90 đến 100 Rất tốt, tài chính rất mạnh, hoạt động rất bề AA Từ 80 đến dưới 90 Rất tốt, tài chính rất mạnh, hoạt động rất bề A Từ 73 đến dưới 80 Rất tốt, tài chính mạnh, hoạt động rất bền v BBB Từ 70 đến dưới 73 Tương đối tốt, tài chính mạnh, hoạt động b BB Từ 63 đến dưới 70 Tương đối tốt, tài chính mạnh, hoạt động b B Từ 60 đến dưới 63 Tương đối tốt, tài chính khá mạnh, hoạt độ CCC Từ 56 đến dưới 60 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối CC Từ 53 đến dưới 56 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối C Từ 44 đến dưới 53 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối D (xấu) Nhỏ hơn 44 Tài chính yếu kém, hoạt động ít bền vững,  Đối với hoạt động thẩm định, phân tích khoản vay Các hoạt động thẩm định, phân tích khoản vay được Sacombank thực hiện đồng bộ và toàn diện đối với từng khoản vay/khách hàng vay theo đúng quy trình cấp tín dụng và quy trình thẩm định được ban hành và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống Sacombank. c. Kiểm soát rủi ro tín dụng Hoạt động kiểm soát RRTD tại Sacombank Đà Nẵng được thực hiện thông qua việc kết hợp sử dụng các biện pháp né tránh, giảm thiểu, chuyển giao và chấp nhận rủi ro phù hợp với từng trường hợp khoản vay/ khách hàng cụ thể nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro và mức độ nghiêm trọng của thiệt hại như từ chối cho vay; kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay; đa dạng hóa hình thức cho vay và khác hàng; trích lập DPRRTD theo quy định; tăng cường tài sản đảm bảo; và mua bảo hiểm tín dụng cho khách hàng. d. Tài trợ rủi ro tín dụng Hoạt động tài trợ RRTD của Sacombank Đà Nẵng đã chưa được triển khai hoàn chỉnh và đúng mực. Các hoạt động chính chỉ mới chú ý đến tác nghiệp xử lý, bù đắp rủi ro, còn việc xây dựng các phương án dự phòng, tạo nguồn tài trợ rủi ro là chưa có, hoặc chưa chú trọng. 2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng Hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng được thể hiện qua các chỉ số mức giảm tỷ lệ NQH, mức giảm tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng, mức giảm tỷ lệ trích lập DPRRTD ở bảng 2.17 sau: Bảng 2.17: Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Mức giảm 2010/2009 NQH 0,39 0,50 0,35 - 0,11 nợ xấu 0,03 0,23 0,35 - 0,21 xóa nợ ròng 0,01 0,13 0,09 - 0,12 rích lập dự phòng 0,32 0,16 0,08 0,17 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà Nẵng) 2.2.4 Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. 2.2.4.1. Kết quả đạt được Sacombank nói chung và Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng đang ngày càng nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình để nâng cao năng lực quản trị điều hành. 2011 Phần lớn các cấp lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự sống còn của ngân hàng và sự cần thiết phải quản lý và kiểm soát RRTD. Chi nhánh luôn chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với đội ngũ CBTD của ngân hàng. CSTD của Sacombank được xây dựng chặt chẽ, khoa học giúp Chi nhánh định hướng hoạt động cấp tín dụng theo mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ và đảm bảo hoạt động cấp tín dụng của Sacombank được thực hiện an toàn, hiệu quả. Về hệ thống phân quyền phán quyết cấp tín dụng, Sacombank đã xây dựng bộ máy xét duyệt hồ sơ theo các cấp từ Hội sở đến các PGD và phân bổ hạn mức phán quyết cho từng cấp theo quy mô hoạt động tín dụng và đặc điểm quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh. Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã thực hiện được một số công tác nhằm nhận dạng, đánh giá, phòng ngừa, giảm thiểu, tài trợ RRTD như xếp hạng tín dụng nội bộ; phân tích và thẩm định khoản vay, mua bảo hiểm tín dụng, trích lập DPRRTD, … góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. 2.2.4.2. Hạn chế cần khắc phục (i) Tình hình NQH, nợ xấu của Chi nhánh đang có dấu hiệu gia tăng và diễn biến khá phức tạp xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân cả về khách quan lẫn chủ quan, cả về phía khách hàng lẫn ngân hàng. (ii) Đối với công tác tổ chức quản trị rủi ro, mặc dù chính sách quản trị rủi ro, CSTD, mô hình phán quyết cấp tín dụng được ngân hàng xây dựng khoa học, chặt chẽ nhưng khi áp dụng tại Chi nhánh vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng