vấn đề phát triển thư viện Việt Nam
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CHO
THƯ VIỆN TỈNH ĐĂK LẮK ĐẾN NĂM 2015 , TẦM NHÌN 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TẦM QUAN TRỌNG VÀ TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý để xây dựng văn bản
2. Mục đích, ý nghĩa xây dựng
3. Phạm vi, đối tượng thực hiện
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ
- Phần thứ nhất: Sứ mệnh, mục tiêu và mô hình phát triển của Thư viện
- Phần thứ hai : Thực trạng Thư viện tỉnh Đắk Lắk
- Phần thứ ba: Định hướng và giải pháp phát triển sự nghiệp Thư viện tỉnh
Đắk Nôngđến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện đề án và dự toán kinh phí.
PHẦN KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TẦM QUAN TRỌNG VÀ TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thế kỷ XXI, là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, với đặc trưng là sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức, sự hình thành xã hội thông tin và xu
hướng giao lưu, hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng ở mọi lĩnh vực hoạt động.
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã tác động mạnh mẽ đến mọi mă ăt của
đời sống xã hội. Thông tin - tri thức đã trở thành nguồn tài nguyên quan trọng
nhất của xã hội và mọi cá nhân. Việc tiếp cận và sở hữu thông tin là điều kiện
sống còn và phát triển của mỗi quốc gia.
Trong xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam nói chung và tỉnh Đăk Lắk nói
riêng, bước vào con đường hội nhập một cách toàn diện, với nhiều thuận lợi và
thách thức. Tỉnh Đăk Lắk những năm qua đã có những chuyển biến tích cực trên
con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đời sống vật chất - tinh thần của
nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu hưởng thụ văn hóa; trong đó có nhu
cầu đọc sách, báo đang tăng lên mạnh mẽ. Do đó, việc cũng cố và phát triển văn
hóa đọc, xây dựng một thế hệ đọc tương lai, nhất là thanh - thiếu niên, học sinh,
sinh viên, là đối tượng quan trọng trong quá trình xây dựng một xã hội học tập,
một cộng đồng văn minh bền vững.
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và phát triển của tỉnh
nhà, sự nghiệp Thư viện tỉnh Đăk Lắk được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của
Đảng bô ă và chính quyền các cấp đã đạt được những thành tựu đáng kể: số lượng
thư viện tăng lên, mạng lưới thư viện mở rộng đến tận cơ sở. Hoạt động thư viện
đã phát huy tác dụng, góp phần tích cực nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài,
thúc đẩy khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội phát triển và đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu đời sống tinh thần của xã hội, phục vụ có hiệu quả công cuô ăc xây
dựng và phát triển của đất nước và địa phương. Thư viện đã trở thành mô tă trong
những tiêu chí đánh giá trình độ dân trí của địa phương. Tuy nhiên, nguồn lực
thông tin của hệ thống thư viện tỉnh Đăk Lắk hiện nay còn nhiều hạn chế, không
đáp ứng đủ nhu cầu cho bạn đọc ở địa phương.
Để có những đóng góp tích cực và cụ thể hóa việc thực hiện những mục
tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm
xác định mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng và đề ra những giải pháp tổ chức
thực hiện Đề án.
Đề án “Phát triển nguồn lực thông tin cho Thư viện tỉnh Đắk Lắk đến năm
2015, định hướng năm 2020” là cơ sở pháp lý và khoa học, để Nhà nước đầu tư
đúng đối tượng, có trọng điểm, tạo ra sự phát triển cân đối, hài hòa trong toàn
Ngành Thư viện; đồng thời tạo sự thống nhất về mặt tổ chức - quản lý Nhà nước
và tạo mối liên kết hoạt đô nă g trong lĩnh vực thư viện địa phương; nhằm đạt tới
mục tiêu xây dựng và phát triển Ngành Thư viện tỉnh Đăk Lắk tiên tiến, hiện đại,
hội nhập với hệ thống thư viện trong nước và khu vực.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý để xây dựng văn bản
- Thông tư liên Bộ số 97 TTLB/VHTTTTDL-TC ngày 15 tháng 6 năm
1990 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối
với thư viện công cộng.
- Thông tư liên tịch của Bộ Văn hoá Thông tin - Tài chính số
04/2002/TTLT/BVHTT-BTC ngày 04/3/2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số
quy định tại Thông tư số 97 TTLB/VHTTTTDL-TC ngày 15/6/1990 của liên Bộ
Văn hoá - Thông tin, Thể thao và Du lịch - Bộ Tài chính “Hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện công cộng.
- Pháp lệnh Thư viện - Năm 2001;
- Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005, của Chính phủ, về việc
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
- Quyết định số 10/2007/QĐ-BVHTT ngày 04/05/2007, của Bộ Văn hóa Thông tin. Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thư viện Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009, của Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lượt phát triển văn hoá đến năm 2020.
2. Mục đích, ý nghĩa xây dựng kế hoạch
- Nhằm đổi mới phương thức hoạt động phục vụ bạn đọc ở Thư viện công
theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tự động hoá, hiện đại hoá trong
các khâu hoạt động của Thư viện, tạo sự liên thông giữa các Thư viện trong môi
trường mạng nhằm khai thác vốn tài liệu, nguồn lực thông tin phong phú, đa
dạng ở các hệ thống Thư viện.
- Tăng cường Vốn tài liệu cho hệ thống Thư viện công cộng trên địa bàn
tỉnh, bao gồm tài liệu điện tử và tài liệu truyền thống.
- Xây dựng phong trào đọc sách trong xã hội, góp phần xây dựng có hiệu
quả thế hệ đọc tương lai.
3. Phạm vi, đối tượng thực hiện kế hoạch
1. “Đề án Phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống Thư viện công
cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”,
bao gồm toàn bộ hoạt động thư viện trong toàn tỉnh. Tập trung chủ yếu vào công
tác phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn
tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Thực hiê ăn đối với tất cả các loại hình Thư viện công cộng trên địa bàn
tỉnh (Thư viện tỉnh, huyện, thị xã, thư viện xã, phường, thị trấn);
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ
- Phần thứ nhất: Tầm nhìn, Sứ mệnh, Mục tiêu và mô hình phát triển của
Thư viện
Tầm nhìn:
Đến năm 2020, tất cả các thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk
Nôngtrở thành những thư viện hiện đại trong việc cung cấp nguồn thông tin phục
vụ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân,
hội nhập với hệ thống thư viện trong nước và khu vực.
Sứ mệnh:
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực thông tin tại các thư viện công
cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Nôngđáp ứng yêu cầu phát triển ngành thư viện tại
địa phương trong tổng thể phát triển Văn hóa – Thể thao – Du lịch của toàn
quốc.
- Phần thứ hai : Thực trạng hệ thống Thư viện tỉnh Đắk Lắk
1- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk :
1.1- Đặc điểm tự nhiên:
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi thuộc khu vực phía Nam Tây nguyên.
Tỉnh được thành lập theo Nghị quyết Quốc hội số 22/2003/QH ngày 26/11/2003
của Quốc hội và Quyết định số 1413/QĐ - TTG ngày 26/12/2003, của Thủ tướng
Chính phủ. Đắk Nôngđược tách ra từ 06 huyện phía nam của tỉnh Đăk Lăk.
Trung tâm của tỉnh Đắk Nônglà thị xã Gia Nghĩa. Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên
là 651.561 ha. Có đường biên giới với Campuchia 130km; dân số của tỉnh là
510.570 người, gồm 29 dân tộc anh em sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc bản
địa chiếm 31%. Cơ cấu tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh gồm 1 thị xã và 7
huyện, 71 xã, thị trấn. Đắk Nôngcó nền văn hóa truyền thống của dân tộc bản địa
là Mnông và Mạ rất phong phú, giàu bản sắc. Đồng thời là nơi có vị trí đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh Quốc gia.
1.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2015
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nôngnhiệm kỳ 2010 - 2015 đã đưa ra
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu tổng quát trong thời gian tới cần đạt là:
- Kinh tế (GDP theo giá so sánh 94) bình quân hàng năm đạt
14,38%; trong đó: công nghiệp tăng 24,62%, nông nghiệp tăng 4,95%, dịch vụ
tăng 18,03%. Năm 2015 cơ cấu kinh tế của tỉnh là: công nghiệp 44,79%, nông
nghiệp 32,34%, dịch vụ 20,88%.
- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 27 triệu đồng, phấn đấu
bằng 90% so với mức bình quân chung của cả nước.
- Tài chính: tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015 là 73
ngàn tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 30%, tăng thu ngân sách bình quân hàng
năm trên 22%.
- Dân số: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,3%, dân số của tỉnh là
670 ngàn người vào năm 2015. Tỷ lệ tăng dân số chung hàng năm là: 5,49%.
- Lao động việc làm: Đào tạo nghề từ 20 - 25 ngàn người; giải quyết
việc làm cho 89 ngàn lao động.
- Y tế: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn
dưới 20%; 90% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 6,2 bác sĩ và trên 20
giường bệnh/ vạn dân.
- Giáo dục: Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; phổ cập trung học
phổ thông 50% dân số trong độ tuổi; 36% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Văn hoá: Có 85% gia đình; 65% thôn, buôn; 95% cơ quan đơn vị
và 20% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
Đảng. Phấn đấu có trên 80% tổ chức cơ sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch vững
mạnh và trên 80% các tổ chức chính quyền, Mặt trận, đoàn thể đạt tiêu chuẩn
vững mạnh.
- Quốc phòng - An ninh: Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận lòng dân
vững chắc, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, làm thất bại mọi
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2- Sự hình thành và phát triển của thư viện tỉnh Đắk Lắk
2.1- Sự hình thành thư viện tỉnh Đắk Lắk
Năm 1998 Thư viện được xây dựng mới và hoàn thành đưa vào sử dụng
tháng 9 năm 1999 tại số 06 Trần Quang Khải, thành phố Buôn Ma Thuột với toà
nhà 3 tầng: 01 trệt, 02 lầu. Diện tích sử dụng trên 3000m2.
- Áp dụng công nghệ mới: Từ năm 1993, Thư viện đã sử dụng phần
mềm CDS/ISIS vào việc quản trị CSDL, để đáp ứng nhu cầu phát triển CNTT
phù hợp với xu thế xã hội. Năm 2004 Thư viện đã được Thư viện Quốc gia Việt
Nam tài trợ phần mềm “Hệ quản trị thư viện tích hợp Ilib” vào trong hoạt động
thư viện. Hiện nay Thư viện đang thực hiện "Dự án Thư viện điện tử với tổng
kinh phí trên 3 tỷ đồng.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của thư viện tỉnh Đắk Nông
2.2.1. Chức năng:
Thư viện Đắk Nônglà một đơn vị hành chính sự nghiệp, là cơ quan Văn
hóa Giáo dục ngoài Nhà trường, có chức năng bảo tồn những giá trị văn hóa tinh
thần của nhân loại, phổ biến thông tin, nâng cao dân trí.
Thư viện tỉnh Đắk Nônglà cơ quan trực thuộc Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch Đắk Lắk, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Sở Văn hoá Thể thao
và Du lịch. Đồng thời dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Vụ Thư viện - Thư viện Quốc gia Việt Nam.
2.2.2. Nhiệm vụ:
Thư viện có nhiệm vụ xây dựng vốn tài liệu thư viện, xử lý kỹ thuật tài
liệu, xử lý thông tin, tổ chức bộ máy tra cứu tìm tin, tổ chức nghiên cứu nhu cầu
của bạn đọc - người dùng tin, tổ chức thông tin tuyên truyền khai thác sách báo,
nghiên cứu ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn thư viện.
Thực hiện liên thông giữa các thư viện nhằm:
- Tổ chức phục vụ người đọc, người dùng tin.
- Phục vụ cho công cuộc phát triển văn hóa ở địa phương và cả nước.
- Phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của địa
phương và cả nước.
- Phục vụ cho sự nghiệp phát triển các lĩnh vực: Khoa học và công nghệ,
kinh tế, du lịch, phát triển sản xuất, bảo đảm an ninh quốc phòng.
3. Thực trạng hệ thống thư viện công cộng tỉnh Đắk Lắk
Hệ thống Thư viện công cộng tỉnh Đắk Nôngđược tổ chức theo đơn
vị hành chính từ tỉnh đến huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, do ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch, UBND các cấp quản lý. Hệ thống thư viện này, gồm có: 01
Thư viện cấp tỉnh, 08 Thư viện cấp huyện, Thị xã, và 71 Tủ sách, phòng đọc, thư
viện xã, phường, thị trấn.
3.1- Tổ chức bộ máy
3.1.1- Thư viện tỉnh
Thư viện tỉnh Đắk Lắkdo Uỷ ban Nhân dân tỉnh thành lập, là một đơn vị
sự nghiệp Văn hoá công lập, trực thuộc sự quản lý Nhà nước của Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch. Thư viện tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng tại kho bạc và Ngân hàng Nhà nước; có tổ chức bộ máy làm việc và đội
ngũ cán bộ.
- Tổ chức bô ă máy: Gồm Ban Giám đốc và 04 phòng chức năng:
+ Ban giám đốc: 01 người;
+ Phòng Hành chính: 04 người (Bộ phận kế toán; văn thư, thủ quỹ; bảo
vệ; tạp vụ );
+ Phòng Nghiệp vụ: 4 người (Bộ phận bổ sung và xử lý tài liệu; Bộ phận
nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ; Tổ luân chuyển và lưu động sách đến cơ sở;
+ Phòng Công tác Bạn đọc: 3 người (Bộ phận: Phòng Đọc - Mượn; Phòng
đọc Thiếu nhi; Tra cứu; Địa chí; Phòng Báo-Tạp chí);
+ Phòng Thông tin - Thư mục: 02 người (Bộ phận ứng dụng Công nghệ Thông tin và Dịch vụ Thông tin - Thư viện).
3.2- Đội ngũ cán bộ
3.2.1- Thư viện tỉnh
Cán bộ Thư viện tỉnh hiện có: 14 người, trong đó: 11 biên chế, 01 hợp
đồng trong chỉ tiêu biên chế và 02 hợp đồng ngắn hạn; 4 nam, 10 nữ. 10 cán bộ
có trình độ chuyên ngành Thư viện - Thông tin chiếm 83,3% (04 đại học, 03 cao
đẳng, 03 trung cấp). 02 cán bộ có trình độ chuyên ngành khác chiếm 14,7%
( Cao đẳng Công nghệ - Thông tin, Cao đẳng Kế toán). Tuổi đời trung bình là: 35
tuổi.
3.3- Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Thư viện tỉnh Đăk Nông hiện tại đang hoạt động ghép với các đơn vị trực
thuộc Sở tại Trung tâm Văn hoá tỉnh Đăk Nông, có diện tích sử dụng: 288 m 2,
được chia ra thành 04 phòng ban và kho sách, đảm bảo cho các hoạt động
chuyên môn và phòng công tác phục vụ bạn đọc.
Đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin: Xây dựng mạng LAN, các thiết bị hiện đại
(máy vi tính, máy Photocoppy, máy in). Năm 2012, thư viện tỉnh được hưởng lợi
từ Dự án Bill Melinda Gates (Hoa Kỳ) tài trợ trang thiết bị gồm 40 bộ máy vi
tính, một máy in và các thiết bị phụ trợ khác và kết nối Internet, tổng cộng thư
viện có 43 bộ máy vi tính, từng bước được hiện đại hoá và đáp ứng yêu cầu phục
vụ bạn đọc. Tuy nhiên, ngoài dàn máy được tài trợ, trang thiết bị của Thư viện
tỉnh trong tình trạng xuống cấp, thiết bị không đồng bộ, chưa có phần mềm quản
lý thư viện nên hạn chế đến việc phục vụ bạn đọc và công tác triển khai các hoạt
động Chuyên môn - Nghiệp vụ của đơn vị.
3.4- Kinh phí hoạt động
Kinh phí được cấp cho hoạt động thường xuyên của thư viện tỉnh còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động hiện nay của đơn vị. Bình
quân hàng năm kinh phí được cấp: 800 triệu đồng/năm. Kinh phí bổ sung nguồn
lực thông tin cho thư viện những năm qua hầu như ở địa phương chưa cấp,
nguồn lực thông tin hiện có của thư viện tỉnh chủ yếu từ Chương trình Mục tiêu
Quốc gia về Văn hoá của Trung ương và tiếp nhận nguồn tài liệu tài trợ, biếu,
tặng, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Năm 2012, kinh phí
Chương trình Mục tiêu Quốc gia cấp cho thư viện tỉnh không có. Do đó, nguồn
lực thông tin để phục vụ bạn đọc tại thư viện càng gặp nhiều khó khăn, không
đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của bạn đọc.
3.4- Kinh phí hoạt động của Thư viện tỉnh Đăks Nông
3.4.1- Thư viện tỉnh:
Kinh phí được cấp cho hoạt động thường xuyên của thư viện tỉnh còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động hiện nay của đơn vị. Bình
quân hàng năm kinh phí được cấp: 800 triệu đồng/năm. Kinh phí bổ sung nguồn
lực thông tin cho thư viện những năm qua hầu như ở địa phương chưa cấp,
nguồn lực thông tin hiện có của thư viện tỉnh chủ yếu từ Chương trình Mục tiêu
Quốc gia về Văn hoá của Trung ương và tiếp nhận nguồn tài liệu tài trợ, biếu,
tặng, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Năm 2012, kinh phí
Chương trình Mục tiêu Quốc gia cấp cho thư viện tỉnh không có. Do đó, nguồn
lực thông tin để phục vụ bạn đọc tại thư viện càng gặp nhiều khó khăn, không
đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của bạn đọc.
4- Thực trạng nguồn lực thông tin của Thư viện tỉnh Đắk Nông
Nguồn lực thông tin trong thư viện cũng chính là nguồn tài nguyên thông
tin được lưu trữ, bảo quản trong thư viện dưới nhiều loại hình khác nhau, nhưng
cùng chung mục đích là phục vụ đáp ứng nhu cầu cho người dùng tin.
Làm giàu vốn tài liệu cho thư viện là điều kiện tất yếu trong hoạt
động thư viện trước khi thư viện phát triển các hoạt động khác. Thư viện có thu
hút được nhiều hay ít đọc giả phần lớn là do vốn tài liệu quyết định. Hệ thống
Thư viện công cộng tỉnh Đăk Nông xác định mục đích là xây dựng vốn tài liệu
phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, có chất lượng tốt và phù hợp với
tình hình phát triển xã hội của địa phương, đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc,
đẩy mạnh hoạt động thư viện luôn phát triển ổn định..
Nguồn lực thông tin trong thư viện bao gồm:
- Tài liệu truyền thống gồm: sách, báo, tạp chí, đây là thành phần
quan trọng và thông dụng nhất, là nguồn tài liệu cập nhật những thông tin nhanh
mang tính thời sự cần thiết không thể thiếu và nó chiếm tỉ lệ chủ yếu trong tổng
số vốn tài liệu của thư viện.
- Vốn tài liệu ban đầu của thư viện tỉnh lúc mới thành lập nhận từ thư viện
tỉnh Đăk lăk là 15000 bản sách. Đến nay tổng số vốn tài liệu Thư viện tỉnh là:
73.000 bản sách; kho sách luân chuyển: 13.320 bản; kho sách thiếu nhi là: 8.130
bản; hơn 80 loại báo, tạp chí với 108.000 đơn vị được phục vụ và lưu trữ tại đơn
vị. Tuy nhiên, nguồn tài liệu được tiếp nhận chủ yếu từ nguồn sách CTMT Quốc
gia, sách biếu, tặng từ trung ương, các nhà xuất bản…nên nội dung và chất
lượng của kho sách không được phong phú chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế
của địa phương.
- Kinh phí dành cho bổ sung vốn tài liệu hàng năm hầu như chưa được
cấp, đặc biệt là công tác sưu tầm và bổ sung nguồn tài liệu địa chí - mô tă nô iă
dung quan trọng và đă ăc thù của công tác thư viê ăn, đến nay thư viện tỉnh vẫn
chưa được quan tâm cấp nguồn kinh phí để thực hiện.
5- Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của bạn đọc tại hệ thống
thư viện công cộng
5.1- Đặc điểm người dùng tin:
Kết quả phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng để đánh giá kết quả
hoạt động của hệ thống thư viện. Thư viện phục vụ cho tất cả mọi đối tượng bạn
đọc đang sinh sống học tập và làm việc trên toàn tỉnh, không phân biệt tầng lớp,
lứa tuổi, trình độ, dân tộc, tôn giáo... Tất cả các đối tượng đến với thư viện đều
được đối xử và phục vụ bình đẳng ngang bằng nhau, đáp ứng mọi yêu cầu của
bạn đọc trong khả năng của thư viện. Trong thời gian hoạt động vừa qua hệ
thống thư viện cộng cộng tỉnh Đăk Nông phần nào đã đáp ứng được nhu cầu đọc
và tìm hiểu thông tin của bạn đọc tất cả các vùng miền ở địa phương, đặc biệt là
sự quan tâm chú trọng đến văn hoá tinh thần cho đồng bào và chiến sĩ biên
phòng vùng biên giới.
Bảng thống kê thành phần số lượng bạn đọc:
2009
Năm
S
Ngư
ố thẻ
ời đọc
CBC
C
6.9
75
khác
3
g cộng:
1
6
2
1
lệ
ố thẻ
6
4
3
7
2
1
4
0.4
3
98
1
3
6.7
02
2.6
T
ỷ lệ%
38
0.7
86
S
3
6
2
1
ỷ
6.7
94
2.4
T
6
4
3
2012
%
25
1.1
74
1
S
3
6.5
85
1.3
T
6
4
2011
ỷ lệ% ố thẻ
12
1.8
44
Tổn
3
6
T/P
S
ỷ lệ% ố thẻ
97
sinh
T
5
Học
2010
2
2.9
1
616
00
671
00
705
00
738
00
Qua thống kê khảo sát thực tế thông tin trên thẻ bạn đọc cho thấy
thành phần bạn đọc đến với thư viện đa dạng và phong phú, số lượng nam giới
chiếm tỷ lệ 48% và nữ giới chiếm 52%.
- Bạn đọc là học sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 40.4%.
- Bạn đọc là cán bộ công chức chiếm tỷ lệ là 36.7%.
- Các thành phần bạn đọc khác chiếm tỷ lệ là 22.9%
5.2- Nhu cầu thông tin của bạn đọc ở hệ thống thư viện công
cộng
Hiện tại nguồn thông tin của hệ thống thư viện công cộng tỉnh Đăk
Nông rất là đa dạng, tổng hợp nhiều môn ngành tri thức, đa dạng về hình thức và
phong phú về nội dung nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu của người dùng tin,
có nhiều lý do khác nhau như: hệ thống thư viện công cộng mới thành lập nên
vốn tài liệu chưa nhiều, và phục vụ thông tin cho người dùng ở dạng tài liệu gốc,
chưa biên soạn được những sản phẩm thông tin cấp 2 hoặc 3. đồng thời cũng
chưa có dịch vụ trao đổi mượn tài liệu liên thư viện. Điều đó làm hạn chế đến
việc đáp ứng nhu cầu tin cho bạn đọc. Bên cạnh đó vốn tài liệu của thư viện hiện
1
tại chủ yếu là ngôn ngữ phổ thông, tài liệu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số rất ít
không đáp đủ nhu cầu của bạn đọc là dân tộc thiểu số. Đặc biệt là vốn tài liệu tra
cứu, tài liệu địa chí phục vụ cho đối tượng bạn đọc nghiên cứu còn quá ít nên
ảnh hưởng đến nhu cầu nghiên cứu của người dùng tin .
*Thốống kê nhu cầầu dùng tn của bạn đọc từ năm 2009 – 2012:
NC
Ðọc
Năm
Chính
trị
xã hội
2009
2010
2011
2012
Khoa
học
Văn
học
tự
nhiên
20%
19%
29%
29%
Tổng
nghệ cộng
thuật
35%
33%
25%
26%
45%
48%
46%
45%
100%
100%
100%
100%
5.3- Các mặt hoạt động khác
- Tổ chức phục vụ bạn đọc tại chổ, cho mượn về nhà; kết hợp với thư viện
các cấp thực hiện luân chuyển và phục vụ lưu động tại các vùng nông thôn,
trường học, các đơn vị bộ đội Biên phòng trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho CBVC trong lĩnh vực
CNTT. Hàng năm tổ chức từ 2 - 3 lớp tập huấn nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia
các khoá đào tạo do Thư viện Quốc gia, Vụ thư viện tổ chức.
- Kết hợp tổ chức nhiều hoạt động thông tin tuyên truyền, giới thiệu,
triển lãm sách, báo vào dịp Tết, các dịp lễ, kỷ niệm; tổ chức các hội thi kể
chuyện sách thiếu nhi, ngày Hội sách tuổi thơ, thi tìm hiểu sách báo, thuyết trình
sách, Hội thi cán bộ thư viện giỏi. Kết quả trung bình trong toàn hệ thống thư
viện là:
+ Lượt người đọc trung bình hàng năm: 19.200/lượt.
+ Lượt tài liệu lưu hành trung bình hàng năm: 38.320/ lượt.
6– Đánh giá chung:
6.1- Những kết quả đạt được:
- Nhận thức về vai trò của thư viện trong việc đóng góp vào sự phát
triển chung của xã hội, đã có những chuyển biến tích cực với việc xem đầu tư
cho thư viện là đầu tư chất xám. Do vậy, chính quyền địa phương, các cấp, các
ngành ngày càng quan tâm đầu tư cho hoạt động thư viện.
- Mạng lưới thư viện đang từng bước được xây dựng, phát triển. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị của các thư viện đang được đầu tư, nâng cấp và hiện
đại hóa; bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của các
đối tượng bạn đọc và lầng lớp nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ được tăng cường về số lượng và nâng cao về chất
lượng, đa số cán bộ thư viện có trình độ Chuyên ngành về Thông tin - Thư viện
và được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn hàng năm; năng động, yêu nghề,
làm chủ và sử dụng tương đối thành thạo các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
- Đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ gìn giữ di sản thư tịch của
dân tộc và địa phương. Thực hiện nhiệm vụ truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
phục vụ bạn đọc, góp phần xây dựng văn hóa đọc, nâng cao dân trí, phát triển
khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa của địa phương; đã góp phần cùng với các
hoạt động văn hóa khác nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân địa
phương.
- Công nghệ thông tin đã được áp dụng trong hoạt động thư viện.
Hệ thống thư viện công cộng đã được đầu tư (tuy nhiên chưa đồng bộ).
- Công tác chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện được áp dụng thống nhất
trong hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh. Hệ thống thư viện công
cộng bước đầu đã có sự liên kết trong công tác hỗ trợ phục vụ bạn đọc, trao đổi
nghiệp vụ chuyên môn.
6.2. Hạn chế tồn tại:
- Hệ thống thư viện công cộng là cơ quan thông tin lưu trữ tài liệu,
nhưng sự phát triển không đồng đều giữa các thư viện trên địa bàn tỉnh gây ảnh
hưởng đến việc phát huy hiệu quả tối đa của hoạt động thư viện và phát triển văn
hóa đọc cho nhân dân địa phương.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật lạc hậu; nguồn
kinh phí đầu tư thấp, chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của thư viện.
- Thư viện tỉnh đến nay vẫn chưa được đầu tư xây dựng, thư viện
các huyện, thị, thư viện xã, phường phát triển chậm.
- Thư viện tỉnh, huyện/thị chưa có phần mềm quản lý thư viện,
nhằm ứng dụng hiệu quả trong công tác tổ chức, quản lý và hoạt động nghiệp vụ
thư viện.
- Đội ngũ cán bộ thư viện thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn và
trình độ ngoại ngữ, chưa theo kịp sự phát triển của hoạt động thư viện trong giai
đoạn mới. Đặc biệt là hệ thống thư viện huyện/thị xã và xã, phường cán bộ thư
viện còn kiêm nhiệm công việc khác.
- Chế độ chính sách đối với hoạt động thư viện chưa có cơ chế
khuyến khích và thu hút những chuyên gia có trình độ, chuyên môn giỏi về công
tác và gắn bó lâu đài với sự nghiệp thư viện (đặc biệt là chuyên gia trong lĩnh
vực công nghệ thông tin).
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật thiếu đồng bộ
và lạc hậu, chưa có nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động và phát triển sự nghiệp,
nên việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp
vụ thư viện chưa được thực hiện.
- Nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện còn thiếu và yếu cả về mặt số
lượng và chất lượng, hiện tại hoạt động của thư viện phục vụ bạn đọc chủ yếu là
nguồn tài liệu truyền thống của các chương trình tài trợ. Ngân sách địa phương
chưa được cấp nên việc chủ động bổ sung vốn tài liệu phù hợp với nhu cầu bạn
đọc còn nhiều hạn chế.
- Tài liệu lưu trữ tại các thư viện hiện nay thiếu các trang thiết bị bảo quản
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm thất thường đã ảnh hưởng và làm giảm tuổi thọ
của tài liệu.
- Hoạt động nghiệp vụ còn đơn điệu, thiếu tính chuyên sâu, sự thống nhất
các chuẩn nghiệp vụ chưa cao. Công tác sưu tầm, bổ sung tài liệu địa chí, phục
vụ nghiên cứu, tìm hiểu những phong tục, điều kiện xây dựng và phát triển của
địa phương chưa được quan tâm đúng mực.
6.3. Nguyên nhân chủ yếu:
- Công tác quản lý Nhà nước về thư viện chưa theo kịp với sự phát
triển của hoạt động thư viện. Hệ thống văn bản pháp quy về thư viện, chế độ,
chính sách cho cán bộ thư viện bất cập, chậm sửa đổi, thiếu đồng bộ.
- Sự quan tâm của một số lãnh đạo cấp ủy Đảng và chính quyền các
cấp, các ngành về công tác thư viện chưa đầy đủ, sâu sát; chưa nhận thấy tầm
quan trọng và tác động cần thiết của hoạt động thư viện đối với việc xây dựng
nhân tố con người trong sự phát triển của địa phương, đơn vị mình.
- Ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động thư viện còn thấp, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển. Tỉnh chưa có một đề án tổng thể mang tính chiến
lược lâu dài về quy hoạch, phát triển sự nghiệp thư viện.
- Đội ngũ cán bộ thư viện còn thiếu, chưa phát huy được tính năng
động và sáng tạo trong công việc, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ chưa theo kịp
với sự phát triển, thay đổi nhanh chóng của hoạt động thư viện ở khu vực và thế
giới.
- Phần thứ ba: Định hướng và giải pháp phát triển sự nghiệp Thư viện tỉnh
Đắk Nôngđến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Xây dựng Thư viện tỉnh trở thành một trung tâm thông tin với nguồn lực
thông tin đa dạng, phong phú, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở
vật chất, thiết bị công nghệ hiện đại và phương thức hoạt động tiên tiến.
- Bên cạnh việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin truyền thống,
thư viện tỉnh chủ động số hóa tài liệu. Trước tiên là số hóa vốn tài liệu địa chí
tỉnh Đăk Nông, tài liệu quý hiếm, các công trình nghiên cứu (tỷ lê ă 50%). Sưu
tầm và bổ sung các loại tài liê ău bản đồ, các công trình nghiên cứu khoa học, các
luâ nă văn, luâ nă án, đồ án tốt nghiê ăp về tỉnh Đăk Nông.
- Trang bị máy Scaner tài liê ău tự đô nă g, phần mềm quản lý thư viện. Hoàn
thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động chuyên môn của thư
viện, thành lập trang web riêng cho thư viện đưa các cơ sở dữ liệu vào trang web
cung cấp các dịch vụ trực tuyến phục vụ các nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí
cho bạn đọc trên toàn tỉnh.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIÊÊN ĐỀ ÁN
1. Giải pháp về tổ chức
- Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống
thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020”. Đầu tư trọng điểm cho thư viện tỉnh, thư viện huyện và đầu tư thí
điểm cho 10 thư viện xã thuộc dự án Bill Melinda Gates (Hoa Kỳ) tài trợ.
- Củng cố và kiện toàn tổ chức sự nghiệp thư viện trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông theo tinh thần của Pháp lê ănh Thư viê ăn (PLTV) và Nghị định số:
72/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/08/2002 quy định chi tiết thi hành pháp
lệnh thư viện. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước Trung ương và địa phương, các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện và
liên quan đến hoạt động thư viện, các đề án quy hoạch phát triển ngành, các
chương trình mục tiêu văn hóa tại địa phương.
- Tăng cường phối hợp công tác kiểm tra, thanh tra về hoạt động thư viện,
chế đô ,ă chính sách đối với cán bộ thư viện. Kịp thời kiến nghị Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan sửa chữa, điều chỉnh những bất cập
trong các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực thư viện.
2. Về cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính, thuế
Chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện hoạt động bằng ngân
sách Nhà nước như sau:
+ Đảm bảo cho các thư viện hoạt động, phát triển và từng bước hiện đại
hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, điện tử hóa, tự động hóa hoạt động thư viện; đào
tạo, bồi dưỡng các chương trình nghiệp vụ mới cho cán bộ phụ trách thư viện.
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh
vực thông tin - thư viện. Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hoạt
động thư viện: Ưu tiên giải quyết đất xây dựng thư viện, miễn, giảm thuế đất,
tiền sử dụng đất, miễn, giảm thuế nhập khẩu những tài liệu thư viện, trang thiết
bị, máy móc chuyên dùng.
+ Hỗ trợ kinh phí khai thác mạng thông tin - thư viện trong và ngoài nước;
cho mượn tài liệu giữa các thư viện và người đọc. Hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn. Nhà nước trợ giúp về kỹ thuật bảo quản tài liệu, các bộ
sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của cá nhân, gia
đình, dòng họ, nhằm mục đích duy trì và bảo tồn di sản thư tịch của dân tộc, của
địa phương.
+ Mức chi ngân sách cho thư viện hàng năm theo Nghị định số: 43/2006
của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2002 của Bộ VHTT - BTC.
3. Về cơ chế, chính sách xã hội
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút ưu đãi đối với các
chuyên gia giỏi trong lĩnh vực thư viện, tin học, ngoại ngữ về công tác tại thư
viện địa phương và những người làm công tác thư viện ở cơ sở về lương, phụ
cấp độc hại, BHXH, BHYT…đặc biệt là ở những vùng nông thôn, biên giới,
vùng khó khăn thuô ăc các huyê ăn mới thành lập:Tuy đức, Đăk Glong,… Đối với
những người tình nguyện tham gia công tác thư viện ở cơ sở, hỗ trợ về đào tạo
nghiê ăp vụ, phụ cấp trách nhiê ăm.
- Khen thưởng, đô nă g viên các tổ chức, cá nhân có những đóng góp xuất
sắc trong sự nghiệp thư viện ở địa phương: trao tặng huy chương, kỷ niê ăm
chương các danh hiệu văn hóa… Có chính sách trợ giúp các tổ chức, cá nhân
bảo tồn và phát triển các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm phục vụ cộng đồng.
4. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn lực thông tin thư viện
- Huy động nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân sách Nhà
nước địa phương, vốn chương trình mục tiêu văn hóa của trung ương, nguồn tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, của cộng đồng và quốc tế,
nhằm bảo trợ cho sự phát triển của hệ thống thư viện. Trong đó, nguồn vốn Nhà
nước địa phương mang tính chủ đạo, chiếm tỷ lê ă 70 - 80% tổng vốn đầu tư phát
triển thư viện; các nguồn vốn huy đô nă g khác từ 20 - 30%.
- Tranh thủ nguồn tài trợ của các nhà sách, nhà xuất bản trong nước. Đặc
biệt, mở rộng mối quan hệ quốc tế, tranh thủ tối đa sự tài trợ của các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ: Tổ chức Hội đồng Anh (The British Council),
Quỹ Phát triển văn hóa Thụy Điển – Việt Nam, Quỹ sách Châu Á, Quỹ Ford,
Chương trình Cửa sổ Văn hóa thế giới, Ngân hàng Thế giới (WB)…
- Nguồn vốn đầu tư bằng ngân sách Nhà nước để xây dựng mới, cải tạo hệ
thống thư viện, xây dựng nguồn lực thông tin, hạ tầng – kỹ thuâ ăt, đào tạo cán bộ,
đổi mới thiết bị và chuyển giao công nghệ, bảo quản di sản thư tịch, tài liệu quý
hiếm trong nhân dân, theo nguyên tắc thư viện thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó
có trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí.
- Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện đề án và dự toán kinh phí.
PHẦN THỨ TƯ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
Căn cứ vào các văn bản pháp quy và các văn bản hướng dẫn của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Trên cơ sở nội dung đề án đã được phê duyệt,
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị, thành phố tiến hành triển khai
các nhiê ăm vụ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, đoàn thể, Uỷ ban Nhân dân các
huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án Phát triển nguồn lực
thông tin cho hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020. Theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá
và tổng hợp kết quả thực hiện đề án (06 tháng, năm) báo cáo Uỷ ban Nhân dân
tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng về nội
dung đề án, phù hợp với tiến độ thực hiện đề án.
- Ưu tiên đầu tư Phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống thư viện và
từng bước hiện đại hoá thư viện. Hoàn thiện thiết chế tổ chức hệ thống thư viện
công cộng.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan thẩm định
trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thành lập
và hoạt động của các loại hình thư viện: thư viê ăn công cô ăng (cấp tỉnh, cấp
huyê nă , cấp xã);
- Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ thư viện và đào tạo
cán bộ thư viện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí nguồn vốn đầu tư hàng năm để thực hiện các nội dung thuộc đề án
đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Xem thêm -