Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận vận tải ng...

Tài liệu Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương vinatrans hà nội trong thời kỳ hội nhập

.PDF
106
188
106

Mô tả:

T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH T Ể V À KINH DOANH QUỐC T Ế C H U Y Ê N N G À N H KINH TÊ ĐÔI NGOẠI KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ TẢI: CHIÊN LƯỢC NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP i VO® Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hương Thúy Lớp : Anh 17 Khoa : 44H Giáo viên hướng dẩn : TS. Trần Sĩ L â m H À NỘI - 2009 ằ MỤC LỤC MỞ ĐẦU Ì CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN 3 ì. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH v ụ GIAO NHẬN 3 1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận 3 1.2. Cấc hoạt động giao nhận 4 1.2.1. Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu) 4 1.2.2. Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu) 5 Ì .2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt 5 1.2.4. Những dịch vụ khác 6 l i . TỔNG QUAN V Ề CẠNH TRANH 7 2.1. Khái niệm cạnh tranh 2.2. Các loại hình cạnh tranh 2.3. Vai trò của cạnh tranh IU. N Ă N G Lực CẠNH TRANH 7 9 lo 12 3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh 12 3.2. Đo lường và đánh giá nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15 3.2.1. Tổng quan về đo lường và xác định tiều chí đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15 3.2.2. Các yếu tố cấu thành và đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 20 3.3. Các nhân tố ảnh hư ng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...25 3.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 25 3.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 30 C H Ư Ơ N G ILTHựC TRẠNG N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA C Ô N G TY C Ổ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI T H Ư Ơ N G VINATRANS HÀ NỘI ì. K H Á I Q U Á T V Ề C Ô N G TY VINATRANS H À N Ộ I 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vinatrans Hà Nội 33 33 33 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 34 Ì .3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Vinatrans Hà Nội 35 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Vinatrans Hà Nội trong thời gian qua 37 1.4.1. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh tại Vinatrans Hà Nội 37 1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 38 1.4.3. Điểm mạnh và Điểm yếu của hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 44 l i . THỰC TRẠNG N Â N G Lực CẠNH TRANH C Ủ A VINATRANS H À N Ộ I TRONG T H ầ I GIAN QUA 2. Ì. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần 2.2. Năng lực cạnh tranh của dịch vụ 46 46 48 2.3. Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 51 2.4. Khả năng thu hút cấc nguồn lực 53 2.5. Khả năng liên kết và hợp tác của Công ty 54 HI. P H Â N TÍCH C Á C N H Â N T ố Ả N H H Ư Ở N G T Ớ I N Ă N G Lực C Ạ N H TRANH C Ủ A VINATRANS H À N Ộ I 3.1. Các nhân tố bên trong Công ty 3.1.1. Trình độ năng lực tổ chức quản lý của Cônọ, ty 3.1.2. Trình độ thiết bị công nghệ 55 55 55 56 3.1.3. Trình độ lao động của Công ty 57 3.1.4. Năng lực tài chính của Công ty 59 3.2. Các nhân tố bên ngoài Công ty 60 3.2.1. Các nhân tố quốc tế. 60 3.2.2. Các nhân tố trong nước 61 CHƯƠNG HI: CHIẾN Lược NÂNG CAO NÂNG Lực CẠNH TRANH CỦACÔNG TY CỔ PHÂN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ì. C ơ SỞ X Â Y DỤNG C Á C G I Ả I P H Á P N Â N G CAO N Ă N G 70 Lực CẠNH TRANH C Ủ A C Ô N G TY VINATRANS H À N Ộ I TRONG T H Ờ I K Ỳ H Ộ I NHẬP 70 1.1. Xu hướng phát triển của thị trường giao nhạn Việt Nam trong thời gian tới 70 1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Vinatrans Hà Nội trong thời gian tới 75 1.3. Điểm mạnh, Điểm yêu, Cơ hội và Thách thức đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Vinatrans Hà Nội 76 1.3.1. Điếm mạnh và Điểm yếu của Công ty 76 1.3.2. Cơ hội và Thách thức đối với Công ty Vinatrans Hà Nội tronọ, thời gian tới 77 l i . CHIẾN LƯỢC N Â N G CAO N Ă N G Lực CẠNH TRANH C Ủ A C Ô N G TY VINATRANS H À N Ộ I TRONG T H Ờ I K Ỳ H Ộ I NHẬP 79 2.1. Nhóm giải pháp nhằm sử dụng Điểm mạnh của Công ty để tạn dụng những cơ hội bên ngoài 81 2.2. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục các Điếm yếu để tạn dụng các Cơ hội từ bên ngoài 84 2.3. Nhóm giải pháp sử dụng Điểm mạnh của Công ty để đối phó những Thách thức từ bên ngoài 85 2.4. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục các Điểm yếu để làm giảm Thách thức từ bên ngoài 87 HI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI N H À NƯỚC ĐE Hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH v ụ GIAO NHẬN 90 3.1. Đầu tư kết cấu hạ tầng, phương tiện kỹ thuột hiện đại hỗ trợ cho hoạt động giao nhộn 90 3.2. Cải cách thủ tục hành chính 91 3.3. Hồ trợ phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho ngành giao nhộn 91 3.4. Thúc đấy sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp giao nhộn trong nước 92 KẾT LUẬN 94 TÀI LIÊU T H A M K H Ả O 96 DANH M Ụ C BẢNG V À H Ì N H T Ê N BẢNG Trang Bảng 7.7: Tổng quan về trọng tâm, cấp độ đo lường năng lực 16 STT 1 cạnh tranh 2 Bảng 1.2: Tóm lược các m ô hình phân tích và đo lường năng 18 lực cạnh tranh 3 Bảng 2.1: sản lượng giao nhận hàng hoa của Công ty từ năm 4 Bảng 2.2: Giá trị giao nhận hàng hoa đưòna biển và đường 39 2003 - 2008 40 hàng không tại Vinatrans Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2008 5 Bảng 2.3: Doanh thu thuần của Vinatrans Hà Nội từ năm 2005 46 -2008 6 Bảng 2.4: Tốc độ phát triển doanh thu của các doanh nghiỳp 7 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của Vinatrans Hà Nội từ 47 cùng ngành qua các năm 2006 - 2008 51 năm 2005 - 2008 8 Bảng 2.6: Chí tiêu đánh giá mức sinh lời của Vinatrans Hà 52 Nội và một số doanh nghiỳp cùng ngành trong năm 2007 9 Báng 2.7: Bảng điếm đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh 10 Bảng 3.1: Ma trận SWOT chiến lược nâng cao năng lực cạnh 68 của Công ty 79 tranh của Công ty Vinatrans Hà Nội trong thời kỳ hội nháp TÊN HÌNH li Hình LI: M ô hình Kim cương của Porter, 1990 19 12 Hình 1.2: Các yếu tố chù yếu của m ô hình APP 20 13 Hình 2.1: M ô hình cơ cấu tổ chức 36 14 Hình 2.2: Biểu đồ sản lượng giao nhận hàng hoa bằng đường 39 biển và đường hàng không tại Công ty từ năm 2003 - 2008 15 Hình 2.3: Biểu dồ giá trị giao nhận đường biên và đường hàng 41 không tại Vinatrans Hà Nội từ 2005 đến 2008 16 Hình 2.4: Cơ cấu mặt hàng giao nhận tại Vinatrans Hà Nội 42 năm 2008 17 Hình 2.5: Biểu đồ thế hiện lợi nhuận sau thuế và doanh thu 51 thuọn của Vinatrans Hà Nội từ năm 2005 - 2008 18 Hình 3.1: Tỷ trọng thuê ngoài đối với các hoạt động logistics truyền thống năm 2008 72 Ì MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài H ộ i nhập k i n h t ế thế giới và k h u vực tạo điều kiện thuận l ợ i cho các doanh nghiệp V i ệ t Nam học h ỏ i và phát triển. Tuy nhiên, cùng với quá trình hội nhập là sự tham gia ngày càng nhiều của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường n ộ i địa, tạo nên sự cạnh tranh hết sầc khốc liệt. Trước sầc ép đó, các doanh nghiệp trong nước nói chung cũng như các doanh nghiệp giao nhận vận tải trong đó có Vinatrans H à N ộ i nói riêng cần có sự chuẩn bị vững chắc, và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Là m ộ t doanh nghiệp giao nhận m ớ i được cổ phần hoa trong vài n ă m trở l ạ i đây, Vinatrans H à N ộ i còn gặp không ít khó khăn trong việc xây dựng chỗ đầng trên thị trường. Trước những đòi h ỏ i ngày càng gay gắt của môi trường kinh doanh hiện tại, bản thân Công ty cần phải xây dựng chiến lược cụ thể để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Xuất phát từ thực tiễn trên, em quyết định chọn Đ ề tài: "Chiên lược năng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội trong thời kỳ hội nhập" làm Khoa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cầu - Hệ thống hoa lý thuyết về doanh nghiệp giao nhận, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. - Phân tích thực trạng nâng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty Vinatrans H à N ộ i trong thời gian qua. - Đ ề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vinatrans H à N ộ i trong thời kỳ hội nhập. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Về lý luận: Phân tích rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các tiêu chí đo lường và các nhân t ố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Về thực tế: Phàn tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Vinatrans H à N ộ i và đề xuất các giải pháp nhầm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. 4. Đói tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần giao nhẩn vẩn tải ngoại thương Vinatrans Hà N ộ i . - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan t ớ i năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần giao nhẩn vẩn tải ngoại thương Vinatrans H à N ộ i trong thời gian gần dây. 5. Phương pháp nghiên cứu Khóa luẩn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp duy vẩt biện chứng và duy vẩt lịch sử kết hợp với các phương pháp phàn tích. tổng hợp, so sánh... 6. Két câu của Khoa luẩn Ngoài phẩn L ờ i m ở đầu, Kết luẩn và Tài liệu tham khảo, Khoa luẩn được kết cấu thành 3 chương: - Chươna ì: Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhẩn. - Chương li: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần giao nhẩn vẩn tải ngoại thương Vinatrans H à N ộ i . - Chươna HI: Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phán giao nhẩn vẩn tải ngoại thương Vinatrans H à N ộ i trong thời kỳ h ộ i nhẩp. Sau đây là nội dung Khoa luẩn của em. 3 CHƯƠNG ì T Ổ N G QUAN V Ề C Ạ N H T R A N H V À N Ă N G Lực C Ạ N H T R A N H C Ủ A DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN ì. KHÁI QUÁT VÊ DỊCH vụ GIAO NHẬN 1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận Giao nhận vận tải là một hoạt động không thê thiếu trong lưu thông hàng hóa từ người bán đến người mua. Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không chỉ đơn thuần là vận tải. Giao nhận mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng hóa được vận chuyến, rủi bốc xếp, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... Theo q u y tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp h ộ i giao nhận quốc t ế ( F I A T A ) về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là bất kỳ các loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, g o m hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, m u a bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. N h ư vậy, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc d i chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp k i n h doanh các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa trong xã hội, bao g ủ m các loại: doanh nghiệp giao nhận vận rải trong nước, k h i các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong phạm v i lãnh thổ đất nước; còn doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốcré'khicác hoạt động của các doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước. sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao nhận (dịch vụ giao nhận hàng hóa) m à doanh nghiệp giao 4 nhận đóng vai trò người giao nhận (forwarder, íreight forwarder, f o r w a r d i n g agent). N g ư ờ i giao nhận có thế làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác. [14; tr.7- 8] 1.2. Các hoạt dộng giao nhận Dịch vụ giao nhận hàng hóa bao g ồ m bôn loại thông dụng trên thê giới hiện nay là: thay mặt nguôi gửi hàng (nguôi xuất khấu), thay mặt người nhận hàng (người nhập khấu), dịch vụ hàng hóa dặc biệt, những dịch vụ khác. 1.2.1. Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu) Theo những chả dẫn của người g ử i hàng, người giao nhận sẽ thực hiện cấc nhiệm vụ sau đây: - Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp. - Lưu cước với người chuyên chở đã chọn. - Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận... - Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của Chính phủ áp dụng vào việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như ở bất kỳ nước quá cảnh nào, và chuẩn bị tất cả những chứng từ cần thiết. - Đóng gói hàng hóa (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước k h i giao hàng cho người giao nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận t ả i , bản chất của hàng hóa và những luật lệ áp dụng nếu có, ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước g ử i hàng đến. - L o liệu việc lưu kho hàng hóa nếu cần. - Cân đo hàng hóa. - M u a bảo h i ể m cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu. - V ậ n tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các t h ủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở. - Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có. 5 - Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cước. - Nhận vận đơn đã ký của người chuyên c h ở giao cho người gửi hàng. - T h u xếp việc chuyển tải trên đường nếu cần thiết. - Giám sất việc vận tải hàng hóa trên đường gửi t ớ i người giao nhận hàng thông qua những m ố i liên hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài. - G h i nhận những t ổ n thất của hàng hóa, nếu có. - Giúp đặ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với người chuyên c h ở về tổn thất hàng hóa, nếu có. 1.2.2. Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu) Theo những chỉ dẫn giao hàng của khách hàng, người giao nhận sẽ: - Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa k h i người nhận hàng lo liệu vận tải hàng hóa. - Nhận và k i ể m tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa... - Nhận hàng của người chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cước. - T h u xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho hải quan và những cơ quan khác. - Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần. - Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng. - Nếu cần, giúp đặ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở về tổn thất hàng hóa nếu có. - Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần. 1.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt. Người giao nhận thường thực hiện giao nhận hàng hóa bách hóa bao gồm nhiều loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ c h ế và những hàng hóa khác giao lưu trong buôn bán quốc tế. Ngoài ra tùy theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác có liên quan đến các loại dịch vụ hàng hóa đặc biệt như: 6 - V ậ n chuyển hàng hóa công trình. Việc này chủ y ế u là vận chuyến m á y m ó c nặng, thiết bị... để xây dựng những công trình lớn như sân bay, nhà máy hóa chất, nhà m á y thủy điện, cơ sở lọc dầu... từ nơi sản xuất đến công trường xây dựng. Việc d i chuyển những hàng hóa này cần phải có kế hoẩch cấn thận để đảm bảo giao hàng đúng thời hẩn và có thể cần phải sử dụng cẩn cẩu loẩi nặng, xe vận tải ngoẩi cỡ, tàu chở hàng loẩi đặc biệt... Đây là một lĩnh vực chuyên m ô n hóa của người giao nhận. - Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc. Những quần áo may mặc được chuyên chở bằng những chiếc mắc áo treo trên giá trong những container đẩc biệt và ở nơi đến, được chuyển trực tiếp từ container vào cửa hàng để bầy bán. Cách này loẩi bỏ được việc phải chế biến lẩi quần áo để nếu đóng nhồi trong container và đồng thời tránh được ẩm ướt, bụi bám... - Triển lãm ở nước ngoài. N g ư ờ i giao nhận thường được người tổ chức triển lãm giao cho việc chuyên chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài... 1.2.4. Những dịch vụ khác Ngoài những dịch vụ nêu trên, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt như gom hàng (tập hợp những lô hàng riêng lẻ lẩi), có liên quan đến hàng công trình, công trình chìa khóa trao tay... Người giao nhận cũng có thể thõng báo cho khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, những thị trường mới, tình hình cẩnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những điều khoản thích hợp cần đưa vào hợp mua đồng mua bán ngoẩi thương và nói chung là tất cả những vấn đề liên quan đến công việc k i n h doanh của khách hàng. [14; tr.8 -15] 7 li. TỔNG QUAN V Ề CẠNH TRANH 2.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong k i n h tế nói riêng là m ộ t khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái n i ệ m này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm v i ngành, phạm v i quốc gia, hoặc phạm v i k h u vực quốc gia. Theo C.Mác: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhởm giành giật những điều kiện thuận l ợ i trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được l ợ i nhuận siêu ngạch". Theo T ừ điển kinh doanh (xuất bản n ă m 1992 ở A n h ) thì cạnh tranh được định nghĩa là: "Sự ganh đua, sự kình địch giữa cấc nhà kinh doanh nhởm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình". Theo T ừ điển Bách Khoa V i ệ t Nam: "Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà k i n h doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bới quan hệ cung cẩu, nhởm giành điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có l ợ i nhất". Theo hai nhà kinh tế học M ỹ p. A. Samuelson và w. D. Nordhaus: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa cấc doanh nghiệp cạnh tranh v ớ i nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác g i ả này cho rởng cạnh tranh đồng nghĩa v ớ i cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition). Các tác giả M ỹ khác là D. Begg, s. Fischer và R. Dornbush, cũng cho cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: M ộ t ngành cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong đó m ọ i người đểu t i n rởng hành động của h ọ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua. Các tác giả cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể c h ế và chính sách cạnh tranh và k i ể m soát độc quyền k i n h doanh" thuộc D ự án VIE/97/016 cho rởng: Cạnh tranh có thể được hiểu là việc tranh đua giữa cấc doanh nghiệp trong việc giành m ộ t số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhởm nâng cao vị t h ế của 8 mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu k i n h doanh cụ thế, ví dụ như lợi nhuận, doanh số, hoặc thị phần. Canh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua. Theo ủ y ban cạnh tranh công nghiệp của Tống thống M ỹ thì: "Cạnh tranh đối với một quốc gia là mằc độ m à ở đó dưới các diều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ, đáp ằng được các đòi h ỏ i của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và m ở rộng được thu nhập thực tế của người dân nước đó". Tại D i ễ n đàn Liên H i ệ p Quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là : "Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mằc sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc gia (GDP) tính trên đầu người theo thời gian". Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các đặc điểm hội tụ chung sau đây: Cạnh tranh là sự cố gắng nhằm giành lấy phẩn hơn, phần thắng vê mình trong môi trường cạnh tranh. Đ ê có cạnh tranh phải có những điều kiện tiên quyết sau: - Phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tằc là phải có m ộ t đôi tượng m à các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong kinh tế với các chủ thể cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng, m à các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được nguôi mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bẽn mua là sự giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong m u ố n của mình. - Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung m à các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông lệ k i n h doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua 9 và người mua, hoặc giữa người mua với những người bán là các thỏa thuận được thực hiện có l ợ i hơn cả đối với người mua. - Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngồn (từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của m ỗ i chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng không gian nhất định hoặc hẹp hơn (một tổ chức, một địa phương, m ộ t ngành), hoặc rộng (một nước, giữa các nước). [10; tr.3 - 11] 2.2. Các loại hình cạnh t r a n h Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra làm nhiều loại: • Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường Cạnh tranh được chia thành ba loại: - Cạnh tranh giữa người mua và người bán: N g ư ờ i bán m u ố n bán hàng hóa của mình với giá cao nhất, còn người mua m u ố n mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên. - Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị truồng. K h i cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gồt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để được mua hàng hóa m à họ cần. - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có l ợ i cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút l u i k h ỏ i thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn. • Căn cứ theo phạm vi ngành kinh té Cạnh tranh được phân thành hai loại: - Cạnh tranh trong n ộ i bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hay dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển. 10 - Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh t ế với nhau nhằm thu được l ợ i nhuận cao nhất. Trong quá trình này, có sự phân bổ v ố n đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. • Căn cứ vàotínhchất cạnh tranh Cạnh tranh được phân thành ba loại: - Cạnh tranh hoàn hảo (Períect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều ngưểi bán trên thị trưểng trong đó không ngưểi nào có đủ ưu thế để khống chế giá cả trên thị trưểng. Các sản phẩm bán ra đều được ngưểi mua xem là đổng nhất, tức là không khác nhau về quy cách phẩm chất, mẫu mã. - Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperíect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa những ngưểi bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. M ỗ i sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay. - Cạnh tranh độc quyển (Monopolistic Competition): Trên thị trưểng chỉ có một hoặc một số ít nguôi bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trẽn thị trưểng sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. • Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh Cạnh tranh được chia thành hai loại: - Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp v ớ i chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thưểng diễn ra sòng phảng, công bàng và công khai. - Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ h ở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã h ộ i và bị xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu, m ó c ngoạc, hàng giả . . . ) . [10; t r . l Ì- 13] 2.3. Vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh là tất yêu trên nền k i n h tế thị trưểng. Cội nguồn của sự cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều thành 11 phần kinh tế, nhiều người hoạt động kinh doanh. Cạnh tranh thực chất là m ộ t cuộc chạy đua không có đích. Chạy đua về mặt k i n h tế phải luôn luôn ở phía trước trên trận tuyến giữa các đôi thủ và để thắng trên hai trận tuyên. Đ ó là cạnh tranh giữa những người mua v ớ i người bán và cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Do vậy, cạnh tranh không chỉ có vai trò quan trịng đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường m à còn có ý nghĩa to lớn đôi v ớ i người tiêu dùng, nền k i n h tế và toàn xã hội. • Đói với nền kinh tế nói chung Cạnh tranh là một động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của m ị i thành phẩn kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ những bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của khoa hịc kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng tỉ mỉ và chi tiết. Ngoài ra còn làm tăng tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo cho các doanh nghiệp, tạo ra những nhà k i n h doanh g i ỏ i , chân chính. Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa của sản phẩm, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã h ộ i và phát triển nền văn m i n h nhân loại. • Đối với doanh nghiệp Trong nền kinh t ế thị trường, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm m ị i biện pháp đế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là động lực giúp cho các doanh nghiệp không ngừng cải thiện công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ khách hàng. Cạnh tranh làm tăng tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo cho các nhà doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh đòi h ỏ i các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động. Cạnh tranh thắng l ợ i sẽ tăng cường vị t h ế của doanh nghiệp trên thị trường, tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó 12 doanh nghiệp sẽ có điều k i ệ n để m ở rộng sản xuất k i n h doanh, nâng cao hiệu quả, góp phần tích lũy và cải thiện đời sống của người lao động. • Đối với người tiêu dùng N h ờ có cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ m à người tiêu dùng có thể lựa chọn đưậc các loại hàng hóa và dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú v ớ i chất lưậng cao hơn, phù hập với khả năng mua sắm của họ. Tuy nhiên chúng ta không phủ nhận mặt tiêu cực của cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây những hậu quả tiêu cực. Cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng "Cá lòn nuốt cá bé", làm gia tăng thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh như làm hàng giả, trốn lậu thuế, ăn cắp bản quyền, mua chuộc, h ố i lộ, lừa đảo, tung t i n thất thiệt phá hoại uy tín của đối thủ, v i phạm pháp luật, làm xấu đi các quan hệ xã hội... Cạnh tranh chạy theo l ậ i nhuận và l ậ i ích riêng sẽ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, gây bất ổn định về k i n h tế, gia tăng sự phàn hóa giàu nghèo và những bất công trong xã hội. Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh m à phải đế cạnh tranh diễn ra trong điều kiện bình đẳng và m i n h bạch của các chủ thể cạnh tranh, phát huy những mặt tích cực và hạn chế đến mức t ố i thiểu những tác động tiêu cực của cạnh tranh. Đ ó là trách nhiệm của nhà nước (thõng qua luật pháp và các công cụ điều tiết vĩ m ô ) và của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. IU. NĂNG Lực CẠNH TRANH 3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là một trong những khái niệm chưa có sự thống nhất. Khái niệm năng lực cạnh tranh đưậc áp dụng với cả hai cấp độ: cấp độ vĩ m ô bao gồm năng lực cạnh tranh của quốc gia và thậm chí là của m ộ t k h u vực và cấp v i m ô bao gồm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của các ngành kinh doanh và của sản phẩm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan