Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược kinh doanh quốc tế của oppo tại việt nam...

Tài liệu Chiến lược kinh doanh quốc tế của oppo tại việt nam

.DOCX
24
4442
134

Mô tả:

MỞ ĐẦU Công nghệ đã khiến nhiều ngành thay đổi chóng vánh. Và đương nhiên, bản thân ngành công nghệ cũng đổi thay nhanh hơn bao giờ hết. Ngành di động cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hơn 3 năm xuất hiện tại Việt Nam , Oppo đã dần trở nên phổ biến đối với người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam. Hiện nay, Oppo đang đứng ở vị thế phân khúc trung bình trên sơ đồ định vị, đối mặt với những đối thủ mạnh trong ngành điện thoại thông minh như: Samsung, Nokia, Iphone… Cùng với sự thay đổi liên tục trong xu thế tiêu dùng hiện nay, có một vấn đề lớn mà Oppo phải đối mặt đó là làm thế nào để tăng thị phần trên thị trường Việt Nam. Như chúng ta đã biết, do Oppo có nguồn gốc xuất xứ tại Trung Quốc; các hãng điện thoại lớn như Apple, Samsung lại là những ông lớn và đang chiếm thị phần rất lớn tại Việt Nam nên khó khăn của Oppo là rất lớn. Cụ thể, đối với dòng điện thoại Oppo N1 hay Oppo Find 5 là những dòng rất đáng sử dụng, thậm chí về chất lượng còn hơn hẳn những dòng khác của Samsung, Nokia, LG… nhưng từ đó cũng đặt ra câu hỏi cho chúng ta : Tại sao giá của các sản phẩm này luôn chỉ dừng lại ở mức trung bình và không thể cao hơn Apple? Có thể là do Oppo chưa phải là nhãn hiệu đứng đầu thị trường smartphone như Apple, có thể là do quan niệm của người tiêu dùng Việt Nam về chất lượng sản phẩm. Muốn thay đổi được tâm lí này không hề dễ dàng đối với những nhà quản trị Oppo. Tuy nhiên, bằng những kiến thức hữu hạn của mình, nhóm chúng em đã chọn đề tài “ Chiến lược Kinh doanh quốc tế của Oppo tại Việt Nam”. Bài tiểu luận của nhóm bao gồm 3 phần chính: Phần I : Cơ sở lý thuyết Phần II: Thực trạng chiến lược kinh doanh quốc tế của Oppo tại Việt Nam Phần III: Đề xuất giải pháp giúp Oppo hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế tại Việt Nam Trong phạm vi kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận có thể còn thiếu sót, do vậy nhóm chúng em rất mong nhận được những nhận xét và góp ý của cô để bài được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp 1.1.1.Môi trường kinh tế thế giới Khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài, hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trở nên ngày càng phức tạp hơn, vì lúc đó các nhà quản lý phải hoạt động trong hai môi trường mới và chịu sự tác động của các yếu tố thuộc các quốc gia bên ngoài cũng như các yếu tố vận động của nền kinh tế thế giới. Do vậy, các chính sách cho những hoạt động kinh tế trong một thị trường có thể hoàn toàn không thích hợp với những hoạt động kinh tế trong một thị trường khác. Ngoài việc giám sát thị trường nước ngoài, các nhà kinh tế phải theo kịp với hoạt động trong môi trường kinh tế thế giới như các nhóm theo vùng (EU, AFTA) và các tổ chức quốc tế (UN, IMF, Ngân hàng thế giới,…). Tính ổn định hay bất ổn về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng, của các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và lo ngại vì nó liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là liên quan đến sự an ninh của đồng vốn của các doanh nghiệp này ở nước ngoài. 1.1.2. Môi trường luật pháp Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh quốc tế đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà kinh doanh không chỉ cần nắm vững luật quốc tế mà còn phải quan tâm đến luật của từng quốc gia mà doanh nghiệp đã và sẽ hoạt động ở đó cũng như các mối quan hệ luật pháp tồn tại giữa các nước này và trong khu vực. Những yếu tố thuộc môi trường pháp lý tác động đến quá trình phát triển ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp: Một là, các luật lệ và quy định của quốc gia bao gồm cả luật pháp của nước mà doanh nghiệp hoạt động (luật quốc gia) và luật pháp của các nước nơi hoạt động kinh doanh được tiến hành. Hai là, luật tư pháp quốc tế và luật công pháp quốc tế, kể cả các điều ước quốc tế và các tập quán thương mại. Ba là, các tổ chức kinh tế quốc tế ban hành các quy định hướng dẫn đối với các quốc gia thành viên khi thực hiện các hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của tổ chức đó trong việc phát triển kinh tế xã hội. Những tác động, ảnh hưởng chủ yếu của luật đối với hoạt động của một doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng phát minh, sáng chế, phát minh, luật bảo hộ nhãn hiệu thương mại (mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm,...), bí quyết công nghệ, quyền tác giả, các tiêu chuẩn kế toán. Môi trường luật pháp chung: luật môi trường, những quy định tiêu chuẩn về sức khoẻ và an toàn. Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh. Luật lao động; luật chống độc quyền và các hiệp hội kinh doanh, chính sách giá cả, luật thuế, lợi nhuận... 1.1.3. Môi trường chính trị Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Mặt khác, tính ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường nước ngoài. Nếu không có sự ổn định về chính trị sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hoá xã hội. Chính vì vậy, khi phát triển hoạt động kinh doanh trên thị trường thế giới, doanh nghiệp phải am hiểu môi trường chính trị ở các quốc gia và các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường. 1.1.4. Môi trường cạnh tranh Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế gồm các nhóm nhân tố sau: Nhân tố thứ nhất là sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Đó là sự xuất hiện các công ty mới tham gia vào thị trường nhưng có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị phần của công ty khác. Nhân tố thứ hai, khả năng của nhà cung cấp là nhân tố phản ánh mối quan hệ giữa nhà cung cấp với công ty ở mục đích sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá và tăng chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty. Nhân tố thứ ba là khả năng mặc cả của khách hàng, khách hàng có thể mặc cả thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng tốt hơn với cùng một mức giá. Nhân tố thứ tư, đó là sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị trường của công ty. Các công ty cạnh tranh đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế có khả năng khác biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi hơn về các dịch vụ hay các điều kiện tài chính. Nhân tố thứ năm là sức cạnh tranh trong nội bộ ngành. Trong điều kiện này các công ty cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc đổi mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường. 1.1.5. Môi trường văn hóa và con người Văn hoá của mỗi dân tộc có những nét đặc thù khác biệt nhau. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nhân khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. Ảnh hưởng của văn hoá đối với mọi chức năng kinh doanh quốc tế như tiếp thị, quản lý nguồn nhân công, sản xuất tài chính... ở nhiều nơi, đặc biệt những quốc gia có tính tự hào dân tộc cao như Nhật Bản, các công ty địa phương cạnh tranh thành công hơn so với công ty nước ngoài do sử dụng văn hoá truyền thống dân tộc để quảng cáo. Hơn nữa, việc thuê nhân công hay hoạt động buôn bán của doanh nghiệp đều được điều chỉnh và sở hữu bởi con người. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc sự khác nhau giữa những nhóm dân tộc và xã hội để dự đoán, điều hành các mối quan hệ và hoạt động của mình. Sự khác nhau về con người đã làm gia tăng những hoạt động kinh doanh khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó buộc các nhà hoạt động quản lý, các nhà kinh doanh phải có sự am hiểu về văn hoá của nước sở tại, văn hoá của từng khu vực trên thế giới. Ngoài ra, thị hiếu và tập quán tiêu dùng còn ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì mặc dù hàng hoá có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Vì vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng, doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng. Chính thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, lịch sử, tôn giáo. Ngôn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong nền văn hoá của từng quốc gia. Nó cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng để giao tiếp trong quá trình kinh doanh quốc tế. Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm... Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tổ chức cho phù hợp với từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA OPPO TẠI VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu sơ lược về Oppo BBK Electronics ra đời tháng 9/1995, là một hãng điện tử có trụ sở tại Quảng Châu, Trung Quốc. Tuy nhiên, sau hơn 20 năm phát triển, hãng đã tạo dựng được cơ ngơi rộng lớn với cơ sở sản xuất rộng hơn 10 ha cùng 17.000 nhân viên đang làm việc. Hãng có các chi nhánh là OPPO Electronics, OPPO Digital, vivo, OnePlus. Ngoài ra công ty cũng sản xuất các thiết bị số phục vụ cho giáo dục như máy đọc sách, từ điển điện tử… OPPO Electronics Corp. (OPPO) là đơn vị trực thuộc BBK Electronics, được sáng lập bởi Tony Chen, trụ sở đặt tại Đông Hoản, Quảng Đông. OPPO là nhà sản xuất thiết bị điện tử, cung cấp một số sản phẩm chính như máy nghe nhạc MP3, Tivi LCD, eBook, DVD/Blu-ray và điện thoại thông minh. Thành lập vào năm 2004, công ty đã đăng ký tên thương hiệu OPPO ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các sản phẩm của Oppo bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ những năm 2013 với sản phẩm đầu tiên là Find 5, cũng trong năm đó Oppo cũng ra mắt một sản phẩm khác độc đáo hơn là N1 với camera có khả năng xoay 206 độ. 2.1.1. Triết lý kinh doanh chiến lược OPPO có triết lý kinh doanh “vị khách hàng”, với họ khách hàng là cốt lõi trong kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại. Các sản phẩm của OPPO luôn cùng phát triển với khách hàng, sự phản hồi của khách hàng đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển cả phần cứng và phần mềm. OPPO luôn nhanh chóng cập nhật, cải tiến firmware thường xuyên dựa trên phản hồi của người dùng. 2.1.2. Vị thế của Oppo: Theo Bảng xếp hạng thương hiệu smartphone toàn cầu của Hãng nghiên cứu thị trường TrendForce trong năm 2015, OPPO nhanh chóng lên vị trí thứ 8 chiếm 3,8% thị trường toàn cầu, vượt qua nhiều hãng lớn như SONY, COOLPAD. 2.2. Các chiến lược KDQT mà Oppo tiến hành ở Việt Nam 2.2.1. Lý do chọn Việt Nam:  Thị trường điện thoại quốc tế:  Trước năm 2007: Năm 1973, cuộc điện thoại di động đầu tiên đc thực hiện. Giai đoạn này, điện thoại có thiết kế to và nặng, không có khái niệm smartphone. Nokia nắm giữ đến 50% thị phần.  Sau năm 2007: Năm 2007 xuất hiện Iphone – được coi là bước đột phá trong ngành di động. Kể từ đó các hãng sản xuất khác cũng bắt đầu đưa ra những chiến lược mới cho các thiết kế về sản phẩm di động thông minh. Hãng loạt các nhãn hiệu đã cho ra mắt những sản phẩm cạnh tranh như nhãn hiệu HTC, Samsung, LG, và về sau này các thương hiệu khác cũng góp phần cải tiến công nghệ như Sky Pantech, hay Asus,... OPPO tham gia thị trường điện thoại từ năm 2008. Đến năm 2015, OPPO nhanh chóng lọt vào top 10 thương hiệu smartphone toàn cầu của TrendForce.  Thị trường điện thoại Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng tương tự như thị trường toàn cầu. Phân phối smartphone là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng tăng trưởng. Việt Nam quốc gia có dân số trẻ và am hiểu về công nghệ sẽ là một môi trường lý tưởng cho sự phát triển của sản phẩm điện thoại thông minh trong tương lai. Ngoài ra, mức độ thâm nhập của sản phẩm này tại Việt Nam vẫn tương đối thấp (29%) so với mức trung bình thế giới là 35%. Theo dự báo của BMI, thị trường smartphone Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng 15,4% về giá trị trong năm 2016 và 10,1%/năm trong giai đoạn 2016-2020, với tỷ lệ thâm nhập của smartphone sẽ đạt 79% vào năm 2020.  Tháng 4/2013, OPPO chính thức gia nhập thị trường điện thoại Việt Nam với những sản phẩm chủ yếu nhắm đến đối tượng khách hàng trẻ tuổi. Theo số liệu từ IDC, thị phần doanh số trong quý I/2015 của Samsung lên đến 35,2%, Oppo ở mức 10,4%. Điều này đồng nghĩa với việc cứ 10 chiếc smartphone tại Việt Nam thì có đến 3 chiếc điện thoại của Samsung đến tay người dùng và một của Oppo. Những thống kê trên cho thấy Oppo, hay một số tên tuổi khác, đang thách thức vị trí thống trị của các "gã khổng lồ" smartphone tại thị trường Việt Nam. Thành công đối với những hãng đi sau này là không hề dễ dàng, tuy nhiên thực tế cho thấy họ đang đi đúng hướng. 2.2.2. Chiến lược cạnh tranh của Oppo tại Việt Nam  Phân tích các yếu tố cạnh tranh trong ngành: Phân tích áp lực cạnh tranh gồm đối thủ cạnh tranh trong ngành, đối thủ tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế.  Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Thị trường smartphone Việt Nam là thị trường trẻ với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh nhất Đông Nam Á và thứ 2 trên thế giới (Theo hãng nghiên cứu thị trường GFK). Là quốc gia có thu nhập bình quân theo đầu người thuộc loại trung bình thấp như Việt Nam, phân khúc tầm trung và giá rẻ sẽ phát triển mạnh nhất. Nhận thấy được tiềm năng lớn và không muốn bỏ lỡ cơ hội. Nhiều hãng điện thoại đã nhanh chóng đẩy mạnh sản phẩm vào dòng trung cấp để chiếm lĩnh thị phần. Với xu hướng luôn đón đầu và muốn chinh phục công nghệ của thị trường Việt Nam thị cuộc chiến trên các dòng điện thoại cao cấp cũng diễn ra rất quyết liệt. Thị phần điện thoại smartphone ở Việt Nam đang được chiếm lĩnh bởi rất nhiều các hãng lớn có nhiều kinh nghiệm và lòng tin của người tiêu dùng như APPLE, SAMSUNG, SONY. Theo Công ty Phát triển trình duyệt web OPERA, SAMSUNG (chiếm khoảng 27% thị phần) và SONY (khoảng 16%) hiện là 2 thương hiệu được yêu thích tại thị trường Việt Nam. Ông Đỗ Quang Kha – Giám đốc kinh doanh của OPPO tại Việt Nam cho biết mục tiêu của hãng trong 3-5 năm nữa là nằm trong top 3 nhà sản xuất smartphone chiếm thị phần hàng đầu Việt Nam. Do đó, để có thể thực hiện được mục tiêu, OPPO cần có các chiến lược để có thể giành lại được thị phần.  Khách hàng: Xu hướng chọn điện thoại của người dân hiện nay: Ngày này các thiết bị điện thoại thông minh ngày càng phát triển và chiếc điện thoại dần trở thành thứ công cụ không thể thiếu trong mỗi con người, đặc biệt là sản phẩm smartphone. Không còn là một mặt hàng dành cho những người yêu công nghệ hay có dư tài chính , smartphone đang dần trở thành một mặt hàng phổ thông - nhất là ở phân khúc trung hay cao cấp. Trong 2 năm vừa qua, khi mà thị trường smartphone Việt Nam đang dần trở nên đa dạng và phong phú, việc lựa chọn cho mình một chiếc điện thoại thông mình vừa phù hợp túi tiền, vừa đảm bảo chất lượng tốt, cấu hình cao, vừa thể hiện được cá tính người dùng là một nhu cầu dễ hiểu của người tiêu dùng. Đây là những xu hướng lựa chọn smartphone thịnh hành của người tiêu dùng trong thời gian qua:  Cấu hình: Đây là tiêu chí được các nhà sản xuất rất tích cực khai thác trong việc tiếp thị sản phẩm của mình và cũng là tiêu chí người dùng nghĩ đến đầu tiên. Với xu thế hiện nay của một smartphone thì cấu hình phải hội tụ đủ các yếu tố như: bộ vi xử lý, độ phân giải màn hình, RAM, bộ nhớ trong, camera, hệ điều hành. Đây là một số tiêu chí quan trọng mà người dùng luôn chú ý khi chọn một sản phẩm vừa ý mình.  Công nghệ: Nhu cầu về thiết bị công nghệ hiện đại thông minh như: smartphone, đồ điện tử, vẫn sẽ không mất đi, nhưng giai đoạn 5 năm bùng nổ của dòng sản phẩm này đã qua (đó là nhận định của Michael Morgan, chuyên gia phân tích thuộc hãng nghiên cứu ABI Research). Tốc độ tăng trưởng của dòng điện thoại cao cấp đang giảm mạnh do thị trường bão hòa, trong khi người tiêu dùng tại những thị trường mới nổi lại lựa chọn các model giá rẻ. Do đó, sản lượng có thể tăng lên nhưng doanh thu đến từ những chiếc điện thọa kết nối Internet sẽ chững lại, thậm chí đi xuống chứ không còn thăng hoa với mức tăng trưởng liên tục trong suốt thập kỷ qua.  Thương hiệu: Hiện nay, thương hiệu là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn một sản phẩm điện thoại. Là điều khiến các nhà sản xuất tốn một khoản không nhỏ và tạo nên sự chênh lệch lớn về giá giữa hai sản phẩm có cùng cấu hình. Các thương hiệu nước ngoài đã xuất hiện từ lâu trên thị trường luôn được người dùng ưu tiên hơn khi lựa chọn. Nói cách khác, giá trị thương hiệu có tác động rất lớn đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng.  Thiết kế sản phẩm: Đây chính là thứ bộc lộ phong cách của người dùng sản phẩm đó. Đối cới những người dùng chuyên nghiệp, họ có thể bỏ qua yếu tố thiết kế để chọn cấu hình nhằm tận dụng tối đa những trải nghiệm số trên sản phẩm nhưng con số đó là không nhiều. Phần lớn người dùng không am hiểu quá nhiều kiến thức về công nghệ, điều đầu tiên thu hút sự chú ý của họ chính là thiết kế của một chiếc điện thoại trước khi quyết định bỏ tiền ra mua nó.  Giá thành sản phẩm: Đối với những sản phẩm trung cấp hay bình dân, yếu tố chi phí có ảnh hưởng lớn hơn so với cấu hình hay thương hiệu. Nắm được xu hướng này các nhà sản xuất liên tục tung ra các sản phẩm có thiết kế đẹp, cấu hình ổn, giá hấp dẫn. Nhà sản xuất phát triển sản phẩm bằng cách tìm hiểu dựa trên thói quen sử dụng của người Việt. Đối với những đối tượng là người dùng đã đi làm, có thu nhập khá trở lên thì việc chấp nhận bỏ ra một số tiền lớn để sở hữu một chiếc điện thoại cao cấp là không thành vấn đề, nhưng đối với đối tượng thu nhập thấp, thì những mẫu smartphone giá rẻ là cứu cảnh cho họ, giá thành có thể chấp nhận được, đồng thời cung cấp những trải nghiệm tương đối tốt và nổi bật là thiết kế, phong phú, đa dạng, màu sắc.  Chính sách hậu mãi: Chọn một sản phẩm tốt, yếu tố chính cuối cùng mà người dùng dựa vào đó để mở hầu bao là chính sách bảo hành và chế độ hỗ trợ sau khi mua. Người tiêu dùng thường tham khảo và tìm hiểu về quy định, thời gian bảo hành, cũng như hệ thống bảo hành của hãng điện thoại xem có phù hợp và thuận tiện không mới tiến hành mua một chiếc mới. Đa số các thiết bị di động hiện nay đều được bảo hành 12 tháng. Kể cả những thương hiệu Việt cũng đều đã phát triển các trung tâm bảo hành để mang tới dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Ảnh hưởng từ khách hàng lên quá trình phát triển sản phẩm công ty: Điện thoại OPPO mới thâm nhập vào thị trường, nhưng thương hiệu này còn khá mới nên nhiều người không khỏi thắc mắc về xuất xứ, giá cả và chất lượng của dòng điện thoại này.  Xuất xứ: Thương hiệu là trở ngại lớn nhất với OPPO khi mà người tiêu dùng đã có thói quen mua điện thoại thông minh của những hãng đã nổi tiếng. Mặc dù đây là dòng điện thoại được trang bị khá tốt về mặt thiết kế và cấu hình, phần cứng máy nhưng tâm lý chung người Việt Nam thường là tẩy chay hàng Trung Quốc, dù sản phẩm có chất lượng đến đâu thì cũng bị tẩy chay. Nếu OPPO là thương hiệu đến từ Nhật Bản hoặc Hàn Quốc thì chắc rằng sản phẩm này không có nhiều rào cản.  Giá cả: OPPO đã mạnh tay định hình một sản phẩm đẳng cấp trên hẳn những sản phẩm thương hiệu Việt hiện nay và sánh ngang tầm HTC, LG, SAMSUNG, SONY tại Việt Nam, điều này rất khó để thuyết phục người “có tiền” bỏ ra một số tiền lớn để mang về một siêu phẩm thiết kế, cấu hình tốt nhưng thương hiệu lại không được nhiều người biết đến. So với các hãng khác như LENOVO, HUAWEI, ZTA là những hãng Trung Quốc được biết đến nhiều hơn OPPO ở Việt Nam nhưng khi ra mắt những dòng máy cao cấp cũng thường chỉ đề giá khoảng 4-5 triệu đồng.  Chất lượng: Ở Việt Nam, hãng OPPO ban đầu được những người tiêu dùng đánh giá tốt bởi giá thành những chiếc điện thoại vừa phải, chất lượng điện thoại tạm thời đến thời điểm này chưa có biến cố đáng tiếc nào xảy ra, thái độ phục vụ khá chuyên nghiệp cùng chế độ bảo hành thân thiện của đội ngũ nhân viên. Đây có lẽ là nét văn hóa riêng mà OPPO đang tạo dựng để chiếm lòng tin của người tiêu dùng. Nhìn chung, OPPO với những sản phẩm phù hợp với túi tiền của đại bộ phận người sử dụng tại Việt Nam, mức giá phù hợp, chất lượng cao, tình năng, hiệu năng ổn định sẽ khiến khách hàng phải xem xét lại quan điểm của mình về khi kể về những chiếc điện thoại Trung Quốc trên thị trường hiện nay.  Áp lực từ sản phẩm thay thế: Với những tiện ích chiếc smartphone mang lại, không một người dùng nào có thể chối bỏ được giá trị của nó. Tuy nhiên, sự sáng tạo trong bộ não con người là vô hạn, nên con đường phát triển khoa học kỹ thuật không bao giờ có điểm dừng. Sự xuất hiện của Google Glass - kính thông minh có khả năng kết nối smartphone thực hiện các tác vụ đơn giản, sự thành công của Smartwatch – đồng hồ thông minh có những tính năng tách biệt hẳn với smartphone hay thiết bị di động truyền thống. Đó là những lý do mà các hãng smartphone hiện nay nỗ lực phát triển những dòng sản phẩm này. Tiềm năng của Google Glass và Smartwatch vãn chưa được khai thác triệt để. Nhưng trong tương lai, khi cả 2 được hoàn thiện về nhiều mặt, chắc chắn sẽ là mối đe dọa không nhỏ với các nhà sản xuất smartphone hiện nay. điều đó đòi hỏi OPPO nếu muốn kéo dài tuổi thọ cho thương hiệu điện thoại của mình, cần phải xây dựng thêm nhiều tính năng, kiểu dáng thiết kế ngày càng hiện đại mới mong đáp ứng nhu cầu vô hạn của người dùng.  Áp lực từ nhà cung cấp: Hiện nay, bên cạnh những linh kiện do hãng trong nước sản xuất, OPPO chủ yêú sử dụng linh kiện từ SAMSUNG cung cấp – hãng sản xuất linh kiện cho cả APPLE. Cho thấy OPPO đang phải chịu áp lực không hề nhỏ từ phía nhà cung cấp, bởi chính SAMSUNG cũng là đối thủ cảnh tranh trong ngành của OPPO. Tuy nhiên, ngày 11/6/2014 Công ty công nghệ toàn cầu Laird (Vương quốc Anh) chính thức thành lập nhà máy thiết bị, kinh kiện điện thoại thông minh tại Bắc Ninh – nhà máy đầu tiên của hãng tại Việt Nam. Đây là một trong 50 nhà máy của đơn vị này ở châu Á, châu Âu và Mỹ. Thông tin trên là cơ hội để OPPO giảm áp lực từ nhà cung cấp đối vói những linh kiện đòi hỏi công nghệ cao. Trong thời gian tới, OPPO sé có thêm nhiều lựa chọn khác đối với các nhà cung cấp linh kiện, bởi những nguồn lợi từ những ngành công nghệ cao này mang lại không hề nhỏ và tại Việt Nam, đây là ngành công nghiệp còn khá tiềm năng.  Áp lực từ những đối thủ tiềm ẩn: Cuộc chiến smartphone bùng nổ mạnh mẽ thừ khi APPLE giới thiệu Ịphone phiên bản đầu tiên năm 2007 và sự có mặt của GOOGLE với hệ điều hành Android trong năm 2008. Bắt đầu thời điểm đó những nhà sản xuất điện thoại đã nhìn thấy tương lai mới với những mậu điện thoại có màn hình lớn, sử dụng thao tác trên màn hình cảm ứng, nhiều chức năng và nhu cầu giải trí đa phương tiện cũng được chú ý hơn. Hiện tại ngành công nghiệp điện thoại di đọng đang là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng lớn nhất. Và thị trường điện thoại di động tại Việt Nam hiện nay – một nước với số dân trẻ và đang phát triển – được thống trị bởi các hãng tên tuổi như APPLE, SAMSUNG, NOKIA… Tin chắc rằng trong tuơng lai sẽ có thêm nhiều điện thoại khác tham gia vào thị trường tiềm năng này. Có thể kể đến như ZTE, XIAOMI, YULONG… đều là những hãng “đồng hương” của OPPO. Mặc dù thị phần toàn cầu của ZTE giảm từ 4,1% của quý II năm 2012 xuống còn 4% quý II năm 2013 thì với doanh số bán ra toàn cầu đạt 15,1 triệu sản phẩm cũng đủ để giữ chân “đại gia” công nghệ Trung Quốc này ở lại danh sách những nhà sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới. YULONG là một hãng điện thoại của Trung Quốc chốt lại danh sách những nhà sản xuất điện thoại lớn trên thế giới, ở vị trí cuối cùng trong bảng. Theo đó, công ty sản xuất lớn thứ 3 tại Trung Quốc này có doanh số bán ra quý II năm 2013 đạt 10,3 triệu thiết bị cùng với đó là thị phần toàn cầu cán mốc 1,8%. Với 3.8 triệu thiết bị được bán ra, XIAOMI chiếm 1,7% thị phần toàn cầu. Nhưng con số thống kê cho thấy năng lực cạnh tranh từ những đối thủ đang còn tiềm ẩn tại thị trường Việt Nam của OPPO là không nhỏ. Khi ba hãng nói trên chính thức tham gia vào cuộc cạnh tranh tại Việt Nam, OPPO sẽ gặp không ít khó khăn để giữ lấy thị phần hiện có của mình. Chưa kể đến những hãng chuyên sản xuất nhái núp bóng thương hiệu. Đó chắc chắn là một cuộc đua không thương lượng mà giám khảo quyết định sự thắng bại không ai khác chính là người tiêu dùng.  Phân tích SWOT: Strenghths Có tham vọng, biết cách tiếp cận thị trường. Trụ sở tại Trung Quốc, thị trường smartphone tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Có kinh nghiệm trong việc sản xuất sản phẩm chất lượng cao, không giảm chất lượng để tiết kiệm chi phí. Opportunities Chất lượng điện thoại tương đương trong khi giá thành lại thấp hơn so với các sản phẩm cùng phân khúc của đối thủ Nhiều dòng sản phẩm phục vị nhiều phân khúc khách hàng. Hệ thống phân phối rộng, có nhiều đối tác tại Việt Nam.  Chiến lược S-O: Weaknesses Còn rất “trẻ”. Là thương hiệu mới nên chưa có sự tin tưởng của khách hàng Việt Nam. Nguồn tài chính đầu tư cho lĩnh vực điện thoại không dồi dào như các hãng điện thoại lớn khác. Threats Phải tìm chỗ đứng bền vững trên thị trường trước các “ông lớn” như APPLE, SAMSUNG… Tâm lý không thích hàng Trung Quốc của người Việt. Chịu áp lực lớn từ phía các nhà cung cấp linh kiện là SAMSUNG. Tạo ra sản phẩm điện thoại có chất lượng tương đương, song giá thành lại thấp hơn nhiều so với dòng sản phẩm cùng phân khúc của đối thủ. Khá thành công trên thị trường Trung Quốc, vói uy tín đó OPPO thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhiều đối tác Việt Nam, tăng dần hệ thống phân phối rộng khắp.  Chiến lược S-T: Biết cách tiếp cận thị trường, tạo được nền tảng cho việc hình thành và phát triển chỗ đứng bền vững của mình trước đối thủ. Kinh nghiệm sản xuất sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp. Điều này đánh thẳng vào tâm lý người tiêu dùng Việt là thường ưa sản phẩm có chất lượng tốt, tính năng cao nhưng giá vừa phải.  Chiến lược W-O: Với hệ thống phân phối rộng cũng như có nhiều đối tác Việt Nam, sẽ khiến thương hiệu OPPO còn khá mới được người tiêu dùng Việt biết đến nhiều hơn. Sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh hơn, các ché độ hỗ trợ, bảo hành cho khách hàng cũng thuận tiện hơn.  Chiến lược W-T: Xóa bỏ tâm lý người tiêu dùng về hàng Trung Quốc, khẳng định uy tín , chất lượng với dòng sản phẩm cao cấp, về sau mới mở rộng dần sang dòng sản phẩm thấp hơn. Giảm bớt được áp lực từ phía nhà cung cấp linh kiện SAMSUNG. 2.2.3. Phương thức thâm nhập và chiến lược marketing của Oppo tại Việt Nam  Mục tiêu: Tạo danh tiếng tốt với khách hàng, thuyết phục người dùng rằng những sản OPPO là sản phẩm mang tầm vóc quốc tế. Giảm chi phí giành lại khách hàng. Tăng khả năng cạnh tranh. Thâm nhập thị trường tại Việt Nam, mở rộng thị phần.  Thị trường mục tiêu: Chìa khóa cho chiến lược tiếp thị của OPPO là việc tập trung vào giới trẻ có niềm yêu thích công nghệ, đam mê khám phá. OPPO có thể chiếm khoảng 8% thị phần chỉ sau vỏn vẹn 1 năm chinh chiến vì nó tạo ra sản phẩm hướng tới từng phân khúc mục tiêu là phân khúc điện thoại tầm trung và cao cấp. OPPO chia hình ảnh về thương hiệu của họ thành 2 mảng với giọng điệu khác nhau: một bên họ lồng sự hài hước và vui vẻ vào giới thiệu sản phẩm (quảng cáo OPPO N1 camera xoay 206, hay Neo3 có sự góp mặt của ca sỹ Sơn Tùng MTP); một bên OPPO lại tiếp thị mang ý nghĩa cã hội trong chiến dịch quảng cáo “Làm cha cần cả đôi tay” nhằm khuyến khích các ông bố dành nhiều thời gian cho con hơn là việc sử dụng điện thoại.  Marketing 4P:  Product: thiết kế đẹp mắt, cấu hình cao, màn hình cảm ứng với độ phân giải cao. Dễ dàng sử dụng với hệ điều hành Android. có nét riêng và điểm nhấn trong thiết kế. Dịch vị hỗ trợ sản phẩm tư vấn khách hàng ngay trên Website, OPPO khẳng định khách hàng là cốt lõi knh doanh của OPPO. Đối với những người thích sự tự do, OPPO cũng đáp ứng được họ. Dù phần lớn thiết bị OPPO đều đi kèm ROM tiêu chuẩn, nhiều thiết bị vẫn có tùy chọn để chạy Color ROM được thiết kế lại với sự trợ giúp từ cộng đồng người dùng và nhà phát triển. Ngoài Color ROM, OPPO còn cộng tác với một số ROM khác như Paranoid Android và Cyanogenmod. Trong nỗ lực mang đến nhiều lựa chọn hơn cho người dùng, OPPO N1 là thiết bị đầu tiên chính thức hợp tác với Cyanogenmod kể từ khi Cyanogen tuyên bố kế hoạch thương mại của mình. “Nghĩ khác” đã nằm trong DNA của OPPO khi nói về quan hệ với khách hàng và cập nhật phần mềm, vậy phần cứng thì sao? Thực tế, OPPO cũng thường nằm trong tuyến đầu những nhà sản xuất di động tiên tiến dù chỉ là người chơi nhỏ. Với loạt sản phẩm Ulike, OPPO đưa máy ảnh trước chất lượng cao lên smartphone, hướng đến đối tượng nghiện chụp ảnh tự sướng Với Find 5, OPPO tạo ra một trong những smartphone mỏng nhất thời điểm ấy và cũng là công ty đầu tiên ra mắt điện thoại 1080p. Oppo N1 tiếp nối truyền thống “nghĩ khác” khi dùng camera xoay lật và điều khiển từ xa Bluetooth, trackpad phía sau. O-Click là phụ kiện hoạt động như điều khiển từ xa, cho phép bạn “ping” điện thoại khi không tìm thấy, chụp ảnh… N3 và R5, hai mẫu smartphone vửa ra mắt chạy Color OS đều trang bị ứng dụng nghe nhạc độc đáo kèm chức năng vẽ để mở ứng dụng khi vẽ hình trên màn hình; công nghệ chụp ảnh Pure Image 2.0 theo dõi đối tượng đang chuyển động để bắt nét tốt hơn và điều chỉnh điểm lấy nét sau khi chụp; công nghệ sạc nhanh VOOC có khả năng sạc từ 0% lên 75% pin chỉ trong nửa tiếng.  Price: khi mới bước chân vào thị trường vào thị trường VN OPPO đưa ra chiến lược giá tới thị trường mục tiêu mà mình nhằm tói với mức giá trung nhưng máy lại sở hữu cấu hình cao và hình dáng đẹp. Dần dần OPPO phân hóa khách hàng mục tiêu những dòng sản phẩm sang trọng đã có chênh lệch giá cao so với các dòng sản phẩm.  Place: OPPO sử dụng kênh cấp 1 để giá được bán ra thấp nhất có thể. Mạng lưới phân phối dày đặc, tập trung nhiều ở những địa điểm tập trung số lượng lớn đối tượng khách hàng mục tiêu như trường đại học, cao đẳng, rạp chiếu phim, trung tâm giải trí thương mại….  Promotion: Nội dung các quảng cáo đều nêu bật tính năng vượt trội của từng dòng sản phẩm và OPPO rất biết cách tạo điểm nhấn trong tâm trí khách hàng. Phương tiện quảng cáo đa dạng. OPPO cũng thực hiện các chương trình xúc tiến một cách linh hoạt dành cho các đối tượng là người tiêu dùng và trung gian. Trong lĩnh cực quan hệ công chúng, OPPO còn quyết định tài trợ cho chương trình truyền hình Bố ơi, mình đi đâu thế?, X-Factor để nhân rộng độ nhận biết thương hiệu đến người dân. Rất nhiều các ca sỹ, người mẫu, diễn viên được chọn là đại sứ thương hiệu cho OPPO. Ngay trên website, Oppo khẳng định khách hàng là cốt lõi kinh doanh của Oppo và làm họ thỏa mãn là tiền đề cho sự tồn tại của công ty. “Sản phẩm OPPO được đồng phát triển với khách hàng, phản hồi của khách hàng đóng vai trò lớn trong cả phát triển phần cứng và phần mềm”. Công ty nào cũng khẳng định họ thường xuyên cập nhật hay hợp tác chặt chẽ với cộng đồng người dùng. Tuy nhiên, không phải hãng nào cũng làm được. Với OPPO, họ cho thấy bộ mặt khác. Chỉ cần đọc qua nhiều chủ đề trên diễn đàn, có thể thấy OPPO chủ động phản hồi và tương tác với khách hàng ở mức độ mà các “ông lớn” Android không làm được. Ngoài ra, còn có cộng đồng người dùng khá trung thành với diễn đàn. 2.3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Oppo tại VN OPPO là hãng điện thoại thông minh của Trung Quốc mới tham gia vào thị trường Việt Nam vài năm gần đây. Mặc dù vẫn còn non trẻ, thương hiệu này đã thu hút được sự chú ý của đông đảo người tiêu dùng. Sự thật này đã phản ánh nhiều điều quan trọng. OPPO đã khá là nhanh trong việc thâm nhập thị trường. Chỉ trong thời gian ngắn, thương hiệu này đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Nếu Apple và Samsung tập trung vào đối tượng khách hàng thu nhập B+ trở lên thì OPPO chủ yếu phục vụ đối tượng có thu nhập thấp hơn. Chất xúc tác cho quá trình thâm nhập này chính là chiến lược truyền thông. OPPO đã chi mạnh tay cho các hoạt động quảng bá thương hiệu trong năm 2014, bao gồm quảng cáo, đại sứ thương hiệu, quan hệ công chúng và các chương trình tài trợ khác. Cụ thể, xét riêng về mảng quảng cáo đến thời điểm hiện tại, OPPO đã sản xuất 28 mẫu quảng cáo, 5 phim quảng cáo và 3 phim ngắn. Ngoài ra, ca sĩ Sơn Tùng – MTP được chọn là đại sứ thương hiệu cho OPPO. Các ca sĩ khác như Tóc Tiên, Phạm Quỳnh Anh, diễn viên Hariwon cũng nhận vai diễn trong các mẫu quảng cáo. Bên cạnh đó, trong chuỗi sự kiện Ngày Hội Neo 3 diễn ra khắp các tỉnh thành còn có sự góp mặt của các ca sĩ Trịnh Thăng Bình, Khởi My, Cường Seven, nhóm nhạc 365 và Minh Sang X-factor. Cuối cùng, OPPO còn quyết định tài trợ cho chương trình truyền hình ‘Bố ơi, mình đi đâu thế?’ để nhân rộng độ nhận biết thương hiệu đến người dân. Theo một nguồn tin, trong tháng đầu ra mắt, doanh số "lên kệ" của Oppo đạt 30 tỷ đồng - một con số mà ngay nhà phân phối cũng không dám nghĩ tới. Có một vài yếu tố khách quan và chủ quan giúp OPPO tồn tại và phát triển tốt ở Việt Nam. Trước tiên, phải kể đến số lượng người dùng điện thoại thông minh ở Việt Nam. Con số này đang tăng nhanh và theo kết quả khảo sát của TNS năm nay, cứ 3 người thì có 1 người dùng điện thoại thông minh. Vì thế, với chiến dịch truyền thông mạnh như hiện tại, OPPO có thể tiếp cận và gây ảnh hưởng đến các khách hàng tiềm năng. OPPO chi mạnh tiền cho hoạt động quảng bá, đặc biệt là quảng cáo không chỉ bởi vì thương hiệu này muốn thông báo cho toàn nước Việt Nam về sự tồn tại của nó mà còn vì những chiếc điện thoại của OPPO có nhiều tính năng đến nỗi một mẫu quảng cáo không thể minh họa hết. Để chứng tỏ rằng mình không thua kém Apple, Samsung, LG, v.v., OPPO đã không chần chừ khi giới thiệu tất cả các tính năng của sản phẩm trên màn ảnh nhỏ. Mặc dù các tính năng của OPPO, Apple, Samsung, Sony, v.v. có đôi chút giống nhau, OPPO vẫn có thể tạo tiếng vang với người tiêu dùng Việt Nam nhờ vào giá cả cạnh tranh. Sự kết hợp giữa giá thấp và các tính năng nổi trội đã mang đến cho thương hiệu một yếu tố ‘wow’ đúng nghĩa. Dẫu cho trên thị trường đang có tín hiệu tốt, OPPO đang mắc 1 lỗi lớn trong hoạt động quảng bá của mình. Thực ra, OPPO đã và đang tập trung quá nhiều vào truyền thông tiếp thị đến nỗi quên định vị cho mình một hình ảnh nhất quán. Nếu xem lại tất cả các chương trình quảng cáo và hoạt động quan hệ công chúng, liệu chúng ta rút ra được một thông điệp cụ thể, hay một giọng điệu nhất quán? Hoàn toàn không. Trong một vài mẫu quảng cáo, OPPO đã lồng sự hài hước và vui vẻ bên cạnh việc giới thiệu sản phẩm; trong những mẫu quảng cáo khác, thương hiệu này lại sử dụng sự lãng mạn của tình yêu. Gần đây, OPPO lại nhày sang tiếp thị mang ý nghĩa xã hội (cause-related marketing) trong chiến dịch quảng cáo ‘Làm cha cần cả đôi tay’ nhằm khuyến khích các ông bố dành nhiều thời gian cho con hơn là việc sử dụng điện thoại. Vậy, nếu chỉ có một từ để miêu tả thương hiệu OPPO, chúng ta có thể dùng từ nào? Rất tiếc, chúng ta không thể xem tất cả các mẫu quảng cáo khác nhau đó rồi miêu tả bằng một từ nhất quán được. Sai lầm mà OPPO đang mắc phải đã được nhà quảng cáo người Mỹ Rosser Reeves đề cập từ lâu. Theo ông, việc sản xuất nhiều mẫu quảng cáo với chủ đề và giọng điệu khác nhau trong thời gian ngắn có thể hủy hoại một thương hiệu, đơn giản bởi vì khách hàng mục tiêu không thể tìm ra được đâu là điểm nổi bật, đâu là ‘tính cách’ đặc biệt của thương hiệu để họ cảm thấy gắn kết. Vì thế, nếu một thương hiệu điện thoại khác tương tự có mặt trên thị trường có được thông điệp và hình ảnh thương hiệu nhất quán, họ sẽ đánh bại OPPO dễ dàng. Tóm lại, quyết định tấn công thị trường bằng một loạt các hoạt động tiếp thị có thể vừa có lợi, vừa có hại. Mặc dù chúng ta không thể nói trước kết quả, nhưng trường hợp của OPPO đáng là một bài học cho các thương hiệu khác trong việc lên chiến lược quảng bá cho mình. CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA OPPOVIỆT NAM 3.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế của OPPO tại Việt Nam Như đã phân tích từ trên, có thể thấy được phần nào chiến lược kinh doanh quốc tế của OPPO đã giúp thương hiệu này đạt được thành công ở thị trường tiêu dùng Việt Nam. Được thành lập từ năm 2004, đến năm 2008 mới bắt đầu nhảy vào mảng kinh doanh smartphone và gia nhập thị trường Việt Nam từ năm 2013 nhưng thương hiệu OPPO là một hiện tượng được các nhà bán lẻ đánh giá khá tốt trong hai năm trở lại đây do chương trình tiếp thị bài bản và chịu đầu tư lâu dài. Hãng đã thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế khá chu đáo và phù hợp với thị trường Việt Nam. OPPO đã định nghĩa các sản phẩm của mình là phân khúc thời trang và gắn liền với các hoạt động của giới trẻ. Chính vì vậy, thay vì tiếp cận thì trường theo kênh công nghệ, OPPO đã chọn kênh giải trí, thời trang ngay từ khi mới bắt đầu xâm nhập thị trường Việt Nam. Hãng khá thông minh khi lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế như vậy, bước đầu xâm nhập vào thị trường nước ngoài, những khác biệt về văn hóa là không thể tránh khỏi, nhưng OPPO đã lựa chọn đánh vào thị trường giới trẻ những người ưa thích trào lưu và dễ tiếp nhận cái mới. Từ đó sản phẩm của OPPO sẽ được nhiều sự đón nhận hơn. Tuy nhiên, không có gì là hoàn hảo cả và chiến lược kinh doanh quốc tế tại thị trường Việt Nam của OPPO cũng vậy. Sau đây là đề xuất một số giải pháp giúp hãng hoàn thiện chiến lược của mình : - Tích hợp nhiều yếu tố văn hóa của Việt Nam vào sản phẩm để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. - Sau khi đã đạt được những thành công nhất định khi truyền thông về sản phẩm qua các kênh giải trí, OPPO nên có phương án tấn công sang các đối tượng người tiêu dùng rộng hơn thông qua các kênh truyền thông đặc thù để mở rộng thị trường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan