Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam...

Tài liệu Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam

.PDF
120
2216
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM HỒNG MINH HOÀNG CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Phương Lan HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Hồng Minh Hoàng MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 6 6. Những điểm mới của luận văn ...................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN ......... 8 1.1 Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ........................................................................................ 8 1.1.1 Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân........ 8 1.1.2 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ...... 11 1.2 Đặc điểm của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.... 18 1.2.1 Cách phân chia đặc biệt ..................................................................... 18 1.2.2 Không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật .................. 19 1.2.3 Làm thay đổi căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân............................................................ 21 1.3 Ý nghĩa của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ...... 22 1.4 Pháp luật của một số nước về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ........................................................ 24 1.4.1 Pháp luật Dân sự Pháp ....................................................................... 25 1.4.2 Pháp luật dân sự và thương mại Thái Lan ......................................... 30 Chương 2: CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH .................................................................................... 35 2.1 Quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ..................................................................................... 35 2.2 Các lý do chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân .......................................................................................... 37 2.3 Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ............................................................................. 43 2.3.1 Vợ chồng thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ........... 43 2.3.2 Vợ chồng yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân...... 49 2.4 Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ..................................................................................... 52 2.4.1 Chia một phần tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ...... 52 2.4.2 Chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ...... 54 2.5 Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ........................................................................................... 55 2.5.1 Về nhân thân ...................................................................................... 55 2.5.2 Về tài sản ........................................................................................... 62 2.6 Khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ............................................ 70 2.6.1 Hình thức và nội dung của thoả thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng ........................................................................... 71 2.6.2 Thời điểm có hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung ........ 72 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN................................................................................ 75 3.1 Những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ......................... 75 3.1.1 Những vướng mắc trong quy định của pháp luật .............................. 75 3.1.2 Những vướng mắc từ thực tiễn cần pháp luật điều chỉnh ................. 84 3.1.3 Một số vấn đề tồn tại cần giải quyết trong việc công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ................ 92 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ......... 97 3.2.1 Hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ................................................................................ 97 3.2.2 Những điều cần chú ý khi giải quyết việc chia tài chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.......................................................... 103 3.2.3 Một số biện pháp nhằm đảm bảo hiệu quả việc chia tài chung trong thời kỳ hôn nhân .................................................................... 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự HĐTP Hội đồng Thẩm phán HN&GĐ Hôn nhân và Gia đình TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nghị định số 70/2001/NĐ-CP Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP Nghị quyết số 02/2000/ NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 Nghị quyết số 35/2000/QH10 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Đó là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng để giáo dục và hình thành nhân cách của mỗi cá nhân. Sự phát triển và ổn định lâu dài của gia đình góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng và vị trí của gia đình tới đời sống kinh tế xã hội, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa các thành viên trong gia đình nhằm mục đích xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và phát triển bền vững. Bên cạnh yếu tố tình cảm, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau giữa vợ chồng thì điều kiện vật chất cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự bền vững của quan hệ hôn nhân. Khi hôn nhân được xác lập đòi hỏi phải có một khối tài sản chung để đảm bảo nhu cầu của gia đình. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình, pháp luật HN&GĐ cho phép vợ chồng có thể chia tài sản chung trong khi hôn nhân còn tồn tại. Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được áp dụng từ khi Luật HN&GĐ năm 1986 có hiệu lực. Luật HN&GĐ năm 2000 tiếp tục kế thừa và phát triển nội dung này trên cơ sở có những thay đổi mới, hoàn thiện và áp dụng linh hoạt hơn trong thực tiễn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại là một yêu cầu tất yếu, thể hiện quyền tự do của vợ chồng đối với tài sản chung, đồng thời tạo điều kiện cho vợ chồng có thể thực hiện được các yêu cầu về nghề nghiệp, đầu tư kinh doanh, và các nghĩa vụ riêng của mình một cách độc lập mà không ảnh hưởng đến đời sống chung của gia đình. Từ thực tiễn cho thấy, khi hôn nhân còn tồn tại vợ chồng có thể xác lập rất nhiều giao dịch liên quan đến 1 tài sản và sẽ không thể tránh khỏi những rủi ro như một bên kinh doanh thua lỗ, dẫn đến phá sản,… Việc giải quyết hậu quả của những rủi ro này trong nhiều trường hợp có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế của cả gia đình, ảnh hưởng đến các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, ảnh hưởng đến lợi ích của những người khác có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân gia đình, tạo cơ sở pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng. Bên cạnh những kết quả đạt được, một số quy định và việc áp dụng chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn khá nhiều bất cập và vướng mắc cần phải giải quyết. Từ thực tiễn nêu trên, đề tài của Luận văn đề cập đến "Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Gia đình có vị trí và vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội nên các vấn đề liên quan đến HN&GĐ luôn được nhiều độc giả cũng như các nhà lập pháp quan tâm. Do đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các quy định của Luật HN&GĐ nói chung và việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nói riêng. Tuy nhiên, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân chỉ được nghiên cứu chung trong các các công trình nghiên cứu về chia tài sản chung của vợ chồng hoặc một vài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu một vài khía cạnh cụ thể của vấn đề này. Một số luận văn, luận án đã có nghiên cứu một phần về vấn đề này, tiêu biểu như “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Văn Cừ (2005). Luận án này đã nghiên cứu một cách toàn diện tất cả các vấn đề lý luận chung về chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó có cả trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên đây là công trình nghiên cứu tổng 2 thể chế độ tài sản của vợ chồng qua các thời kỳ cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hiện hành nên chưa tập trung nghiên cứu, phân tích cụ thể về các vấn đề liên quan đến việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả như: Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Hồng Hải, trường Đại học Luật Hà Nội (2003) với đề tài “Xác định tài sản của vợ chồng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Tác giả Lê Thị Hà với luận văn Thạc sỹ “Quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình theo Luật HN&GĐ năm 2000”; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Đỗ Thị Thanh Huệ với đề tài “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”; Khóa luận tốt nghiệp của Tô Quang Đô, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, Quy định pháp luật và thực tiễn”, Luận văn cao học của Phạm Thị Tươi, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Tuy nhiên các đề tài này chủ yếu nghiên cứu một vài khía cạnh của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đặc biệt là chưa tập trung nghiên cứu một số điểm bất cập của thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện tại văn phòng công chứng. Bên cạnh đó còn có một số giáo trình có đề cập đến việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; Tập bài giảng Luật Hôn nhân và gia đình, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình của Đại học Huế, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Một số sách chuyên sâu như: Một số 3 vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 của hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam của Tiến sĩ Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2008; Bình luận khoa học Luật hôn nhân và gia đình của tác giả Nguyễn Ngọc Điện, Nxb Trẻ, 2002, và còn có một số sách và giáo trình khác nhưng chưa có công trình nào đi sâu phân tích các vụ việc thực tế về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Một số bài báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề này như: “Chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại” của tác giả Nguyễn Văn Cừ trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 11 năm 2003, và Tạp chí Tòa án nhân dân số 9 năm 2000, tr.18-21; “Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành” của tác giả Nguyễn Hồng Hải đăng trên Tạp chí Luật học số 5/2003; bài viết “Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của tác giả Nguyễn Phương Lan, Tạp chí Luật học số 6/2002; ngoài ra còn có nhiều bài viết được đăng trên nhiều báo điện tử như http://vnexpress.net, http://moj.gov.vn; http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com; … Nhìn chung tất cả các công trình nghiên cứu từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ các nội dung liên quan đến việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, chưa có công trình nào đưa ra những bất cập hướng hoàn thiện trong việc công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, đề tài của luận văn là hoàn toàn không trùng lập nội dung so với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Đề tài luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và các quy định của 4 pháp luật thực định về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này và ảnh hưởng của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đến việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản chung giữa vợ và chồng trong hoạt động xét xử của Tòa án và các thỏa thuận tại văn phòng công chứng. Qua đó phát hiện những quy định còn bất cập, chưa cụ thể, những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật và trong hoạt động thực tiễn, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này trong điều kiện hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm quyền yêu cầu chia, lý do, những trường hợp chia và hậu quả pháp lý của việc tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thông qua hoạt động xét xử của Tòa án và hoạt động công chứng tại các Văn phòng công chứng khi giải quyết các vụ việc liên quan đến chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. - Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và một số biện pháp nhằm đảm bảo hiệu quả việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; một số công trình nghiên cứu 5 và một số vụ việc cụ thể về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân qua thực tiễn. * Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trong một số văn bản pháp luật như: Luật HN&GĐ năm 1986; Luật HN&GĐ năm 2000; Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Luận văn cũng nghiên cứu các quy định trong pháp luật của một số nước có quy định về việc chia (tách) tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; từ đó có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật HN&GĐ Việt Nam, qua đó học hỏi, tiếp thu có chọn lọc những điểm phù hợp để bổ sung, hoàn thiện các quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trong thời gian tới. - Đặc biệt, luận văn nghiên cứu một số trường hợp thực tế về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thông qua các bản án của tòa án và các văn bản thỏa thuận được thực hiện tại các cơ quan công chứng trong thực tiễn áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin với phép duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, gắn với thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp trên cơ sở phân tích, so sánh, đối chiếu pháp luật của một số quốc gia trên thế giới; phương pháp khảo sát, thống kê để nghiên cứu đề tài. 6 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, có hệ thống việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật HN&GĐ năm 2000. Trong quá trình nghiên cứu luận văn trình bày một số điểm mới như sau: - Luận văn xây dựng khái niệm, và phân tích các đặc điểm của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. - Luận văn nêu ra một số hạn chế, vướng mắc trong quy định của pháp luật hiện hành và trong quá trình áp dụng pháp luật thông qua việc phân tích các vụ việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tại tòa án và tại các văn phòng công chứng, trong đó có địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế. - Trên cơ sở phân tích những bất cập, vướng mắc, luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Chương 2: Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật hiện hành Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN 1.1 Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 1.1.1 Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những chế độ pháp lý quan trọng của luật HN&GĐ. Trải qua quá trình phát triển, chế độ tài sản của vợ chồng đã có những thay đổi đáng kể. Từ việc chỉ quy định chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản chung, đến nay với sự tác động của nền kinh tế thị trường đã thay đổi căn bản các quan hệ xã hội trong đó có quan hệ HN&GĐ, vì vậy Luật HN&GĐ năm 2000 đã quy định chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm chế độ tài sản chung và tài sản riêng. Điều này sẽ đảm bảo được nhu cầu thiết yếu của gia đình, thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của vợ chồng để thực hiện các nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; chăm sóc và giáo dục con cái,… đều cần sử dụng đến tài sản chung của vợ chồng. Mặt khác, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho mọi người có thể có thể tăng thu nhập cho bản thân và gia đình, vì vậy nhu cầu tài sản riêng của vợ chồng lúc này trở nên cần thiết để họ có thể chủ động trong việc quan hệ giao dịch với người khác trong xã hội mà không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của gia đình. Do đó, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là một trong những giải pháp có hiệu quả để giải quyết nhu cầu chính đáng của vợ chồng. Sự ảnh hưởng của phong tục, tập quán cũng như những tư tưởng phong kiến tồn tại trong thời gian dài trong đời sống gia đình của người Việt Nam nên tài sản chung của vợ chồng vẫn được hiểu theo nghĩa “của chồng công 8 vợ”, chưa hề có sự phân định rạch ròi tài sản của mỗi bên vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Luật HN&GĐ năm 1959 không đề cập đến nội dung này. Điều này xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội chi phối, quan hệ hôn nhân chịu ảnh hưởng bởi phong tập, tập quán nên trong Luật HN&GĐ năm 1959 xác định sở hữu chung của vợ chồng là chế độ cộng đồng toàn sản. Việc quy định chế độ tài sản này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện xã hội lúc bấy giờ, phù hợp với tập quán gia đình truyền thống ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luật HN&GĐ năm 1959 còn quá cô đọng, khái quát, chưa có quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Luật HN&GĐ năm 1986 ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội đã phát triển hơn, do đó đã làm thay đổi căn bản nền kinh tế xã hội, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống gia đình. Luật HN&GĐ đã có sự thay đổi lớn khi xác lập tài sản chung của vợ chồng dựa trên chế độ cộng đồng tạo sản. Quan hệ tài sản của vợ chồng tồn tại dưới hình thức tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, Luật HN&GĐ năm 1986 đã có một quy định mới khi mở rộng phạm vi chia tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, luật này đã dự liệu ba trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng bao gồm: khi một bên vợ chồng chết trước (Điều 17); khi vợ, chồng ly hôn (Điều 42) và trường hợp khi hôn nhân đang tồn tại nếu có lý do chính đáng (Điều 18). Trên cơ sở kế thừa và phát triển Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 tiếp tục ghi nhận quy định chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 29 và Điều 30. Tuy nhiên, so với Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 đã quy định cụ thể hơn về điều kiện, quyền yêu cầu và hậu quả pháp lý sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 9 Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đã được quy định trong Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000, nhưng vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tác giả Phạm Thị Tươi đã đưa ra khái niệm về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: “Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản vốn là tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng theo sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng khi có những lý do nhất định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ, chồng và người thứ ba có liên quan mà không làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng trước pháp luật” [46]. Khái niệm này đã chứa đựng đầy đủ bản chất của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài nghiên cứu trên, qua quá trình tìm hiểu hiện nay chưa có bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra khái niệm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đưa ra khái niệm về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc thay đổi một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng theo thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác. Việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân và hậu quả của việc này không làm chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trước pháp luật”. Kể từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 ra đời và có hiệu lực cho đến nay, các quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đã phát huy được hiệu quả, góp phần củng cố chế độ HN&GĐ Việt Nam; bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng, các thành viên trong gia đình và lợi ích của bên thứ ba. 10 1.1.2 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tư tưởng chỉ đạo mang tính chi phối, định hướng cho mọi hoạt động và hành vi của các chủ thể tham gia vào việc giải quyết các vụ việc có liên quan đến yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật hiện hành không có quy định gì về nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên đã ít nhiều gây khó khăn trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Trước đây Luật HN&GĐ năm 1986 quy định việc chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại được chia Điều 42 - Luật HN&GĐ năm 1986, tức là chia như khi ly hôn. Tuy nhiên Luật HN&GĐ năm 2000 không quy định gì về nguyên tắc chia. Căn cứ từ lý luận và thực tế cho thấy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Theo chúng tôi, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo những nguyên tắc cụ thể sau: * Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng BLDS năm 2005 và Luật HN&GĐ năm 2000 cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác đều tôn trọng quyền tự định đoạt của vợ chồng đối với tài sản chung. So với Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 đã có quy định mới cho phép vợ chồng có thể tự thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đây là điểm khác so với BLDS Pháp và BLDS thương mại Thái Lan khi chỉ quy định việc chia tài sản chung phải được thực hiện qua con đường tư pháp, do Tòa án quyết định. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận” [51]. Theo đó, vợ chồng đã bàn bạc, thảo luận trước đó rồi mới đi đến sự đồng ý chia tài sản chung. Trong đó họ đã cân nhắc đến vấn đề như hậu quả sau khi chia, nghĩa vụ của mỗi người đối với con cái và các thành viên trong gia đình. Người thứ ba hoặc các chủ 11 thể khác có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng đều không thể can thiệp đến thỏa thuận chia này. Luật HN&GĐ hiện hành quy định việc thỏa thuận chia tài sản chung phải lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung như: lý do chia tài sản, phần tài sản chia, phần tài sản còn lại không chia (nếu có), thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung và những nội dung khác (nếu có). Điều này nhằm tránh việc vợ chồng thỏa thuận với mục đích tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với người khác. Ngoài ra, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung có thể có người làm chứng hoặc được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc theo quy định của pháp luật [4]. Bên cạnh đó, thực tế cho thấy khi có tranh chấp về tài sản xảy ra, pháp luật cho phép vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau về những vấn đề đang tranh chấp. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để vợ chồng tránh được những bất đồng khi chia tài sản chung khi hôn nhân đang tồn tại hơn là việc yêu cầu tòa án giải quyết. Vợ chồng có thể thỏa thuận về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã chia là sở hữu riêng của mỗi người hay là tài sản chung hoặc có thể thỏa thuận về thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của một bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng hay vẫn là tài sản chung. Với quy định này đã cho thấy sự tự do thỏa thuận của vợ chồng là hoàn toàn tuyệt đối về việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Như vậy Luật HN&GĐ năm 2000 rất đề cao nguyên tắc tự thỏa thuận khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật HN&GĐ hiện hành tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng, nhưng sự thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác thì không được công nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2000. 12 * Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản chung Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng về tài sản là một trong những quyền bình đẳng cơ bản của công dân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Đây là sự cụ thể hóa quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân giữa công dân nam và công dân nữ, hay còn gọi là quyền bình đẳng giới. Chính vì vậy, để tạo điều kiện và cơ hội phát triển ngang bằng cho vợ chồng, pháp luật nước ta đã ghi nhận sự bình đẳng giữa nam và nữ nói chung và sự bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản chung nói riêng trong nhiều văn bản luật khác nhau. Trước tiên, việc bình đẳng giữa vợ chồng được ghi nhận trong Hiến pháp theo những nguyên tắc nhất định. Điều 52 Hiến pháp năm 1992 đã quy định: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Bình đẳng trước pháp luật theo quy định này còn bao hàm cả nội dung bình đẳng nam nữ, bình đẳng vợ chồng. Đó là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ tiến bộ của một xã hội, là mức độ giải phóng phụ nữ, giải phóng vị trí lệ thuộc của người vợ trong gia đình. Ngoài ra, xuất phát từ Điều 57 Hiến Pháp năm 1992 công nhận: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Cụ thể hóa quyền này, Bộ luật Dân sự, Luật Doanh Nghiệp và một số văn bản pháp luật khác đã quy định cho các chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh có các quyền như: “thành lập doanh nghiệp, lựa chọn ngành nghề, hình thức đầu tư, kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Bên cạnh đó, Điều 63 Hiến pháp năm 1992 cũng quy định: “Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình”. Đây là sự ghi nhận quyền bình đẳng về giới, với tư cách là công dân của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phụ nữ và nam giới đều bình đẳng trước pháp luật. Bình đẳng giữa nam nữ nói chung và bình đẳng vợ chồng nói riêng đã được cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật. Điều 5 BLDS năm 13 2005 đã ghi nhận trong quan hệ dân sự các chủ thể đều bình đẳng, không được lấy bất cứ lý do nào về sự khác biệt để đối xử không bình đẳng. Các chủ thể bình đẳng về năng lực pháp luật, về hình thức sở hữu khi giao kết hợp đồng dân sự, đều được hưởng các quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ như nhau. Tại Điều 8 BLDS năm 2005 cũng quy định trong quan hệ vợ chồng, vợ, chồng là những chủ thể độc lập khi tham gia bất kỳ một giao dịch hợp pháp mà bên kia không có quyền ngăn cản, mỗi bên vợ chồng phải tôn trọng quyền bình đẳng đó. Có như vậy, thì gia đình mới hạnh phúc và xã hội mới phát triển được. Mặt khác, các chủ thể phải luôn tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 10 Bộ Luật Dân Sự năm 2005). Có nghĩa rằng, quyền bình đẳng luôn nằm trong khuôn khổ pháp luật. Quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc chia tài sản luôn được tôn trọng phát huy, luôn hướng tới sự đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, và trong một chừng mực có thể, bảo vệ lợi ích chung của gia đình và xã hội. Ngoài ra, Điều 40 BLDS năm 2005 quy định: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững”. Quy định này đã thể hiện sự bình đẳng về mọi mặt giữa vợ chồng trong gia đình, cũng như phải có sự bình đẳng trong việc chia tài sản của vợ chồng, nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững, đồng thời có thể hạn chế được các mâu thuẫn phát sinh trong đời sống vợ chồng và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các bên. Luật HN&GĐ năm 2000 đã quy định cụ thể hơn về bình đẳng giữa vợ chồng, Điều 19 Luật HN&GĐ năm 2000: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Có nghĩa vợ chồng không chỉ được bình đẳng trong quan hệ nhân thân mà còn được bình 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan