Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chi ngân sách nhà nước thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Chi ngân sách nhà nước thực trạng và giải pháp

.DOC
32
103
85

Mô tả:

Lời mở đầu Bất kì Nhà nước nào đều mang trong mình bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước phải có nguồn tài chính. Bằng quyền lực công cộng, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công dân phải đóng góp lập ra quỹ tiền tệ riêng _quỹ ngân sách Nhà nước(NSNN)_để chi tiêu cho bộ máy nhà nước quân đội, cảnh sát,… NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Cũng như các nhà nước khác, Nhà nước Việt Nam có quỹ tiền tệ riêng để duy trì và thực hiện các chức năng của mình thông qua việc chi NSNN cho đầu tư, cho sự nghiệp kinh tế, cho y tế, cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa hoc,… Ngân sách quốc gia là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội và là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền thông qua các chính sách chi NSNN. Để tìm hiểu việc chi đó có mang lại hiệu quả và đạt được mục đich đã đề ra của chính phủ hay không, chúng ta cần nắm vững lý luận chung về chi NSNN và phân tích, đánh giá tình hình thực trạng chi NSNN ở nước ta hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục yếu kém, sai lầm. Dựa trên sở lý thuyết về chi NSNN, đồng thời kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng việc chi NSNN ở nước ta những năm gần đây, chúng tôi có đưa ra một số nhận xét đánh giá và giải pháp nâng cao việc chi NSNN có hiệu quả. Bài tiểu luận bao gồm 3 nội dung chính: A. Lý luận chung về chi NSNN. B. Thực trạng chi NSNN. C. Giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN. A. Lý luận chung về chi NSNN. I. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi NSNN: 1.Khái niệm: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. 2.Đặc điểm: - Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. -Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước.Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định qui mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN. -Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, anh ninh, quốc phòng,…dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, anh ninh, quốc phòng,…mà các khoản chi NSNN đảm nhận. -Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản chi cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ người nghèo. Không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi (chi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo…) -Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn liến với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỉ giá hối đoái… 3.Nội dung: Do tính đa dạng và phức tạp nên chi NSNN có rất nhiều khoản mục khác nhau bao gồm : - Chi đầu tư phát triển: bao gồm các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chi cho các chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; chi hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn liên doanh, liên kết; chi bổ sung dự trữ nhà nước. -Chi sự nghiệp kinh tế. -Chi cho y tế. -Chi cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. -Chi cho văn hóa thể dục thể thao. -Chi về xã hội. -Chi quản lí Nhà nước, Đảng, đoàn thể. -Chi cho an ninh, quốc phòng. -Chi khác như chi viện trợ, cho vay, trả nợ gốc và lãi. II.Những nguyên tắc tổ chức chi NSNN. Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Việc bố trí các khoản chi NSNN một cách tùy tiện, thiếu sự phân tích hoàn cảnh cụ thể sẽ có một ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, việc tổ chức các khoản chi NSNN phải đươc tổ chức theo những nguyên tắc nhất định. 1.Gắn chặt khoản thu để bố trí các khoản chi. Chi NSNN dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đòi hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước . Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi NSNN, một nguyên nhân dẫn đến bùng nổ lạm phát, gây mất ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội. 2.Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chỉ tiêu của NSNN. Các khoản chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối lượng chi tiêu lớn. Và lại, trong thực tế, trải qua một thời gian dài với quan điểm chi với bất cứ giá nào đã gây ra tình trạng lãng phí, kếm hiệu quả trong việc sử dụng các khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi xây dựng cơ bản. Do vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các khoản chi NSNN. 3.Tập trung có trọng điểm. Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ nguồn vốn NSNN phải căn cứ vào chương trình trọng điểm của nhà nước, vì việc thực hiện thành công các chương trình này có tác động dây chuyền, thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực phat triển. 4.Phân biệt rõ nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền theo luật định để bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra, giám sát, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp. 5.Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỉ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô. III.Bội chi NSNN. Thăng bằng giữa thu và chi NSNN, cân đối NSNN, là nguyên tắc quản lý NSNN xuất phát từ yêu cầu khách quan của ổn định tiền tệ, ổn định sản xuất, đời sống và nó còn là điều kiện để tạo dựng môi trường tài chính vĩ mô ổn định.Vì vậy, thăng bằng thu chi NSNN phải được coi trọng và giữ vững. Tuy nhiên, số thu NSNN có hạn, trong khi đó, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước lại không ngừng tăng lên, dẫn đến sự mất cân bằng giữa thu và chi, bội chi NSNN xảy ra. Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu. Bội chi NSNN có thể xảy ra do sự thay đổi chính sách thu – chi cua nhà nước, người ta gọi là bội chi cơ cấu; hoặc có thể do sự biến động của chu kỳ kinh tế, người ta gọi là bội chi chu kỳ. Ngày nay, bội chi NSNN trở thành phổ biến đối với hầu hết các quốc gia, tuy ở những mức độ khác nhau. Bội chi NSNN trên quy mô lớn, tốc độ cao được coi là một nguyên nhân trực tiếp và quyết định gây ra lạm phát, tác hại đến sự phát triển kinh tế, đến đời sống của dân cư. IV.Vai trò của chi NSNN. 1.Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân sách quốc gia là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động cuả các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi NSNN, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và tránh cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. 2.Giải quyết các vấn đề xã hội: Chính sách ngân sách, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi ngân sách, góp phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương giữa những người làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành chính, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; giữa những người sống ở thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. Nhà nước trợ giúp trực tiếp giành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ…. 3.Góp phần ổn định thị trường chống lạm phát. Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại hàng hóa, vật tư chiến lược...) được hình thành từ nguồn thu của NSNN. Một cách tổng quát,cơ chế điều tiết là khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ,Chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị trường để tăng cung, trên cơ sở đó sẽ bình ổn giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây lạm phát chung cho nền kinh tế. Và khi giá cả của hàng hóa đó giảm mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền ra để mua các hàng hóa đó theo một giá nhất định nhằm đảm bảo cho người sản xuất. Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động,…hoạt động điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa các công cụ tài chính, tiền tệ giá cả…trong đó công cụ ngân sách với các biện pháp như phát hành công trái, chi trả nợ, các biện pháp chi tiêu dùng của Chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo… Còn khi có lạm phát xảy ra, giá cả hàng hóa tăng lên do cung mất cân đối (cung nhỏ hơn cầu), Chính phủ có thể sử dụng biện pháp thuế như tăng thuế tiêu dùng giảm thuế đối với đầu tư và thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản chi cho tiêu dùng để nâng đỡ cung và giảm bớt cầu. 4.Tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh. NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến xã, phường ở nước ta, nguồn NSNN hầu như là nguồn duy nhất để phục vụ cho các hoạt động của bộ máy nhà nước đến các cơ quan quyền lực,cơ quan hành chính Nhà nước đến các cơ quan tư pháp. NSNN còn cung ứng nguồn tài chính cho Đảng cộng sản lãnh đạo hoạt động, tài trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các tổ chức này không đảm bảo. Như vậy chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc quản lý và duy trì hệ thống chính trị của nước ta. B. Thực trạng chi NSNS I.Bảng cân đối NSNN 1.Thu NSNN Đơn vị : tỷ đồng STT A A I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 II DT UTH DT 2007 1 281.900 151.800 53.954 31.041 27.667 81 6.119 3.750 4.693 3.885 18,.43 2008 2 287.900 159.500 53.963 30.378 30.508 97 6.859 4.493 4.640 4.364 2008 3 323.000 189.300 63.159 40.099 38.347 82 8.135 5.194 4.979 4.889 Các khoản thu về nhà, đất _ Thuế nhà đất _Thuế chuyển quyền sử dụng đất _Thu tiền thuê đất _Thu tiền sử dụng đất _Thu bán nhà ở thuộc sở hữu NN 21.724 584 1.249 967 14.500 843 1.804 21.792 644 1.739 1.600 16.000 1.741 698 1.974 1.569 16.500 1.051 Thu ngân sách khác Thu đất công ích, hoa lợi công sản tại xã Thu từ dầu thô 1.811 663 71.700 1.937 663 68.500 687 56.600 Nội dung B THU CÂN ĐỐI NSNN Thu nội địa Thu từ kinh tế quốc doanh Thu từ DN có vốn ĐTNN ( không kể dầu thô) Thuế CTN và dịch vụ NQD Thuế sử dụng dất nông nghiệp Thuế thu nhập với người có thu nhập cao Lệ phí trước bạ Thu phí xăng dầu Các loại phí, lệ phí III 1 2 IV B C D Thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK Tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu _Thuế XNK và TTĐB hàng hoá nhập khẩu _Thuế GTGT hàng hoá NK Hoàn thuế GTGT và kinh phí quản lý thu thế Thu viện trợ THU CHUYỂN NGUỒN THU QUẢN LÝ QUA NSNN 55.400 69.900 23.800 46.100 14.500 3.000 19.000 56.500 74.000 25.000 49.000 17.500 3.400 23.940 64.500 84.500 26.200 58.300 20.000 3.600 9.080 32.616 VAY VỀ CHO VAY LẠI TỔNG CỘNG (A+B+C+D) 26.550 47.698 11.650 28.100 12.800 345.166 366.490 392.578 2. Chi NSNN Đơn vị: tỷ đồng Nội dung chi STT A A I II 1 2 3 III 1 2 3 4 5 6 DT 2007 UTH DT 2008 2007 B Chi cân đối ngân sách Chi đầu tư phát triển Trong đó :chi đầu từ phát triển cơ bản Chi trả nợ và viện trợ Trả nợ trong nước Trả nợ ngoài nước Chi viện trợ Chi thường xuyên Chi SN giáo dục- đào tạo Chi y tế Chi dân số KHH gia đình Chi khoa học, công nghệ và môi trường Chi văn hoá thông tin 1 357.400 99.450 95.230 49.160 37.990 10.400 770 174.550 47.280 14.660 590 3.580 2 368.340 101.500 97.280 49.160 37.990 10.700 770 206.000 53.720 16.425 602 3.700 3 398.980 99.730 96.110 51.200 39.700 10.700 800 208.850 54.060 16.643 615 3.827 2,250 Chi phát thanh và truyền hình 2.374 1.310 2.440 1.397 1.420 7 8 9 10 11 Chi thể dục, thể thao Chi đảm bảo xã hội Chi sự nghiệp kinh tế Chi quản lý HC, Đảng đoàn thể 820 26.800 12.830 24.800 880 36.310 14.609 28.075 880 35.793 15.647 28.438 690 Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường Chi tinh giảm biên chế, lao động dôi dư Hỗ trợ tài chính kinh doanh xăng dầu Chi dự phòng Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính Chi cải cách tiền lương Chi chuyển nguồn QUẢN LÝ QUA NSNN VAY NN VỀ CHO VAY LẠI TỔNG CỘNG (A+B+C) 750 3.500 500 _ 9.040 100 24.600 _ 32.616 11.650 401.666 763 3.637 500 2.000 0 100 0 9.080 26.550 28.100 422.990 3.883 _ _ 10.700 100 28.400 _ 47.698 12.800 459.478 Chi bù giá hàng chín h sách 12 IV V VI VII VIII IX B C II.Phân tích đánh giá chi NSNN 1. Đánh giá chung: Báo cáo của Bộ Tài Chính cho biết tổng chi ngân sách Nhà nước trong tháng 8 ước đạt 29.105 tỷ đồng, tăng 1.440 tỷ đồng so với thực hiện tháng 7; luỹ kế chi đến hết tháng 8/2007 ước đạt 221.630 tỷ đồng, đạt 62% dự đoán, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2006. Chi cho đầu tư phát triển ước đạt 55,7% dự đoán, tăng 12,9%; chi trả nợ và viện trợ ước đạt 69,3% dự đoán, tăng 21,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, toàn thể (bao gồm chi cải tiến tiền lương và thực hiện chính sách với lao động dôi dư) ước đạt 65,9%, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2006. Về những thống kê trên, Bộ Tài Chính cho rằng thu – chi ngân sách Nhà nước đó chịu tác động của nhiều yếu tố và dự báo sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng trong những tháng cuối năm. 2. Chi đầu tư phát triển Dự đoán 99.230 tỷ đồng, ước cả nắm đạt 101.500 tỷ đồng, tăng 2,1% (2.050 tỷ đồng) so với dự đoán, chiếm 27,6% tổng chi NSNN và đạt 8,9% so với GDP. Chi đầu tư phát triển từ NSNN 2007-2008 Nội dung chi Tổng chi cân đối NSNN Tổng chi đầu tư phát triển Tỷ lệ chi phát triển so với GDP (%) Trong đó, chi đầu tư XDCB Tỷ lệ chi XDCB trong tổng chi ĐTPT(%) Dự đoán Ước thưc hiện 2007 357,400 99,450 8.7 95,230 95.8 2007 368,340 101,500 8.9 97,280 95.8 Dự đoán 2008 398,980 99,730 7.5 96,110 96.4 2.1 Chi đầu tư XDCB: Dự đoán 95.230 tỷ đồng, ước cả năm đạt 97.280 tỷ đồng, tăng 2,2% (2.050 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 19% so với năm 2006. Vốn đầu tư XDCB năm 2007 được ưu tiên thực hiện các công trình, dự án kết cấu hạ tầng quan trong phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát huy lợi thế từng vùng, từng ngành. Nhất là hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc, miền núi phía tây các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Tây Nam bộ; các địa phương sử dụng dự phòng NSĐP và nguồn vượt thu NSĐP (nhất là vượt thu tiền sử dụng đất) để đầu tư cho các công trình hạ tầng quan trong trên địa bàn theo đúng chế độ quy định. Trong tổ chức thực hiện, do nhiều nguyên nhân khác nhau như : giá nguyên vật liệu tăng , quy định của pháp luật hướng dẫn triển khai các dự án đầu tư XDCB còn vướng mắc, năng lưc của các đơn vị đầu tư còn hạn chế, giải phóng mặt bằng chậm… nên vấn đề thực hiện và giải ngân vốn đầu tư XDCN những tháng đầu năm 2007 còn chậm. Sau khi Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị số 836/CTT-TTg ngày 02/07/2007 về tăng cường quản lý đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước 6 tháng cuối năm 2007, với giải pháp mạnh mẽ để khắc phục những yếu kém trong quản lý đầu tư và xây dựng, giảm thiểu sự chồng chéo trong kiểm tra, xét duyệt giữa khâu kiểm soát chi với khâu xét duyệt khác… thì tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đã được đẩy nhanh hơn. Nhờ vậy, dự kiến đến hết năm 2007 nhiều dự án quan trọng sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng, phát huy tác dụng tốt cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Năm 2007 huy động trái phiếu Chính phủ để đầu tư các công trình giao thông, thuỷ lợi trọng điểm và tái định cư phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, thuỷ lợi miền núi và đường giao thông đến các trung tâm các xã. Tuy nhiên, do khả năng hấp thụ vốn không cao và tiến độ giải ngân vốn chậm, nên vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện trong năm ước đạt trên 70% mức dự kiến đầu năm. Kết hợp nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn đầu tư từ xổ số kiến thiết với nguồn vốn bố trí trong cân đối NSNN, thì tổng chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước năm 2007 ước đạt 31,7% tổng chi NSNN, chiếm 10,8% GDP. Nguồn vốn đầu tư của NSNn, cùng với vốn của cá nhân nhà đầu tư trong và ngoài nước đã góp phần đưa tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2007 đạt 40,4% GDP, tăng 16,2% so với năm 2006. Theo bộ kế hoạch và đầu tư, trong mười năm gần đây, Nhà nước đã đầu tư gần 85 tỷ đồng cho đầu tư cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó NSNN hơn 49 nghìn tỷ đồng. Nguồn vốn có tính chất ngân sách gần 33 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn tín dụng gần 9 nghìn tỷ đồng, vốn đặc biệt hơn 5 nghìn tỷ đồng, vốn trái phiếu Chính phủ 17 nghìn tỷ đồng và vốn đầu tư bán quyền thu phí 1 nghìn 5 trăm tỷ đồng. Nhờ được quan tâm đầu tư, nâng cấp, chất lượng đường giao thông được nâng lên một bước. Hiện mạng lưới đường bộ cả nước có 233 nghìn km, trong đó có 17 nghìn km đường quốc lộ, chiếm 7,63; tỉnh lộ 23 nghìn km, chiếm 10,37% , còn lại là đường đô thị, đường chuyên dụng và đường xã. Một số dự án Nhà nước đầu tư vào lĩnh vực giao thông: 1. Đường cao tốc vành đai 3 Hà Nội : đoạn Nội Bài-Mai Dịch. Vốn đầu tư dự kiến là 540 triệu USD, hình thức đầu tư BOT 2. Đường cao tốc Tp HCM-Thủ Dầu Một, đoạn Tp HCM- Bình Dương với chiều dài 40km, 4-6 làn xe. Vốn đầu tư dự kiến 125 USD, hình thức đầu tư BOT. 3. Đường cao tốc Nội Bài- Hạ Long- Móng Cái, Hà Nội-Bắc Ninh- Quảng Ninh với chi tiết Nội Bài- Hạ Long 110 km, 4 làn xe, vốn đầu tư dự kiến 655 triệu USD hình thức đầu tư BOT. 4. Đường cao tốc Hà Nội-Lạng Sơn: đoạn đường Hà Nội-Bắc Ninh-Lạng Sơn với 118 km, 4 làn xe, vốn đầu tư dự kiến 855 triệu USD. 5. Tuyến đường sắt Bảo Lâm-Phan Thiết : đoạn đường Bình Thuật- Lâm Đồng chiều dài 110 km, vốn đầu tư dự kiến 500 triệu USD. 2.2 Đầu tư đặc thù kinh tế. -Khu kinh tế mở Chu Lai: Nhà nước đầu tư một phần và tạo điều kiện để thu hút đầu tư vào 3 dự án lớn : Dự án xây dựng và sửa chữa máy bay hạng nặng tái sân bay Chu Lai với tổng nguồn vốn đầu tư 500 triệu USD; Nhà máy sản xuất phân đạm và máy nông nghiệp với vốn đầu tư 400 triệu USD và nhà máy dệt công suất 300 MW, tổng vốn đầu tư hơn 400 triệu USD. Toàn bộ 3 dự án này đang được xúc tiến đầu tư và triển khai đồng bộ trong năm 2005. Được biết, các dự án này khi đi vào hoạt động sẽ giải quyết cho khoảng 10000 lao động tại chỗ, đóng góp khoảng 21000 tỷ đồng Việt Nam mỗi năm. -Khu kinh tế mở Dung Quất: Theo báo cáo ban đầu của Ban Quản Lý khu kinh tế Dung Quất, tính đến giữa tháng 8/2007, khu kinh tế này đã thu hút nguồn vốn đầu tư hơn 5,4 tỷ USD của 119 dự án đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó có 34 dự án đã đi vào hoạt động, 45 dự án đang triển khai xây dựng. Khu kinh tế Dung Quất là địa điểm thu hút vốn đầu tư cao nhất hiện nay trong 8 khu kinh tế được thành lập trên toàn quốc, với tổng số vốn đăng kí đạt 3,4 tỷ USD với 94 dự án. Tính đến thời điểm hiện nay tại khu kinh tế Dung Quất đã có 27 dự án đang hoạt động với tổng số vốn đầu tư khoảng 647.040 tỷ VND, giải quyết việc làm cho hơn 20000 lao động. Bên cạnh đó, hơn 29 dự án đã được cấp phép đầu tư và 45 dự án đã được chấp thuận đầu tư, trong tương lai khi đi vào hoạt động các dự án này sẽ giải quyết việc làm cho hơn 30.000 lao động. 2.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng doanh nghiệp Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố được tính đến khi quyết định đầu tư các dự án. Bởi vậy, phát triển cơ sở hạ tầng cũng chính là bước tạo đà cho sự tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, Việt Nam đang phải đối mặt với khó khăn lớn là cơ sở hạ tầng chưa đủ đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Trước nhu cầu phát triển nhanh của đất nước, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng còn góp phần làm nên diện mạo mới cho các đô thị. Hiện nay, nhiều yếu tố phục vụ kinh doanh như điện năng có thời điểm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất cho các trung tâm công nghiệp. Bên cạnh đó là hàng loạt các hạn chế như: chi phí cho điện năng và viễn thông vẫn còn cao; chất lượng đường xá kém và không đồng đều; cấp thoát nước thiếu đồng bộ…. Do đó ngoài việc lập quy hoạch sớm, các ngành chức năng cần có sự phối hợp để cùng triển khai các dự án hạ tầng, tránh tình trạng lãng phí. Trong thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên về đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt là ngày 26/09/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành danh mục 136 dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010. Danh mục này chính là sự cụ thể hoá các kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài đã được đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Đây là những dự án quan trong đã được Chính phủ phê chuẩn về phương thức đầu tư. Trong đó tổng số vốn đầu tư cho các dự án ước tính trên 61 tỷ USD bao gồm: khoảng 53 tỷ USD cho 109 dự án công nghiệp- xây dựng; trên 7,8 tỷ USD cho 47 dự án thuộc lĩnh vực du lịch- dịch vụ; số còn lại dành cho 6 dự án nông- lâm- ngư- nghiệp. Từ những số liệu này cho thấy điểm nhấn quan trọng nhất của danh mục thu hút đầu tư là ưu tiên các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; đặc biệt là có 47 dự án thuộc lĩnh vực giao thông vận tải. Trong danh sách này, nhiều dự án kêu gọi lương vốn đầu tư rất lớn như: nhà máy lọc dầu Nghi Sơn( Thanh Hoá) khoảng 5 tỷ USD, Nhà máy lọc dầu số 3 (Bà Rịa- Vũng Tàu) cần 5-6 tỷ USD; dự án sân bay quốc tế Long Thành (Đồng Nai) khoảng 5 tỷ USD cho giai đoạn I; Khu càng Lạch Huyền (Hải Phòng) khoảng 2 tỷ USD; Đường vành đai 3 Tp HCM ước tính khoảng 1,55 tỷ USD…. Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% nhất là việc gia nhập WTO, nhu cầu đầu tư vào các cơ sở hạ tầng của Việt Nam sẽ phải tăng lên khoảng 11-12% GDP thay vì 9-10% như hiện nay. Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực huy động nguồn lực từ ngân sách và vốn ODA nhưng vẫn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng. Với những hạn chế về ngân sách và nhất là khi Việt Nam sắp hết hạn hưởng nguồn tài chợ ưu đãi thì khả năng tìm kiếm nguồn vốn từ các nhà đầu tư tư nhân cho cơ sở hạ tầng (ước tính khoảng 2,5 tỷ USD mỗi năm ) sẽ trở thành vấn đề cấp bách. 3.Các khoản chi NSNN khác 3.1 Chi trả nợ và chi viện trợ: Dự đoán 49.160 tỷ đồng, ước cả năm đạt 49.160 tỷ đồng, bằng mức dự đoán, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ nợ đến hạn NSNN, không để tác động đến kinh tế vĩ mô.. 3.2 Chi thường xuyên: Bao gồm: Chi phát triển các sự nghiệp kinh tế, giáo dục-đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, thể dục thể thao, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (bao gồm cả cải cách tiền lương). Chi tiết các khoản mục chi thường xuyên của NSNN 2007: Dự toán 2007 Ước thực hiện Tỷ Tổng chi thường xuyên Chi đảm bảo xã hội Chi sự nghiệp kinh tế Chi giáo dục đào tạo Chi quản lý h/c Đảng, đoàn thể Chi y tế Chi bù giá chính sách Chi thể dục thể thao Chi phát thanh và truyền hình Chi văn hoá thông tin Chi bảo vệ môi trường Chi khoa học công nghệ Chi dân số KHH gia đình đồng 174.550 26.800 12.830 47.280 24.800 14.660 690 820 1.310 2.250 3.500 3.580 590 Thực hiên so 2007 Tỷ % 100 15,4 7,4 27,1 14,2 8,4 0,4 0,5 0,8 1,3 2 2,1 0,3 đồng 206.000 36.310 14.609 53.720 28.075 16.425 750 880 1.397 2.374 3.637 3.700 603 với dự toán Dự % 100 17,6 7,1 26,1 13,6 8 0,4 0,4 0,7 1,2 1,8 1,8 0,3 2007 (%) 118 135,5 113,9 113,6 113,2 112 108,7 107,3 106,6 105,5 103,9 103,4 102,0 toán 2008 100 17,1 7,5 25,9 13,6 8 0,4 0,4 0,7 1,2 1,9 1,8 0,3 Dự toán 199.150 tỷ đồng (đã bao gồm chi tiêu thực hiện tiền lương tối thiểu theo mức 450.000 đồng/ tháng); ước thực hiện chi cả năm đạt 206.000 tỷ đồng, tăng 3,4 % (6.850 tỷ đồng) so với dự toá, tăng 26,7% so với năm 2006; đảm bảo các nhiệm vụ chi theo dự toán như: chi cho lĩnh vực đào tạo đạt 20%; chi cho khoa học công nghệ cao đạt 2% và chi sự nghiệp môi trường đạt 1% tổng chi NSNN; đồng thời tăng chi để đáp ứng những nhiệm vụ mới phát sinh hoặc nhiệm vụ đã bố trí dự toán nhưng chưa đủ so với yêu cầu thực tế, như: khắc phục hậu quả thiên tai (hạn hán, lũ lụt….); phòng chống bệnh dịch với gia súc gia cầm… Năm 2007, nhiều chế độ chi tiêu NSNN và đổi mới quản lý tài chính trong các đơn vị sử dụng ngân sách đang được hoàn thiện hoặc triển khai, bước đầu đã có những kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh đó, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nươc theo nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/09/2005 của Chinh phủ; cơ chế giao quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 25/05/2006 của Chính phủ; chính sách khuyến khích xã hội hoá, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/2006/NĐ-Cp ngày 25/05/2006 của Chính phủ đã được chú trọng, tạo bước chuyển mới trong hoạt động và quản lý tài chính với khu vực này. Công tác kiểm tra thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng NSNN và tài sản công được tăng cường, góp phần củng cố kỷ cương , kỷ luật tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngấn sách. 4. Bội chi ngân sách nhà nước Từ các số liệu trên, có thể tính lại các số liệu theo mục tiêu năm 2007 như sau: Tổng thu ngân sách nhà nước là 298 nghìn tỷ đồng ( tăng 15,5% so với năm 2006), so với GDP đạt khoảng 26,3% (chứ không phải 24,2% như mục tiêu; năm 2006 cũng đã đạt 26,6%). Bội chi NSNN cân khống chế ở mức 5% nên mức bội chi sẽ khoảng 57 nghìn tỷ đồng ( bằng mức bội chi năm 2006, nhưng tỷ lệ bội chi so với GDP thì thấp hơn). Với mức bội chi nhu trên thì tồng ngân sách nhà nước sẽ vào khoảng 355 nghìn tỷ đồng( Bằng 298 nghìn tỷ đồng cộng với 57 nghìn tỷ đồng), tăng 12,7% so với năm 2006. GS-TSKH Tào Hữu Phùng, Phó Chủ Nhiệm Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc Hội nêu rõ: Cân đôi NSNN đã được đảm bảo bằng các quy phạm mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên, việc thực hiện Luật NSNN đã xuất hiện mốt số vướng mắc, tồn tại, trong đó vấn đề về phạm vi cân đối và cách tính bội chi NSNN còn có một số điểm chưa rõ ràng, chưa đúng với quy định với luạt NSNN, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ trưởng Bộ Tài Chính Đỗ Hồng Anh Tuấn nểu rõ cách xác định bội chi NSNN hiện nay của Việt Nam bao gồm toàn bộ các khoản vay để bù đắp, có nghĩa là chi ngân sách đối với các khoản vay này được thực hiện 2 lần: Lần thứ nhất sử dụng nguồn vay cho các mục tiêu nhiệm vụ của NSNN; Lần thư 2 bố trí chi ngân sách để trả nợ (gốc và lãi) khi các khoản vay đến hạn trả. Do đó, mức bội chi ngân sách của Việt Nam thường cao hơn so với phương pháp tính bội chi theo thông lệ quốc tế và trùng lặp khi bố trí chi ngân sách 2 lần đối với các khoản vay bù đắp bội chi. Theo thông lệ quốc tế, việc xác định bội chi chỉ bao gồm trả nợ lãi trong và ngoài nước, không bao gồm trả nợ gốc, nhưng bao gồm cả các khoản vay để cho vay lại III.Hiệu quả chi tiêu NSNN ở một số nước Châu Á: Niên giám thống kê các chỉ số chủ chốt của các nước đang phát triển Châu ÁThái Bình Dương 2002 của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) xuất bản năm 2002 có số liệu thống kê các hoạt động kinh tế của 38 nước đang phát triển trong khu vực: Tăng Chi trưởng thường Chi đầu tư Tổng chi Chi TX/chi ĐT và TX ĐT(lần) Hàn Quốc 7,03 xuyên 14,12 Singapore 6,92 15,39 6,49 21,9 2,4 Đài Loan 6,65 11,40 4,34 15,7 2,6 Inđônêxia 6,56 10,96 7,71 18,7 1,4 Malaixia 6,26 20,03 6,60 26,6 3,0 Thái Lan 6,14 12,57 4,15 16,7 3,0 Ấn Độ 5,38 15,21 2,24 17,4 6,8 Bănglađét 4,47 6,56 5,87 12,4 1,1 Srilanka 4,23 21,67 8,04 29,7 2,7 Nêpan 4,20 7,90 11,64 19,5 0,7 3,01 17,1 4,7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan