BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------
LÊ ĐỨC NGỌC
CHẤT LƯỢNG CÁC KHOẢN DỒN TÍCH VÀ
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG
PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------
LÊ ĐỨC NGỌC
CHẤT LƯỢNG CÁC KHOẢN DỒN TÍCH VÀ
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG
PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chất lượng các khoản dồn tích và khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng - Phân tích thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, với sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn khoa học là PGS.TS. PHAN
THỊ BÍCH NGUYỆT. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học
nào. Những dữ liệu cùng các nội dung trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng, được ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ sai sót,
gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng…năm 2016
Học Viên
LÊ ĐỨC NGỌC
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................ 2
1.1 Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 3
1.3 Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................. 5
1.4 Tính mới và tính đóng góp của đề tài ....................................................................... 5
1.5 Nội dung của bài nghiên cứu .................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 9
2.1 Lý thuyết tổng quan .................................................................................................. 9
2.1.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (The Asymmetric Information Theory) ...... 9
2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện (The Agency Theory) ............................................ 10
2.1.4 Lý thuyết trật tự phân hạng (The Pecking-Order Theory)) ............................. 11
2.2 Mối quan hệ giữa thông tin bất cân xứng và vay nợ ngân hàng ............................. 11
2.3 Chất lượng các khoản dồn tích và khả năng tiếp cận nợ vay ngân hàng ............... 13
2.3.1 Khái niện các khoản dồn tích .......................................................................... 13
2.3.2 Đặc điểm và vai trò của các khoản dồn tích trong hoạt động doanh nghiệp ... 14
2.3.3 Mối quan hệ giữ các khoản dồn tích và chất lượng báo cáo tài chính ............ 16
2.3.4 Ảnh hưởng của chất lượng các khoản dồn tích và khả năng tiếp cận nợ vay
ngân hàng ...................................................................................................................... 18
2.4 Tổng quan về bài nghiên cứu gốc ........................................................................... 19
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 21
3.1 Mẫu và dữ liệu......................................................................................................... 21
3.1.1 Đối với dữ liệu thô ........................................................................................... 21
3.1.2 Đối với dữ liệu sau khi đã tính toán các biến .................................................. 22
3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu .............................................................................. 22
3.3 Ước lượng biến đại diện cho chất lượng dồn tích ................................................... 29
3.4 Các phương pháp hồi quy ....................................................................................... 33
3.5 Kiểm định cho mô hình nghiên cứu ........................................................................ 33
3.5.1 Kiểm định chọn lựa mô hình ................................................................................ 33
3.5.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi ................................. 34
CHƯƠNG 4 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 36
4.1 Thống kê mô tả........................................................................................................ 36
4.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 38
4.2.1 Kết quả tính AQ_DD và AQ_sdDD .................................................................... 38
4.2.2 Kết quả tính AQ_McN và AQ_sdMcN................................................................ 39
4.2.3 Kết quả tính AQ_BS và AQ_sdBS ...................................................................... 39
4.2.4 Ma trận tương quan tuyến tính ............................................................................. 40
4.2.5 Kết quả nghiên cứu chính .................................................................................... 42
4.3 Kiểm định tính vững của mô hình........................................................................... 49
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ....................... 55
5.1 Kết Luận về vấn đề nghiên cứu............................................................................... 55
5.2 Gợi ý một số giải pháp nhằm minh bạch và chính xác hóa thông tin, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng ...... 56
5.2.1 Về phía bộ tài chính ............................................................................................. 56
5.2.2 Về phía các doanh nghiệp tại Việt Nam .............................................................. 58
5.2.3 Về phía các ngân hàng ......................................................................................... 60
5.3 Một vài hạn chế và hướng mở của luận văn cho những nghiên cứu tiếp theo ....... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến phương trình (1) ................................................................. 22
Bảng 3.2 Kỳ vọng dấu các biến ở phương trình (1) ...................................................... 28
Bảng 4.1 Thống kê mô tả vay nợ ngân hàng, chất lượng các khoản dồn tích và các biến
độc lập khác ................................................................................................................... 35
Bảng 4.2 Ước lượng biến đại diện cho chất lượng dồn tích AQ_DD và AQ_sdDD theo
Mô hình Dechow và Dichev (2002) .............................................................................. 38
Bảng 4.3 Ước lượng biến đại diện cho chất lượng dồn tích AQ_McN và AQ_sdMcN
theo McNichols (2002) ................................................................................................. 39
Bảng 4.4 Ước lượng biến đại diện cho chất lượng dồn tích AQ_BS và AQ_sdBS theo
Ball và Shivakuma (2006) ............................................................................................. 40
Bảng 4.5 Ước lượng biến đại diện cho chất lượng dồn tích AQ_BS và AQ_sdBS sau
khi loại bỏ biến D .......................................................................................................... 41
Bảng 4.6 Ma trận hệ số tương quan. ............................................................................. 43
Bảng 4.7 Tổng hợp giá trị p_value từ kiểm định Likelihood........................................ 45
Bảng 4.8 Tổng hợp giá trị p_value từ kiểm định Breuch and Pagan Test .................... 46
Bảng 4.9 Tổng hợp giá trị p_value từ kiểm định Hausman Test .................................. 46
Bảng 4.10 Tổng hợp giá trị p_value từ kiểm định Sargan- Hansen Test ..................... 47
Bảng 4.11 Tổng hợp giá trị p_value từ kiểm định Woolridge test .............................. 48
Bảng 4.12 Tổng hợp giá trị p_value từ kiểm định Heteroskedasticity Test ................ 48
Bảng 4.13 Tác động của chất lượng dồn tích lên khả năng tiếp cận nợ vay ngân hàng 49
Bảng 4.14 Mô tả các biến trong phương (5) ............................................................... 52
Bảng 4.15 Kết quả của mô hình (1) sau khi chạy lại bằng các biến predict_AQ ......... 55
1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tên Đề Tài:
CHẤT LƯỢNG CÁC KHOẢN DỒN TÍCH VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN
VAY NGÂN HÀNG
PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Tóm tắt:
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành tính kiểm định sự tác động của chất
lượng các khoản dồn tích đến khả năng tiếp cận vốn vay Ngân hàng theo dữ liệu
bảng của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng có mối quan
hệ đồng biến giữa chất lượng các khoản dồn tích và khả năng tiếp cận nợ vay ngân
hàng tại thị trường Việt Nam. Dựa trên kết quả trên, luân văn kiến nghị việc ứng
dụng chất lượng các khoản dồn tích trong quản lý doanh nghiệp và lĩnh vực tín
dụng ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình lý thuyết gồm 3
phương trình tính toán về chất lượng các khoản dồn tích (bao gồm: Mô hình của
Dechow và Dichev năm 2002, Mô hình của McNichols năm 2002, Mô hình của
Ball and Shivakumar năm 2006) để tính toán chất lượng các khoản dồn tích. Cuối
cùng sử dụng mô hình hồi quy theo dữ liệu bảng kết hợp với phân tích tác động cố
định của từng công ty bằng phương pháp Fixed Effect (FEM) sau đó sử dụng
phương pháp bình phương tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS) để khắc phục hiện tượng nội
sinh và phương pháp GLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương
quan.
Từ khóa:
-
Các khoản dồn tích
-
Chỉ số xếp hạn tín dụng
-
Nợ vay ngân hàng
-
Thông tin bất cân xứng
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính là một trong những phương tiện chủ yếu để các bên thứ ba
đánh giá và đưa ra quyết định. Các nhà tổ chức chuyên nghiệp tập trung phần lớn
nguồn lực để phân tích báo cáo tài chính của nhiều công ty khác nhau để ra quyết
định đầu tư, khách hàng xem xét báo cáo tài chính để tìm ra đối tác hoạt động hiệu
quả và đặc biệt các chủ nợ cũng đánh giá việc cho vay thông qua báo cáo tài chính.
Hoạt động vay vốn ngân hàng là hoạt động quan trọng và xảy ra thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm tra báo cáo tài chính
của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng xác định tài sản của công ty có thể dùng làm
tài sản thế chấp, đánh giá khả năng tạo dòng tiền trong tương lại, đánh giá khả năng
trả nợ và phân tích rủi ro của công ty trong việc xác định lại suất cho vay. Việc
doanh nghiệp có tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng được hay không phụ thuộc
rất nhiều vào chất lượng báo cáo tài chính. Vì vậy để chứng minh báo cáo tài chính
minh bạch, thông tin xác thực và đáng tin cậy, báo cáo tài chính đòi hỏi phải được
kiểm toán từ một đơn vị độc lập. Việc kiểm toán chỉ mang tính chất thời điểm và
nhằm mục đích kiểm ra rằng liệu báo cáo tài chính có được sự khách quan, trung
thực và tuân thủ chuẩn mực trên khía cạnh trọng yếu hay không. Đối với chỉ tiêu lợi
nhuận, hạn chế của kiểm toán là không quan tâm đến tính bền vững và mối quan hệ
giữa các chỉ số này về mặt ý nghĩa tài chính theo thời gian vì trong đó có thành
phần dồn tích đóng vai trò quan trọng và chi phối chất lượng của lợi nhuận và báo
cáo tài chính.
Hiện nay, việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu về dồn tích chưa được chú
trọng tại Việt Nam. Đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Chính vì vậy, dựa
trên bài nghiên cứu gốc của Pedro J. García-Teruel, Pedro Martínez-Solano, Juan
Pedro Sánchez-Ballest của University of Murcia nghiên cứu các công ty tại Tây Ban
Nha, với đề tài “The role of accruals quality in the access to bank debt”, đăng trên
3
tạp chí Journal of Banking & Finance (2014). Tôi chọn đề tài: “Chất lượng các
khoản dồn tích và Khả năng tiếp cận vốn vay Ngân hàng – Phân tích thực nghiệm
tại Việt Nam.” để tìm ra mối quan hệ giữa chất lượng các khoản dồn tích đại diện
cho chất lượng lợi nhuận và tỷ lệ nợ đại diện do khả năng tiếp vốn vay của doanh
nghiệp. Dựa trên mối quan hệ, tác giả kiến nghị nhiều giải pháp để ứng dụng rộng
rãi chỉ tiêu chất lượng các khoản dồn trong quản lý doanh nghiệp và xây dựng thang
đo đánh giá hạn mức tín dụng dựa trên chất lượng các khoản dồn tích trong lĩnh vực
tín dụng.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Từ nghiên cứu của Dechow (1994) và Sloan (1996) đã mở đầu cho hàng loạt
các nghiên cứu tiếp theo về các khoản dồn tích và mối quan hệ giữa với chất lượng
lợi nhuận. Nguyên tắc kế toán dồn tích thừa nhận rằng, lợi nhuận kế toán bao gồm
hai thành phần: thành phần dồn tích (accrual) và thành phần tiền (cash). Thành phần
tiền là dòng tiền công ty thực tế thu hoặc chi trong quá trình sản xuất kinh doanh,
còn thành phần dồn tích là con số bắt nguồn từ quá trình hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh không cần biết nghiệp vụ đã thực thu hoặc thực chi tiền hay chưa.
Theo nghiên cứu trước đây của Subramanyam và John J.Wild (2008); Dechow
(1994 và 1998) cho rằng: Cả hai thành phần này đều đóng góp vào chất lượng lợi
nhuận nhưng vì thành phần tiền thường có xu hướng bền vững hơn thành phần dồn
tích” nên nếu lợi nhuận được hình thành chủ yếu từ thành phần dồn tích thì lợi
nhuận sẽ có chất lượng thấp hơn so với lợi nhuận được hình thành chủ yếu từ thành
phần tiền. Nghiên cứu của Sloan (1996) chỉ ra rằng mặc dù kế toán dồn tích ưu việt
hơn so với kế toán bằng tiền nhưng thành phần dồn tích lại ít quan trọng hơn thành
phần tiền trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Các nghiên cứu sau
này sử dụng các khoản dồn tích để đo lường cho chất lượng báo cáo tài chính trong
các nghiên cứu của Dechow và Dichev (2002), Kasznik (1999); McNichols và
Stubben (2008). Báo cáo tài chính có chất lượng càng cao, doanh nghiệp càng dễ
dàng tiếp cận vốn ngân hàng hơn (Pedro J. García-Teruel; Pedro Martínez-Solano;
Juan Pedro Sánchez-Ballest, 2014)
4
Vai trò của bất cân xứng thông tin trong hợp đồng nợ ngân hàng cũng là một
khía cạnh được đặc biệt quan tâm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Với sự hiện
diện của các khiếm khuyết thị trường này, các định chế tài chính phải đối mặt với
vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức, làm cho việc đánh giá dự án đầu tư của
bên vay và theo dõi các hành vi cơ hội của họ trở nên khó khăn. Các nghiên cứu
trước đây của Andersons và Makhija (1999), Hook (2003), Denis và Mihov (2003)
đã tập trung vào tác động và mối liên hệ giữa thông tin thông tin bất cân xứng và
vay nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Ngân hàng sử dụng thông tin kế toán trên báo
cáo tài chính để ước lượng dòng tiền dự kiến trong tương lai của khách hàng vay và
đánh giá khả năng trả nợ của họ (Berger và Udell, 2006). Nghiên cứu của Francis
(2005) cũng chỉ ra rằng độ chính xác của lợi nhuận là yếu tố để giảm rủi ro thông
tin đối với người cho vay, cải thiện các điều khoản trong hợp đồng vay. Một câu hỏi
đặt ra vậy trên khía cạnh ngân hàng, có xem xét thành phần dồn tích trong quá trình
vay vốn ngân hàng để giảm thiểu rủi ro thông tin bất cân xứng hay không? Bài
nghiên cứu này sẽ kiểm định mối liên hệ giữa chất lượng các khoản dồn tích có liên
quan tới chất lượng lợi nhuận và khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng. Cụ thể, bài
nghiên cứu này tập trung giải quyết các các mục tiêu sau:
- Tìm ra mối quan hệ giữa chất lượng các khoản dồn tích và khả năng vay nợ
ngân hàng của doanh nghiệp niên yết tại Việt Nam.
- Đề xuất việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán để giảm thiểu rủi ro thông
tin dẫn tới hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp và khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng. Gợi ý vận dụng kết quả nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng dựa trên chất lượng các khoản dồn tích, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng.
Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra ở trên, nội dung chính của luận văn cần
phải trả lời được câu hỏi sau:
-
Có tồn tại mối liên hệ giữa chất lượng các khoản dồn tích và khả năng tiếp
cận nợ ngân hàng tại Việt Nam hay không ?
5
-
Cần đề xuất một số kiến nghị nào đối với việc ứng dụng các khoản dồn tích
tại thị trường Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của bài nghiên cứu này là nghiên cứu sự tương quan giữa chất
lượng các khoản dồn tích và tỷ lệ nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp Việt Nam
niêm yết trên sàn HOSE và HNX từ năm 2009-2015. Các công ty được thu thập dữ
liệu phải từ báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán trong giai đoạn nghiên
cứu.
1.3 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Khung lý thuyết của bài nghiên cứu này dựa trên lý thuyết thông tin bất cân
xứng (The Asymmectric Information Theory), lý thuyết chi phí đại diện (The
Agency Theory) của Jensen và Meckling (1976), Lý thuyết trật tự phân hạng (the
pecking-order theory) của Myers và Majluf (1984) và phương pháp tiếp cận từ
nghiên cứu của Pedro J. García-Teruel, Pedro Martínez-Solano, Juan Pedro
Sánchez-Ballest (2014) để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Phân tích thực nghiệm được thực hiện với dữ liệu bảng trên 495 doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam từ năm 2009 - 2015, dữ liệu bảng có thể kiểm soát tốt vấn đề
không đồng nhất (heterogeneity) giữa các công ty. Bài nghiên cứu của tác giả phân
tích mối quan hệ giữa vay nợ ngân hàng và chất lượng các khoản dồn tích bằng mô
hình hồi quy theo dữ liệu bảng kết hợp với phân tích tác động cố định của từng
công ty bằng phương pháp fixed effect (FEM) sau đó sử dụng phương pháp bình
phương tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS) để khắc phục hiện tượng nội sinh và phương
pháp GLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan sẽ đạt
được kết quả chính xác và đáng tin cậy hơn.
1.4 Tính mới và tính đóng góp của đề tài
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về các khoản dồn tích và xu hướng
nghiên cứu thay đổi theo thời gian. Các nghiên cứu nổi bật trong thế kỷ 20 là nghiên
cứu của Dechow (1994 và 1998) đã chỉ ra thành phần dồn tích là thông tin hữu ích
để đo lường hiệu quả hoạt động của công ty. Sloan (1996) đánh giá chất lượng lợi
6
nhuận dựa trên các khoản dồn tích và kết quả là thành phần dồn tích có xu hướng ít
bền vững hơn thành phần tiền trong báo cáo lợi nhuận được công bố. Tiếp theo
nghiên cứu của Sloan (1996) là hàng loạt các nghiên cứu về chất lượng các khoản
dồn tích ra đời trong thế kỷ 21 của Dechow và Dichew (2002), McNichols (2002),
Ball và Shivakumar (2006). Ngoài ra, các khoản dồn tích còn xuất hiện trong
nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính của Gomariz và Ballesta (2014). Trên
lĩnh vực đầu tư, các nghiên cứu của nhóm tác giả Ray Ball; Joseph Gerakos; Juhani;
Valeri Nikolaev (2015) so sánh tác động của lợi nhuận hoạt động của cơ sở tiền và
lợi nhuận hoạt động của cơ sở dồn tích đối với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng chứng khoán
trong tương lai. Nghiên cứu mối liên hệ giữa các khoản dồn tích và khả năng tiếp
cận nợ vay ngân hàng của nhóm tác giả Pedro J. García-Teruel, Pedro MartínezSolano, Juan Pedro Sánchez-Ballest (2014) là nghiên cứu mới nhất về vấn đề này
được đăng trên tạp chí uy tín, xếp hạng Q1: Journal of Banking & Finance. Ý tưởng
của nghiên cứu này là xây dựng chỉ số đánh giá chất lượng tín dụng thông qua chất
lượng các khoản dồn tích. Đây là một ý tưởng mới mẽ về việc ứng dụng nghiên cứu
về các khoản dồn tích.
Tại Việt Nam, có một số tác giá đã nghiên cứu về khoản dồn tích như Lê
Quang Minh & các tác giả (2013) và Nguyễn Thu Hằng & các tác giả (2014). Các
nghiên cứu này đều cho thấy khoản dồn tích có tính bền vững thấp hơn dòng tiền,
làm đảo chiều lợi nhuận kế toán trong tương lại. Cùng nghiên cứu về vấn đề dồn
tích, tuy nhiên, luận văn này có nhiều điểm khác biệt so với các nghiên cứu của các
tác giả trước: (i) luận văn tập trung nghiên cứu mối liên hệ giữa chất lượng các
khoản dồn tích và khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại thị
trường Việt Nam trong giai đoạn 2009 đến 2015 từ đó làm rõ mối liên hệ giữa chất
lượng lợi nhuận và thông tin bất cân xứng trong quá trình tiếp cận vốn vay ngân
hàng. Bên cạnh đó, (ii) luận văn sử dụng công thức cách tính toán của Dechow và
Dichev (2002) và được hiểu chỉnh, phát triển bởi McNichols (2002); Ball và
Shivakumar (2006) khác với cách tính toán của Lê Quang Minh và các tác giả
(2013) dựa trên mô hình của Sloan (1996) tính toán khoản dồn tích bằng chênh lệnh
7
của thu nhập và dòng tiền, và khác với cách tính toán của Nguyễn Thu Hằng và các
tác giả (2014) sử dụng cách tính toán của Richardson (2005). Với cách tính toán
này, luận văn đã loại bỏ các khoản dồn tích dài hạn, phù hợp với với đặc tính kém
bền vững của các khoản dồn tích nên chỉ tác động đến chất lượng lợi nhuận và báo
cáo tài chính trong ngắn hạn, cụ thể là năm tài chính tiếp theo. (iii) Khác với nghiên
cứu của Lê Quang Minh (2013), luận văn sử bằng phương pháp fixed effect (FEM)
sau đó sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS) và phương
pháp GLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan sẽ đạt
được kết quả chính xác hơn.
Về mặt đóng góp của luận văn: bài nghiên cứu vận dụng nhiều lý thuyết về
mối quan hệ giữa các khoản dồn tích và chất lượng báo cáo tài chính. Đứng trên góc
độ doanh nghiệp, bài nghiên cứu này có thể hé lộ một số phương pháp để các nhà
quản lý có thể quản trị chất lượng báo cáo tài chính, nâng cao chất lượng thông tin
kế toán. Đứng góc độ ngân hàng, đề xuất xem xét tính toán các hệ số dồn tích để
đánh giá chất lượng lợi nhuận và đánh giá rủi ro thông tin bất cân xứng trong hoạt
động cho vay. Ý tưởng lớn lao của nghiên cứu là dựa trên các khoản dồn tích,
chúng ta xây dựng một thang đo về chất lượng doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng. Từ đó giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn hay nợ xấu trong thị trường tín dụng hiện
nay. Về mặt học thuật, việc kiểm định được tính quan hệ giữa chất lượng thành
phần dồn tích và tỷ lệ nợ sẽ tạo ra nhiều vấn đề gợi mở liên quan đến lý thuyết về
vai trò các khoản dồn tích, chất lượng lợi nhuận, thông tin bất cân xứng và chất
lượng tín dụng của ngân hàng tại Việt Nam. Luận văn làm cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo về các khoản dồn tích, hệ số dồn tích trong việc quản lý, đánh giá chất
lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam. Chẳng hạn như nghiên cứu về
việc xác định một tiêu chuẩn để làm căn cứ đánh giá cho hệ số dồn tích bao nhiêu là
tốt, bao nhiêu là xấu trong việc quản lý, thẩm định doanh nghiệp.
1.5 Nội dung của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sẽ kiểm định xem ở Việt Nam có tồn tại mối quan hệ giữa thành
phần dồn tích và khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
8
Bài nghiên cứu gồm 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan.
Phần 2: Lý thuyết tổng quan và các kết quả nghiên thực nghiệm.
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu.
Phần 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu đạt được.
Phần 5: Kết luận
9
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Lý thuyết tổng quan
Các doanh nghiệp tại thị trường mới nổi tài trợ đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh từ nguồn vốn bên ngoài như vay ngân hàng, tín dụng thương mại, tài trợ của
chính phủ, hoặc từ lợi nhuận giữ lại và vốn góp thêm của chủ sở hữu (Beck và cộng
sự, 2008). Theo nghiên cứu của Beck và cộng sự (2008); Brown và cộng sự (2008)
thì vay vốn ngân hàng là nguồn vốn bên ngoài phổ biến nhất cho các công ty ở các
nước đang phát triển. Đúng như các nghiên cứu trên, nguồn tài trợ bên ngoài thường
rất hạn chế cho các doanh nghiệp tại các thị trường mới nổi như Việt Nam chủ yếu
là các khoản vay ngân hàng và tín dụng thương mai.
Trong quá trình vay mượn, sự hiện diện của thông tin bất cân xứng giữa người
đi vay và người cho vay là vấn đề luôn được quan tâm trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Các lý thuyết nền tảng của luận văn xoay quanh mối quan hệ giữa thông tin
bất cân xứng trong quá trình vay nợ ngân hàng và chất lượng các khoản dồn tích
gắn liền với chất lượng báo cáo tài chính để giảm thiểu rủi ro thông tin trong hoạt
động tín dụng.
2.1.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (The Asymmetric Information Theory)
George Akerlof, Michael Spense và Joseph Stiglitz (1970) đã giải thích nhiều
vấn đề trong nền kinh tế một cách tổng quát và mở rộng lý thuyết nhằm lập luận
trên thực tế thông tin là không cân xứng, tức là có một số người trên thị trường sẽ
có thông tin tốt hơn. Trong hoạt động tín dụng, việc "vay mượn" giữa ngân hàng và
khách hàng được lập thành hợp đồng tín dụng và trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu một bên có nhiều thông tin hơn có thể có những hành vi gây tổn hại đến
bên có ít thông tin hơn. Trong nghiên cứu của Myer và Majluf (1984) chỉ ra rằng
khi tồn tại thông tin bất cân xứng, những nhà quản trị công ty có nhiều thông tin
hơn và do đó họ sẽ tiến hành các quyết định đầu tư có lợi cho bản thân mà không
10
quan tâm đến lợi ích cổ đông. Kết quả là hiệu quả đầu tư bị ảnh hưởng đáng kể, dẫn
đến hiện tượng đầu tư quá mức hoặc dưới mức và mẫu thuẫn giữa các cổ đông và
chủ nợ công ty.
Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự
án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng. Do đó, để đảm
bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín dụng phải xử lý
thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn nghịch lợi và rủi ro đạo đức lại nhằm
cho vay đúng người đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay vốn có
hành vi đúng đắn nhằm đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã cấp ra.
2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện (The Agency Theory)
Lý thuyết này được trình bày bởi Jensen và Mecking (1976) và Jensen (1986)
cho rằng quyết định cấu trúc vốn dựa trên vấn đề đại diện giữa cổ đông và người
quản lý công ty. Khi mà các cổ đông bị giới hạn hoặc mất quyền kiểm soát đối với
nhà quản lý thì nhà quản lý sẽ có động cơ tiến hành các hoạt động tư lợi cho bản
thân và có thể làm hại đến quyền lợi của cổ đông. Jensen (1986) cho rằng vấn đề về
chi phí đại diện sẽ trở nên nghiêm trọng khi doanh nghiệp có dòng tiền vượt quá
mức cần thiết để thực hiện các dự án có hiện giá ròng NPV dương. Ông gọi dòng
tiền dôi dư là dòng tiền tự do. Bên cạnh đó, việc sử dụng nợ cũng làm nảy sinh hai
vấn đề cơ bản. Thứ nhất, nó làm giảm chi phí đại diện giữa cổ đông và nhà quản lý.
Bởi lẽ dòng tiền tự do giảm do cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ .Thứ
hai, nó làm tăng chi phí đại diện giữa chủ nợ và cổ đông. Cổ đông có thể đầu tư vào
dự án có mức rủi ro cao, chủ nợ yêu cầu mức lợi nhuận cao hơn, tương xứng với rủi
ro của khoản nợ cho vay. Do đó, lợi nhuận của dự án sẽ dồn về cho chủ nợ hơn là
cổ đông. Myer (1977) gợi ý xa hơn là sự hiện diện của nợ có thể khiến cho những
dự án có NPV dương bị từ chối. Do chấp nhận dự án này thì rủi ro tài chính sẽ tăng
và giá trị chuyển đổi từ cổ đông sang chủ nợ. Do đó, chủ nợ sẽ đòi mức lãi suất cao
hơn và kiên quyết áp dụng những ràng buộc hạn chế vay vốn như khế ước vay nợ
và sử dụng công cụ giám sát.
11
2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (the pecking-order theory)
Thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và Majluf
(1984) giả thuyết rằng ban quản trị biết về hoạt động tương lai của doanh nghiệp
nhiều hơn các nhà đầu tư bên ngoài (thông tin bất cân xứng) và việc quyết định tài
chính có lẽ cho biết mức độ kiến thức của nhà quản lý và sự không chắc chắn về lưu
lượng tiền mặt tương lai. Thông tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ
nội bộ và tài trợ từ bên ngoài, và giữa phát hành mới chứng khoán nợ và chứng
khoán vốn cổ phần. Điều này đưa tới một trật tự phân hạng, theo đó đầu tư sẽ được
tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận giữ lại; rồi mới đến phát
hành nợ mới; và cuối cùng bằng phát hành cổ phần mới. Phát hành vốn cổ phần mới
thường là phương án cuối cùng khi công ty đã sử dụng hết khả năng vay nợ, tức là,
khi mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính làm cho các chủ nợ hiện hữu cũng
như giám đốc tài chính của các công ty lo âu. Lý thuyết trật tự phân hạng còn giải
thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh lời thường vay ít hơn – không phải
vì họ có tỷ nợ mục tiêu thấp mà vì họ không cần tiền bên ngoài. Các doanh nghiệp
có khả năng sinh lợi ít hơn thì phát hành nợ vì họ không có các nguồn vốn nội bộ đủ
cho chương trình đầu tư vốn vì tài trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của
nguồn tài trợ từ bên ngoài.
2.2 Mối quan hệ giữa thông tin bất cân xứng và nợ vay ngân hàng
Ngân hàng đơn thuần chỉ là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
Cấp tín dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng. Có
thể hiểu cấp tín dụng một cách đơn giản là việc ngân hàng cho khách hàng "vay"
một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định. Sau đó khách hàng có nghĩa
vụ hoàn trả "khoản vay" nêu trên cho ngân hàng cộng với khoản "lãi" kèm theo.
Việc "vay mượn" giữa ngân hàng và khách hàng được lập thành hợp đồng tín dụng
và trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều thông tin hơn có thể có
những hành vi gây tổn hại đến bên có ít thông tin hơn. Đây chính là vấn đề bất cân
xứng về thông tin trong các hoạt động của nền kinh tế. Sự hiện diện của thông tin
12
bất cân xứng giữa người đi vay và người cho vay được sử dụng bởi bởi các tài liệu
tài chính như một cách giải thích truyền thống lý do tại sao vốn không phải lúc nào
cũng chảy tới các công ty có cơ hội đầu tư hiệu quả (Stiglitz và Weiss, 1981).
Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn nghịch
“adverse selection” và rủi ro đạo đức “moral hazard” (George Akerlof, Michael
Spense và Joseph Stiglitz; 1970). Lựa chọn nghịch là hành động xảy ra trước khi ký
kết hợp đồng của bên có nhiều thông tin có thể gây tổn hại cho bên ít thông tin hơn.
Rủi ro đạo đức lại là hành động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký
kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Trong hoạt động tín
dụng, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án, về mục đích sử dụng
khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng. Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt
động của mình, bản thân các tổ chức tín dụng phải xử lý thông tin bất cân xứng để
hạn chế lựa chọn nghịch lợi và rủi ro đạo đức lại nhằm cho vay đúng người đúng
đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay vốn có hành vi đúng đắn nhằm
đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã cấp ra. Từ quan điểm lý thuyết đại
diện, có những cơ chế kiểm soát khác nhau (như kiểm soát chất lượng báo cáo tài
chính và sự công khai tình hình tài chính…) nhằm làm giảm vấn đề thông tin bất
cân ứng, rủi ro thông tin và kiểm soát tốt hơn từ đó giảm hành vi cơ hội của người
quản lý (Bushman và Smith, 2001; Healy và Palepu, 2001; Hope và Thomas, 2008).
Theo các nghiên cứu trước đây, ngân hàng giám sát “người đi vay” hiệu quả hơn
các tổ chức tín dụng, cá nhân cho vay khác (Fama, 1985; Houston and James, 1996;
Blackwell and Kidwell, 1988; Diamond, 1984, 1991) và ngân hàng có khả năng
thiết lập hoặc tái thiết lập các điều khoản của hợp đồng tín dụng dựa trên đặc điểm
của người đi vay (Bharath et al., 2008). Việc giám sát này gắn liền với lợi ích của
nhà quản trị và các cổ đông và hạn chế các vấn đề rủi ro đạo đức liên quan đến đầu
tư dưới mức (Myers, 1977), đầu tư không có lợi nhuận (Hoshi và cộng sự, 1991) và
chuyển dịch tài sản (Jensen và Mecking, 1976). Hơn thế nữa, nợ ngân hàng cũng
làm giảm thông tin bất cân xứng liên quan đến nợ công chúng (vay từ doanh nghiệp
13
khác, vay cá nhân) vì tín hiệu tài trợ từ ngân hàng là thông tin tích cực về chất
lượng tín dụng do đó làm tăng uy tín công ty (Diamond, 1991; Yoha, 1995).
2.3 Chất lượng các khoản dồn tích và khả năng tiếp cận nợ vay ngân hàng
2.3.1 Khái niện các khoản dồn tích
Theo chuẩn mực kế toán Viện Nam hiện hành quy định nguyên tắc cơ sở dồn
tích được định nghĩa như sau: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”. Các doanh nghiệp hiện nay sử dụng
nguyên tắc kế toán dồn tích, do đó sẽ có sự chênh lệch giữa thu nhập kế toán và
dòng tiền của doanh nghiệp. Khoảng chênh lệch này gọi là các khoản dồn tích. Hay
nói cách khác, thu nhập kế toán của doanh nghiệp sẽ có hai thành phần là thành
phần dòng tiền và thành phần dồn tích. Thành phần dồn tích trong thu nhập kế toán
là những phần doanh thu chưa thực thu bằng bằng tiền gọi là doanh thu dồn tích
(revenue accruals) hoặc chi phí chưa thực chi bằng tiền gọi là chi phí dồn tích
(expense accruals). Lấy ví dụ về nghiệp vụ doanh nghiệp bán chịu hàng hóa có giá
trị 10 tỷ đồng cho khách hàng của mình, khoản tiền này sẽ được khách hàng thanh
toán vào kỳ kế toán năm sau, như vậy theo cơ sở dồn tích thì khoản tiền 10 tỷ đồng
này vẫn được ghi nhận là doanh thu tương ứng với khoản phải thu, đây là một loại
của doanh thu dồn tích. Tương tự như doanh thu dồn tích, chi phí dồn tích chính là
chi phí đã phát sinh nhưng chưa có dòng tiền ra ví dụ như doanh nghiệp thuê mặt
bằng sản xuất kinh doanh thanh toán bằng phương thức trả sau, khoản tiền thuê này
sẽ được ghi nhận là là chi phí đã phát sinh ở kỳ kế toán này nhưng thực tế tiền mới
phát sinh ở kỳ kế toán sau. Trong kế toán, các khoản doanh thu dồn tích sẽ tương
ứng với các khoản tải sản và chi phí dồn tích sẽ tương ứng với với các khoản nguồn
vốn. Do đó, khi xuất hiện một khoản dồn tích nó sẽ ảnh hưởng đến cả bảng cân đối
kế toán lẫn kết quả hoạt động kinh doanh. Hầu hết các khoản dồn tích đều sẽ gặp
hiện tượng “đảo chiều bút toán dồn tích (accruals reversal)”, hiện tượng này sẽ xảy
- Xem thêm -