MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................2
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................3
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................4
Chương 1: NỘI DUNG ...............................................................................................6
1.1. Khái niệm về bệnh ung thư vòm mũi - họng ........................................................................... 6
1.2. Hướng điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân ung thư vòm mũi – họng hiện nay .................... 7
1.3. Bệnh nguyên ung thư vòm mũi – họng................................................................................... 8
1.4. Dịch tễ học ung thư vòm mũi – họng ...................................................................................... 8
1.5.1. Chẩn đoán xác định:......................................................................................................... 8
1.5.2.
Chẩn đoán giai đoạn: ............................................................................................... 10
1.5.3.
Chẩn đoán phân biệt. ............................................................................................... 11
1.6. Điều trị ung thư vòm mũi – họng .......................................................................................... 11
1.6.1. Xạ trị: .............................................................................................................................. 11
1.6.2.
Hóa chất ................................................................................................................... 11
1.6.3.
Điều trị phẫu thuật: .................................................................................................. 12
1.7. Các biến chứng do xạ trị và cách khắc phục......................................................................... 12
1.7.2. Biến chứng muộn ........................................................................................................... 16
Chương 2: CHĂM SÓC CÁC BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH DO XẠ TRỊ TRÊN
BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI - HỌNG ......................................................17
2.1. Vai trò của chăm sóc và theo dõi bệnh nhân xạ trị vòm mũi – họng .................................... 17
2.2. Quy trình chăm sóc, điều dưỡng........................................................................................... 17
2.2.1. Nhận định: ...................................................................................................................... 18
2.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng: ................................................................................................. 20
2.2.3. Lập kế hoạch .................................................................................................................. 20
2.2.4. Thực hiện kế hoạch ........................................................................................................ 22
2.2.5. Đánh giá ......................................................................................................................... 27
KẾT LUẬN ...............................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................34
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC: American Joint Committee on Cancer- Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ
KQMĐ: kết quả mong đợi
M: Metasatas- Di căn
N: Node- Hạch
UTVMH: Ung thư vòm mũi họng
UTV: Ung thư vòm
UT: Ung thư
T: Tumor- Khối u
WHO: ( World Health Organization)- Tổ chức Y tế thế giới.
2
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Giải phẫu vòm mũi họng ......................................................................... 6
Hình 2: Ảnh nội soi vòm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng ...................................... 9
Hình 3: Hình ảnh bỏng da độ II và III do xạ trị........................................................... 13
Hình 4: Viêm niêm mạc má và lưỡi sau xạ trị. .......................................................... 14
Hình 5: Điều dưỡng viên đang chăm sóc bệnh nhân viêm da .................................. 23
Hình 6: Hình ảnh bệnh nhân đang xông họng miệng ............................................... 24
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vòm mũi họng là tổn thương bệnh lý ác tính của các tế bào niêm
mạc và dưới niêm mạc vùng vòm mũi họng. Đây là một trong những bệnh ung thư
phổ biến ở nước ta và một số nước vùng Nam Á như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan, Singapore … Tỉ lệ mắc trung bình ở Bắc Phi, tỷ lệ thấp ở người da trắng và
Nhật Bản. Tỷ lệ mắc cao ở nhóm tuổi từ 40-50, nam/ nữ là 2/1 [3].
Trong những năm gần đây, mỗi năm Bệnh viện K đã nhận và điều trị trung
bình từ 400 - 500 bệnh nhân mới. Thống kê ung thư trên người Hà Nội giai đoạn từ
năm 2001- 2004 cho thấy tỷ lệ mắc ung thư vòm mũi họng là bệnh thứ tư trong các
loại ung thư ở nam giới.Tỉ lệ mắc ở nam là 7,8/100.000 dân, ở nữ là 3,3/100.000
dân [5], [8].
Ung thư vòm mũi họng là bệnh thường gặp nhất trong ung thư đầu, mặt, cổ.
Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, dễ nhầm với các bệnh lí mũi họng khác,
điều đó dẫn đến bệnh nhân thường đến viện ở giai đoạn muộn (96,8% ở giai đoạn
III - IV) [4]. Soi vòm mũi họng sinh thiết làm giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng
chẩn đoán xác định. Các xét nghiệm cần lâm sàng khác như siêu âm, đặc biệt chụp
cắt lớp vi tính giúp cho việc xác định giai đoạn bệnh
Phương pháp điều trị ung thư vòm mũi họng ở Việt Nam cũng như một số
nước trên thế giới chủ yếu vẫn là xạ trị, có thể xạ từ ngoài vào hoặc kết hợp xạ
ngoài và xạ áp sát. Hóa trị có thể kết hợp với xạ trị cho bệnh nhân giai đoạn từ IIB IVB, giúp tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh tái phát vẫn cao, là nguyên
nhân chính gây thất bại của điều trị ung thư vòm mũi họng [4].
Bên cạnh lợi ích điều trị, xạ trị mang lại nhiều biến chứng cho bệnh nhân.
Bao gồm cả biến chứng cấp và mạn tính. Biến chứng cấp thường gặp nhất là viêm
da, viêm niêm mạc họng miệng, với các mức độ khác nhau và khô miệng, giảm
hoặc mất vị giác (100%) [11]. Việc phát hiện sớm và chăm sóc các biến chứng là
một chức năng quan trọng của điều dưỡng, góp phần rất lớn trong kết quả điều trị.
Cùng với việc số lượng bệnh nhân ung thư ngày một tăng, điều dưỡng
chuyên ngành ưng thư là một lĩnh vực cần được phát triển. Quy trình chăm sóc bệnh
nhân ung thư nói chung và xạ trị nói riêng chưa có nhiều chuyên đề và nghiên cứu
4
Thang Long University Library
sâu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành chuyên đề “Chăm sóc các biến chứng cấp tính do
xạ trị trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng” với hai nội dung chính sau đây:
1. Lập kế hoạch chăm sóc các biến chứng cấp tính do xạ trị trên bệnh
nhân ung thư vòm mũi họng.
2. Một số kinh nghiệm trong phát hiện và chăm sóc các biến chứng cấp
tính sau xạ trị.
5
Chương 1: NỘI DUNG
1.1. Khái niệm về bệnh ung thư vòm mũi - họng
- Ung thư vòm mũi – họng (ung thư vòm, ung thư vòm họng) là thuật ngữ chỉ
nhóm bệnh lý ác tính xuất phát từ tế bào biểu mô vùng vòm mũi – họng.
Hình 1: Giải phẫu vòm mũi họng
Vòm là khoang mở nằm dưới nền sọ, sau hốc mũi, trên họng miệng và có
kích thước khoảng 4x4x3 cm, có 6 thành [9].
- Thành trước: tạo nên bởi 2 cửa mũi sau, liên quan với hốc mũi, hố mắt,
xoang hàm - sàng, 2 bên chân bướm hàm.
- Thành trên hay trần vòm: hơi cong úp xuống, tạo nên bởi mặt dưới thân
xương bướm và phần nền xương chẩm. Niêm mạc ở đây có nhiều mô bạch huyết và
kéo dài xuống thành sau tạo nên hạnh nhân hầu.
- Thành sau: liên tiếp với trần vòm từ phần nền xương chẩm đến cung trước
đốt đội - tương đương 2 đốt sống cổ đầu tiên, 2 phần mở rộng ra tạo nên giới hạn
sau của hố Rosenmuler.
6
Thang Long University Library
- Hai thành bên: tạo nên bởi cân cơ, có lỗ và gờ vòi tai (Eustachian). Phía sau
là hố Rosenmuller. Khi u vòm xuất phát từ thành bên gây bít tắc lỗ hầu của vòi tai
nên dẫn đến hiện tượng ù tai.
- Thành dưới: hở và đựơc tạo bởi mặt sau màn hầu mềm.
Mạch máu nuôi dưỡng: động mạch bướm khẩu cái, xuất phát từ động mạch
hàm trong ( ngành cùng của động mạch cảnh ngoài).
Tổ chức học: phần trên cấu tạo bởi biểu mô trụ đơn có lông chuyển thuộc
niêm mạc đường hô hấp. Phía dưới là lớp biểu mô lát tầng thuộc niêm mạc đường
tiêu hóa.
Hạch cổ: Bao gồm các nhóm
-
Nhóm I: dưới cằm, dưới hàm
-
Nhóm II: cảnh cao
-
Nhóm III: cảnh giữa
-
Nhóm IV: cảnh thấp
-
Nhóm V: nhóm gai
-
Nhóm VI: nhóm trước khí quản
-
Nhóm VII: nhóm hạch thượng đòn
1.2. Hướng điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân ung thư vòm mũi – họng
hiện nay
Trên thế giới xạ trị là phương pháp chủ yếu, hệ thống máy xạ trị ngày càng
cải thiến. Hiện nay các nước tiên tiến phần lớn điều trị bằng kỹ thuật IMRT (xạ trị
có điều biến cường độ chiều tia).
Tại Bệnh viện K người bệnh được xạ trị bằng máy gia tốc thẳng hoặc máy
Cobalt – 60. Hệ thống xạ trị thường chậm hơn các nước tiến tiến mười năm. Các
bác sĩ thường chỉ được đào tạo trong nước và tự đào tạo.
Đây là phương pháp xạ trị từ xa. Thể tích tia thường bao hết vùng vòm mũi
họng và lân cận cùng toàn bộ hệ hạch cổ. Phân liều xạ trị thông thường là 2
Gy/ngày x 5 ngày/tuần. Tổng thời gian điều trị thường 6,5 – 7 tuần.
7
Hướng chăm sóc cho người bệnh ung thư vòm mũi họng: tại Việt Nam gồm
bác sĩ và điều dưỡng chăm sóc người bệnh trong giờ hành chính. Ngoài giờ hành
chính người bệnh hoàn toàn phải tự chăm sóc.
1.3. Bệnh nguyên ung thư vòm mũi – họng
Chưa khẳng định, có 3 yếu tố cơ bản:
- Vi rút Epstein - Barr (EBV)
- Các yếu tố di truyền: liên quan đến nòi giống.
- Yếu tố môi trường sống: thuốc lá, rượu, khí độc...
1.4. Dịch tễ học ung thư vòm mũi – họng
Bệnh có đặc điểm vùng, trên thế giới hình thành 3 khu vực địa lí có tỉ lệ mắc
bệnh khác nhau [2]:
- Khu vực có tỉ lệ mắc bệnh cao: Miền nam Trung Quốc, Hồng Kông
- Khu vực có tỉ lệ mắc bệnh trung bình và có xu hướng tăng cao là các nước
Đông Nam Á, Bắc Phi.
- Khu vực có tỉ lệ mắc thấp: Châu Âu, Châu Mỹ.
Ở Việt Nam, ung thư vòm mũi họng đứng thứ 4 trong các bệnh ung thư ở
nam giới [3].
1.5. Chẩn đoán ung thư vòm mũi – họng
1.5.1. Chẩn đoán xác định:
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau:
Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nghèo nàn, bệnh nhân thường không để
ý, dễ nhầm với các bệnh tai- mũi- họng khác [4].
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ù tai, nghe kém một bên
+ Đau đầu âm ỉ một bên, giai đoạn muộn đau cả đầu
+ Ngạt mũi, khịt khạc ra dịch nhầy lẫn máu
+ Nổi hạch cổ nhất là hạch cổ cao, hạch góc hàm (Kuttner), không đau
+ Tổn thương các dây thần kinh sọ: do u chèn ép hay xâm lấn vào các dây
thần kinh sọ
8
Thang Long University Library
- Triệu chứng thực thể:
+ Khám vòm mũi họng: Soi gián tiếp qua gương hoặc trực tiếp (bằng ống nội
soi) và tiến hành sinh thiết khối u vòm họng. Qua soi vòm có thể thấy được
khối u sùi, loét hoặc thâm nhiễm, dễ chảy máu. Sinh thiết tổ chức thường
mủn nát.
Hình 2: Ảnh nội soi vòm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
+ Khám hạch cổ, tai – mũi - họng miệng và các dây thần kinh sọ.
+ Khám các cơ quan hay bị di căn: gan, phổi, xương.
- Triệu chứng toàn thân thường ít gặp, ở giai đoạn muộn.
Đáng chú ý là những triệu chứng trên thường xuất hiện ở cùng một bên cơ
thể, đây chính là đặc điểm quan trọng giúp các thầy thuốc chẩn đoán phân biệt giữa
UTVMH với các bệnh khác.
Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm tế bào: khối u vòm và hạch cổ chẩn đoán tế bào học chỉ có tác
dụng giúp định hướng chẩn đoán, không có vai trò quyết định trong chẩn
đoán.
- Chẩn đoán mô bệnh học: bắt buộc phải có, theo WHO [4]
- Ung thư biểu mô không biệt hóa (typ III)
+ Ung thư biểu mô dạng tuyến nang
+ Các loại khác
9
- Xét nghiệm miễn dịch dịch thể và hóa mô miễn dịch: nhằm đánh giá tiến
triển của bệnh. Đặc biệt kỹ thuật hóa mô miễn dịch giúp chẩn đoán phân biệt
chính xác loại mô bệnh học của bệnh, trên cơ sở đó tiên lượng bệnh một cách
tốt và chính xác hơn.
- Chẩn đoán hình ảnh: giữ vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán giai
đoạn bệnh và theo dõi sau điều trị. Ngày nay bên cạnh những kỹ thuật chụp
X quang kinh điển, đã có nhiều kỹ thuật chẩn đoán hiện đại như chụp CT
Scan, MRI, PET Scan, SPECT… Những kỹ thuật này cho phép chẩn đoán
chính xác tổn thương dù ở kích thước nhỏ và phát hiện di căn xa.
1.5.2. Chẩn đoán giai đoạn:
Rất quan trọng để lập chiến lược điều trị phù hợp và tiên lượng bệnh.
Tổ chức chống ung thư Hoa Kỳ ( AJCC7- 2010) xếp loại giai đoạn UTVMH
Phân loại T.N.M
- T: khối u nguyên phát.
Tx: không đánh giá được u nguyên phát
Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú dưới niêm mạc.
To: không có bằng chứng u nguyên phát
T1: Khối u giới hạn tại vòm họng hoặc xâm lấn họng miệng, hoặc hốc mũi
T2: Khối u xâm lấn khoang cận hầu
T3: Khối u xân lấn xương nền sọ hoặc các khoang mặt
T4: Khối u đã xâm lấn não và/ hoặc tổn thương thần kinh sọ, hố thái dương,
hạ họng, hốc mắt.
- N : hạch cổ.
N0: Không có hạch
Nx: Không xác định hạch
N1: Di căn hạch cổ cùng bên, nhỏ hơn ≤6 cm, trên hố thượng đòn hoặc có
hạch sau hầu một hoặc hai bên dưới 6cm.
N2: Di căn hạch cổ hai bên,
6cm.
N3: Di căn hạch lớn hơn 6cm hoặc có hạch thượng đòn
N3a: hạch > 6cm
10
Thang Long University Library
N3b: hạch hố thượng đòn.
- M: di căn xa.
Mo: chưa xuất hiện di căn xa.
M1: đã xuất hiện di căn xa
Phân loại giai đoạn lâm sàng:
Giai đoạn 0: TisN0M0
Giai đoạn I: T1N0M0
Giai đoạn II: T1N1M0; T2N0M0; T2N1M0.
Giai đoạn III: T3N0-2M0, T1-2N2M0
Giai đoạn IV: T4N0-2M0, T bất kì M0 và TN bất kì M1.
1.5.3. Chẩn đoán phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng.
- Polype mũi sau.
- Tồn dư tổ chức V.A.
1.6. Điều trị ung thư vòm mũi – họng
Điều trị ung thư vòm mũi họng chủ yếu là xạ trị, hóa - xạ trị kết hợp được áp
dụng cho bệnh nhân tùy theo giai đoạn để tăng thêm hiệu quả điều trị.
Giai đoạn I - IIa: Xạ trị đơn thuần
Giai đoạn Iib - IVb: Hóa xạ trị đồng thời
Giai đoạn IVc: Hóa chất có hoặc không kết hợp xạ trị, hoặc điều trị triệu
chứng.
1.6.1. Xạ trị:
Trường chiếu bao gồm:
- U vòm và hạch cổ
- Dự phòng toàn cổ
1.6.2. Hóa chất
Hóa xạ trị đồng thời: Cisplatin
Hóa chất bổ trợ: Cisplatin+ 5-Flourouracil.
11
1.6.3. Điều trị phẫu thuật:
Phẫu thuật chủ yếu đóng vai trò sinh thiết hạch cổ chẩn đoán, hoặc lấy hạch
còn lại sau xạ trị.
1.7. Các biến chứng do xạ trị và cách khắc phục
Tia bức xạ luôn gây nguy hại cho sức khoẻ con người vì vậy khi xạ trị cho
bệnh nhân chắc chắn sẽ gây nên các biến chứng. Mức độ biến chứng này phụ thuộc
vào loại tia bức xạ, liều lượng chiếu xạ cũng như thể tích mô bị chiếu xạ. Những
biến chứng có thể là toàn thân hay tại chỗ trong đó gồm các biến chứng cấp (hay
biến chứng sớm) và mãn tính (biến chứng muộn) [4].
1.7.1. Biến chứng sớm
Là biến chứng xuất hiện trong hoặc ngay sau xạ trị. Những biến chứng này
thường mờ nhạt và mất dần sau khi ngừng chiếu xạ vài tuần nhờ sự hồi phục của
các tế bào sau xạ trị.
Những biến chứng sớm thường gặp là:
- Tổn thương da và niêm mạc:
Tất cả các bệnh nhân được xạ trị đều bị viêm da và niêm mạc với các mức độ
khác nhau. Da và niêm mạc là nơi bị tổn thương sớm và dễ nhận thấy. Hiện nay,
nhờ sự ra đời của máy xạ trị hiện đại năng lượng cao và kỹ thuật tính liều chuẩn xác
mà tổn thương da đã giảm đi mức độ trầm trọng. Khi chiếu xạ lên da sẽ gây nên hai
hiện tượng:
Viêm da cấp: thường xảy ra từ ngày thứ 10 đến 14 sau khi bắt đầu xạ trị,
biểu hiện bằng các hiện tượng: rụng lông, da đỏ nề nhẹ, da khô do giảm tiết của các
tuyến bã trong tổ chức liên kết.
Sau liều 45 Gy sẽ viêm da khô, rồi viêm da xuất tiết. Ở giai đoạn này, nếu
không tạm nghỉ tia sẽ dẫn tới tình trạng viêm loét lan rộng khó hồi phục. Để bảo vệ
da vùng tia, người ta khuyên:
+ Không sử dụng băng dính vào da vùng tia.
+ Mặc áo bằng vải sợi bông hoặc lụa tơ tằm có cổ áo mềm mại và để khô,
thoáng cổ. Không làm xước da vùng chiếu xạ.
+ Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít nhất 1 năm sau điều trị.
12
Thang Long University Library
+ Làm sạch da với xà phòng acid, không dùng xà phòng kiềm.
+ Nếu có viêm da xuất tiết hoặc loét da thì không được dùng ete, cồn
hoặc
bột tan bôi rắc vào vùng da tổn thương mà phải rửa sạch da và bôi dung dịch
Eosin.
Sau liều 60 Gy sẽ xuất hiện tình trạng viêm da mãn biểu hiện bằng hiện
tượng teo da, nổi hạt sắc tố đen, da khô dãn mạch lan toả, cuối cùng kết hợp với tổ
chức xơ dưới da làm teo đét da.
Hình 3: Hình ảnh bỏng da độ II và III do xạ trị.
Viêm niêm mạc họng- miệng:
Niêm mạc bao phủ đường hô hấp và tiêu hoá trên (miệng, họng...) khi bị
chiếu xạ cũng tạo nên hậu quả viêm niêm mạc cấp và mãn. Người ta thấy viêm
niêm mạc xuất hiện sớm và phục hồi nhanh hơn da rất nhiều. Để khắc phục tình
trạng này, người bệnh cần phải:
+ Giữ vệ sinh răng miệng thật tốt: đánh răng nhiều lần trong ngày, xúc
miệng bằng nước muối sinh lí hoặc Natribicacbonat. Tránh nước súc miệng
có cồn.
+ Không uống rượu, hút thuốc, ăn trầu. Ăn thức ăn lỏng, khi viêm nặng ăn
qua sonde và chế độ ăn giầu dinh dưỡng.
+ Có thể điều trị nội khoa hỗ trợ bằng thuốc kháng viêm, khí dung họng
miệng, tăng cường dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
13
Viêm niêm mạc miệng còn biểu hiện bằng hiện tượng mất vị giác do tổn
thương các đầu tận cùng thần kinh nằm trên niêm mạc. Hiện tượng này thường
giảm vào tuần thứ 2- 3 và mất sau 4- 6 tháng ngừng chiếu xạ.
Hình 4: Viêm niêm mạc má và lưỡi sau xạ trị.
- Khô miệng: là hiện tượng thường gặp trong xạ trị UT vòm mũi họng.
Khô miệng bởi sự viêm teo tuyến nước bọt do xạ trị. Biến chứng này
chắc chắn xảy ra nếu liều xạ ở tuyến vượt quá 45 Gy, liều nhỏ dưới 35
Gy tuyến nước bọt sẽ phục hồi sau 6 tháng, phục hồi 1 phần nếu liều
xạ 40-45 Gy nhưng thời gian phục hồi sẽ kéo dài sau nhiều năm. Để
14
Thang Long University Library
giảm liều xạ vào tuyến nước bọt, một số nước đã sử dụng kĩ thuật xạ
trị điều biến liều.
- Đau: cũng là một biến chứng thường gặp cần được chăm sóc kỹ càng.
Tiêu chuẩn đánh giá độc tính của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (v2.0 -2002)
Triệu
chứng
Độ 0
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Độ 4
Mệt mỏi vừa hoặc Mệt mỏi gây ảnh
Mệt mỏi
Không
gây ảnh hưởng
hưởng nhiều tới
Liệt
nhẹ tới sinh hoạt
sinh hoạt hàng
giường
hàng ngày
ngày
mờ hoặc nhạt,
Ban đỏ phớt hoặc
Tróc vảy ướt
rụng lông, troc
rõ, da tróc vảy ướt liền kề trừ chỗ
vảy khô, giảm
rải rác
gấp nếp
Sung huyết, có
Viêm niêm mạc
Viêm niêm mạc
Loét,
Mệt mỏi nhẹ
Tạo nang, ban đỏ
Da
Không
thay đổi
mồ hôi
Loét,
hoại tử
chảy
máu
Niêm
Không
thể đau nhẹ,
rải rác, có thể
tơ huyết nặng,
hoại tử
mạc
thay đổi
không đòi hỏi
viêm chảy máu,
có thể đau đòi
chảy
giảm đau
cần giảm đau
hỏi giảm đau
máu
Khô miệng nhẹ,
nước bọt hơi
Khô miệng vừa,
Tuyến
Không
quánh, có thể
nước bọt quánh
nước bọt
thay đổi
thay đổi vị giác
dính, thay đổi vị
không ảnh hưởng giác rõ
tới vị giác
15
Viêm
Khô tuyến nước
hoại tử
bọt nhiều, không cấp
có nước bọt.
tuyến
nước bọt
1.7.2. Biến chứng muộn
Những biến chứng muộn xuất hiện sau xạ trị từ vài tháng đến nhiều năm. Cơ
chế của các biến chứng này chưa hoàn toàn rõ ràng và người ta thấy rằng không có
sự song song giữa biến chứng sớm và biến chứng muộn.
+ Biến chứng hệ thần kinh: thường gặp khi bệnh ở giai đoạn muộn, điều trị
phải mở rộng trường chiếu qua nền sọ lên não. Một nguyên nhân khác đó là
do lỗi của công tác tính liều khi xạ trị.
+ Đau đầu 2 bên, đau tăng ở vùng thái dương, đau liên tục âm ỉ kéo dài.
+ Giảm trí nhớ, chóng quên, ngủ gà.
Điều trị chủ yếu là chữa triệu chứng bằng nội khoa, dùng các thuốc giảm phù
nề não, giảm đau, kích thích hồi phục thần kinh.
- Tổn thương hệ thống dưới đồi- tuyến yên: Vùng dưới đồi bị tổn thương
trước, sau đó ảnh hưởng đến chức năng tuyến yên với triệu chứng mất kinh
và tăng đường huyết, cuối cùng dẫn tới thiểu năng sinh dục. Biến chứng này
chủ yếu xảy ra ở nữ giới và rất hiếm khi xảy ra ở nam.
- Khít hàm và xơ cứng cổ: nguyên nhân phần lớn do bệnh nhân phải chịu
một liều xạ cao vào tổ chức phần mềm ở vùng khớp thái dương hàm, thường
gặp ở khoảng 1-2 năm sau xạ trị.
- Giảm và mất thích lực: đây cũng là một biến chứng thường gặp ở bệnh
nhân UTVMH.
16
Thang Long University Library
Chương 2: CHĂM SÓC CÁC BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH DO XẠ TRỊ
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI - HỌNG
2.1. Vai trò của chăm sóc và theo dõi bệnh nhân xạ trị vòm mũi – họng
Xạ trị là phương pháp điều trị chính trong ung thư vòm mũi họng, tuy nhiên
xạ trị gây ra nhiều biến chứng cấp tính như viêm da, viêm niêm mạc họng miệng,
khô miêng. Các biến chứng cấp này là nguyên nhân dẫn tới gián đoạn điều trị và
làm giảm kết quả điều trị. Vì vậy, chăm sóc và theo dõi các biến chứng cấp tính
trong quá trình xạ trị là rất cần thiết. Đồng thời sẽ giúp phòng ngừa và làm giảm
biến chứng cho bệnh nhân trong cả thời kỳ cấp tính cũng như về lâu dài.
2.2. Quy trình chăm sóc, điều dưỡng
Bệnh nhân bị ung thư vòm mũi họng có rất nhiều biến chứng nguy hiểm có
thể đe doạ đến tính mạng người bệnh. Nếu chúng ta không điều trị và chăm sóc chu
đáo, theo dõi chặt chẽ các biến chứng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng điều trị.
Hành chính
- Họ và tên bệnh nhân:
Tuổi:
Giới:
- Nghề nghiệp:
- Dân tộc:
- Địa chỉ:
- Họ tên, địa chỉ người nhà khi cần báo tin:
- Ngày giờ vào viện:
- Lí do vào viện: Là lí do chính khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh và vào viện
( ngạt mũi, khạc máu, đau đầu, sờ thấy hạch cổ...)
- Bệnh sử: Diễn biến bệnh từ thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng đầu tiên, đã
khám và điều trị tại tuyến dưới, biến biến đến thời điểm vào viện và triệu chứng
hiện tại.
- Tiền sử: + Tiền sử bệnh tật bản thân ( các bệnh đã mắc trước đó); tiền sử hút
thuốc lá, lào, uống rượu bia, yếu tố nghề nghiệp liên quan tiếp xúc chất độc hại.
+ Tiền sử gia đình: Có ai mắc bệnh ung thư hay di truyền không.
- Chẩn đoán y khoa:
- Chẩn đoán hiện tại:
17
2.2.1. Nhận định:
- Toàn trạng:
+ Tri giác: Bệnh nhân tỉnh hay hôn mê, nếu hôn mê xếp theo thang điểm
Glasgow.
+ Da niêm mạc: tổng quát về tình trạng da niêm mạc của bệnh nhân
+ Dấu hiệu sinh tồn: (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở)
+ Thể trạng: bệnh nhân gầy, hay trung bình, hay béo, xếp theo chỉ số BMI
+ Tâm lí người bệnh: lo lắng về tình trạng bệnh, hay chưa hiểu rõ về tình
trạng bệnh.
+ Chỉ số toàn trạng: theo thang điểm EGOC.
- Triệu chứng cơ năng:
+ Tình trạng đau của bệnh nhân: đau nhiều hay ít, đau tại chỗ da niêm mạc
viêm hay đau tại u, hạch cổ? đánh giá theo thang điểm đau.
+ Có ngạt mũi không, có khịt khạc máu không?
+ Có khô miệng không.
+ Có mất cảm giác vị giác không.
- Các hệ thống cơ quan:
+ Hệ da- niêm mạc: vị trí, mức độ viêm da, niêm mạc, nặng hay nhẹ đánh giá
theo tiêu chuẩn độc tính.
+ Tổn thương tại vòm: Kích thước khối u, mức độ lan rộng của khối u tới
đâu, có viêm loét chảy máu không.
+ Hạch cổ: vị trí hạch cổ, kích thước hạch, hạch chắc hay di động.
+ Tuyến nước bọt mang tai hai bên: có to không, có viêm, nóng, đỏ, đau không.
+ Hệ tuần hoàn:
Tần số: bao nhiêu lần/ phút, nhanh, bình thường hay chậm
Tiếng tim đều hay không, có rối loạn nhịp tim không?
Huyết áp cao hay thấp?
+ Hệ hô hấp:
Kiểu thở:
Tần số thở bao nhiêu lần/ phút, nhanh, chậm hay bình thường.
Có co kéo cơ hô hấp không?
18
Thang Long University Library
Rì rào phế nang hai phổi
Nghe phổi có ran không? Loại ran gì.
Có các hội chứng tràn dịch, tràn khí màng phổi hay không.
+ Tiêu hóa:
Bệnh nhân ăn uống được nhiều hay ít, chế độ ăn có phù hợp không.
Bệnh nhân có táo bón không, có ỉa lỏng không?
Tình trạng bụng: bụng mềm hay có dấu hiệu phản ứng, chướng
không?
Gan lách to không? Có sờ thấy u không?
+ Hệ tiết niệu:
Đi tiểu bình thường hay đái buốt dắt, có viêm nhiễm đường tiết niệu
không.
Số lượng, màu sắc, tính chất nước tiểu.
+ Hệ nội tiết:
Có dấu hiệu bất thường về nội tiết không?
Có mắc bệnh tiểu đường hay Basedow không?
+ Cơ- xương- khớp:
Vận động chi có bình thường không, có dấu hiệu liệt không.
Vận động khớp có bình thường không.
+ Hệ thần kinh:
Có liệt khu trú không?
Có dấu hiệu màng não không?
Có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ không?
- Các vấn đề khác:
+ Vệ sinh: quần áo, đầu tóc, móng tay chân.
+ Sự hiểu biết về bệnh tật: Bệnh nhân và người nhà đã được cung cấp đầy đủ
thông tin về bệnh tật và phương pháp điều trị.
- Tham khảo hồ sơ bệnh án:
+ Các xét nghiệm máu cơ bản: Bạch cầu, hồng cầu, chức năng gan thận.. ( có
trong giới hạn bình thường không?)
19
+ Xét nghiệm giải phẫu bệnh:
+ Kết quả chụp CT- Scanner, chup cộng hưởng từ ,X- Quang phổi, điện tim
đồ.
2.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng:
một số chẩn đoán có thể gặp ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có biến
chứng cấp tính do xạ trị.
- Tình trạng khó thở, ngạt mũi liên quan đến u chèn ép đường thở.
KQMĐ: bệnh nhân không khó thở, ngạt mũi ít.
- Tình trạng khạc máu liên quan đến viêm niêm mạc họng miệng và hoại tử
u.
KQMĐ: Bệnh nhân không khạc máu
- Tình trạng đau liên quan đến viêm da, viêm niêm mạc, hoặc u chèn ép xung quanh.
KQMĐ: bệnh nhân ít đau.
- Tình trạng viêm da, viêm niêm mạc liên quan đến tia xạ và bội nhiễm vi
khuẩn bệnh viện.
KQMĐ: hạn chế viêm da
- Tình trạng khô miệng, giảm hoặc mất vị giác liên quan đến viêm tuyến
nước bọt sau tia xạ.
KQMĐ: bệnh nhân ít bị khô miệng, ít giảm vị giác.
- Tình trạng thiếu dinh dưỡng liên quan đến đau, khó nuốt, chế độ ăn không
hợp lí.
KQMĐ: dinh dưỡng hợp lí cho bệnh nhân
- Mất ngủ liên quan đến môi trường bệnh viện ồn ào và đau.
KQMĐ: Bệnh nhân ngủ được
- Lo lắng về bệnh tật liên quan chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh tật.
KQMĐ: bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin, được động viên an ủi.
2.2.3. Lập kế hoạch
Qua nhận định người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp, thu thập các dữ
liệu và xác định nhu cầu cần thiết của người bệnh mà từ đó lập ra kế hoạch cụ thể
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -