LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, phòng đào tạo,
khoa Điều dưỡng Trường đại học Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin trân thành cảm ơn Viện Lão Khoa trung ương, Bộ môn Thần
Kinh học trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Bs Đào Bích Hòa,Ts Nguyễn Thanh
Bình, Ts Trần Viết Lực đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Th.s Bs Nguyễn Văn Hướng - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
thời gian học tập và làm chuyên đề.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và
người thân của tôi đã giành cho tôi sự giúp đỡ, động viên và ủng hộ nhiệt tình
trong suốt những năm tháng học tập.
Hà Nội ngày..... tháng.... năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Lan Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN ....................................................................... 2
1.1 Đại cương về bệnh Parkinson .............................................................. 2
1.1.1 Lược sử bệnh Parkinson ...................................................................... 2
1.1.2 Dịch tễ học .......................................................................................... 2
1.1.3 Cơ sở giải phẫu, sinh lý và sinh lý bệnh............................................... 3
1.1.3.1 Cơ sở giải phẫu....................................................................... 3
1.1.3.2 Cơ sở sinh lý học .................................................................... 3
1.1.3.3 Giải phẫu bệnh........................................................................ 4
1.2 Đặc điểm bệnh học của bệnh Parkinson ............................................. 5
1.2.1 Khái niệm ............................................................................................ 5
1.2.2 Phân loại............................................................................................. 5
1.2.3 Những yếu tố liên quan........................................................................ 6
1.2.4 Triệu chứng lâm sàng .......................................................................... 7
1.2.5 Các thương tật thường gặp.................................................................. 9
1.2.6 Cận lâm sàng....................................................................................... 10
1.2.7 Tiến triển và biến chứng ...................................................................... 10
1.2.8 Nguyên tắc điều trị .............................................................................. 10
Thang Long University Library
CHƯƠNG 2: CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG .................... 11
2.1 Vai trò của chăm sóc và phục hồi chức năng ...................................... 11
2.2 Qui trình điều dưỡng............................................................................ 11
2.2.1 Nhận định............................................................................................ 11
2.2.2 Chẩn đoán điều dưỡng ........................................................................ 14
2.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc........................................................................ 14
2.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc .............................................................. 16
2.2.4.1 Theo dõi ................................................................................. 17
2.2.4.2 Can thiệp y lệnh...................................................................... 17
2.2.4.3 Chăm sóc cơ bản .................................................................... 17
2.2.4.4 Phục hồi chức năng................................................................. 19
2.2.4.5 Tư vấn giáo dục sức khỏe ....................................................... 23
2.2.5 Đánh giá.............................................................................................. 27
KẾT LUẬN................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 33
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
PHCN
Phục hồi chức năng
HA
Huyết áp
SSTT
Sa sút trí tuệ
Thang Long University Library
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống nhân xám trung ương ở đáy não ............................ 4
Hình 1.2 Đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân Parkinson........................... 5
Hình 1.3 Các biểu hiện của bệnh nhân Parkinson ......................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Parkinson là một bệnh mãn tính của hệ thần kinh trung ương,
được xếp trong nhóm bệnh lý thoái hóa, với tỉ lệ mắc bệnh khá cao dao động
trong khoảng 1% - 2% diễn biến lâm sàng phức tạp, đa dạng gây khó khăn
cho chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Mặc dù bệnh đã được biết từ lâu và người đầu
tiên mô tả bệnh này James Parkinson vào năm 1987 ông gọi là bệnh
liệt rung, sau này bệnh được mang tên ông, từ đó tới nay đã có nhiều công
trình nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, bệnh sinh, bệnh căn…. Và các tác giả
đều cho rằng Parkinson là một bệnh khá phức tạp cả về bệnh căn, bệnh
sinh. Do vậy khả năng điều trị về y học hiện đại mới chỉ trong giới hạn cải
thiện chất lượng cuộc sống, gia tăng tuổi thọ cho bệnh nhân.
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trên 50, ở mọi tầng lớp không phân biệt
nghề nghiệp hay vị trí địa lý sau 10 – 15 năm mắc bệnh 80% bệnh nhân trở
lên tàn phế. Cùng với việc nâng cao tuổi thọ các tác giả dự báo tỷ lệ mắc bệnh
Parkinson trong thế kỷ tới sẽ tăng cao và sẽ là một gánh nặng cho ngành y tế
và xã hội.
Đặc điểm chủ yếu của bệnh Parkinson là tổn thương các tế bào thần
kinh tiết dopamine ở đường liềm đen và thể vân cầu não, đặc biệt ở phần đặc
của liềm đen. Những tổn thương này gây nên các rối loạn vận động đặc trưng
của bệnh Parkinson như: run khi nghỉ, tăng trương lực cơ, giảm vận động và
tư thế không ổn định.
Cùng với sự phát triển các thành tựu của y học, các phương tiện chẩn
đoán và điều trị hiện đại giúp cho việc chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu
quả, chăm sóc, phục hồi chức năng tốt hơn. Khả năng làm chậm quá trình tiến
triển của bệnh và phòng tránh các thương tật thứ cấp phụ thuộc vào việc chẩn
đoán điều trị, chăm sóc và PHCN. Vì vậy tôi viết chuyên đề này với nội dung:
1. Nhận biết được bệnh Parkinson.
2. Biết cách chăm sóc, tư vấn và PHCN cho người bệnh.
1
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BỆNH PARKINSON
1.1 . ĐẠI CƯƠNG
1.1.1. Lược sử bệnh Parkinson
Căn bệnh này được một thầy thuốc người nước Anh sống ở Luân Đôn
tên là James Parkinson (1755 -1824) mô tả lần đầu tiên vào năm 1817. ông
gọi các triệu chứng run chân tay, cứng, vận động khó khăn của bệnh nhân là
bệnh liệt rung. Charcot (1886) xác định đây không phải là bệnh liệt mà là
một bệnh của tuổi già và đề xuất gọi tên là bệnh Parkinson. Từ đó tới nay đã
có nhiều tác giả nghiên cứu về bệnh nguyên, bệnh sinh của căn bệnh này.
Năm 1912, Lewy đã mô tả các thể vùi trong bào tương của tế bào thần kinh ở
bệnh nhân Parkinson. Đến những năm 60 của thế kỷ XX người ta chú ý đến
chất dopamin ở thể vân và vai trò dẫn truyền thần kinh của chất này. Từ đó
cơ chế bệnh sinh của bệnh Parkinson ngày càng được sáng tỏ; các triệu
chứng của bệnh Parkinson được xác định chủ yếu là do là do tổn thương các
tế bào thần kinh của hệ thống dopamin ở não đặc biệt là các tế bào ở thể vân
và liềm đen.
1.1.2. Dịch tễ học
Trong các bệnh lý thoái hóa của hệ thần kinh trung ương, bệnh
Parkinson là một bệnh hay gặp, nam giới mắc nhiều hơn nữ. Tuổi khởi phát
bệnh dao động trong khoảng rất rộng từ 20 đến 80 tuổi, tuy nhiên bệnh
thường khởi phát ở độ tuổi 60 với xu hướng tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ mắc
bệnh Parkinson dao động trong khoảng từ 1 đến 2% và tỷ lệ mới mắc hàng
năm là 0,045 đến 0,19% Còn ở những người trên 70 tuổi tỷ lệ mắc là 5,5%,
tỷ lệ mới mắc hàng năm là 1,2%, tăng cao hơn hẳn so với lứa tuổi khác.
2
1.1.3. Cơ sở giải phẫu, sinh lý và sinh lý bệnh
1.1.3.1. Cơ sở giải phẫu
- Thể vân gồm hai thành phần:
- Nhân đuôi nằm cạnh não thất bên gồm ba phần: đầu, thân và đuôi
- Nhân bèo còn gọi là nhân đậu gồm hai phần là nhân cùi hay bèo sẫm,
nhân cầu nhạt.
- Liềm đen : Là một thành phần đặc biệt nằm ở não giữa giàu tế bào sắc
tố chứa nhiều sắt được chia làm hai phần:
- Phần đặc là vùng giàu tế bào hơn sản xuất ra dopamin.
- Phần lưới nghèo tế bào hơn sản xuất ra acid gamma-amino- butyric.
Nhân đuôi và nhân bèo sẫm được gọi là vân mới còn nhân cầu nhạt và
liềm đen gọi là vân cổ. Hệ thống thể vân - nhợt là một đơn vị chỉnh hợp các
thành phần cấu thành đều có liên hệ với nhau cũng như với các khu vực khác
của não. Cùng với một số cấu trúc khác của tầng dưới vỏ, hệ vân - nhợt hợp
thành hệ ngoại tháp từ đó toả ra những sợi đi đến tuỷ sống .
1.1.3.2. Cơ sở sinh lý học
Hệ ngoại tháp có vai trò quan trọng đối với chức năng vận động của cơ
thể đặc biệt là trương lực cơ, tư thế của các chi và các động tác tự động. Tổn
thương hệ vân cổ sẽ sinh ra hội chứng Parkinson: Run khi nghỉ, giảm động.
tăng trương lực cơ.
3
Thang Long University Library
Đám rối mạch mạc của não thất bên
Thể chai
Thùy đảo
Đầu nhân đuôi
Bèo xẫm
Cầu nhạt
Bao ngoài
Bao trong
Đồi thị
Đuôi
nhân đuôi
Hải mã và
tua
Nhân trước tường
Não thất ba
Não thất bên
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống nhân xám trung ương ở đáy não
1.1.3.3. Giải phẫu bệnh
Các tổn thương trong bệnh Parkinson chủ yếu là ở hệ thống dopamin
của đường liềm đen - thể vân. Trong bệnh Parkinson hầu hết các hệ thống tiết
dopamin ở não đều bị tổn thương nhưng ở mức độ khác nhau, phần đặc của
liềm đen gồm các tế bào thần kinh tiết dopamin tiếp nối chủ yếu với thể vân
4
bị tổn thương đến 70-80%, trong khi các tế bào thần kinh tiết dopamin ở gian
não bị ảnh hưởng 40-50%. Ngay trong phần đặc của liềm đen tổn thương
cũng không đồng nhất, vùng đuôi và vùng bụng bên của liềm đen thường bị
nặng hơn cả; ngoài các tế bào ở gian não gian não một phần các tế bào thần
kinh thuộc hệ tiết dopamin của võng mạc đặc biệt là vùng điểm vàng cũng bị
tổn thương. Tuy nhiên các tế bào thần kinh tiết dopamin ở quanh cống, dưới
đồi, tuỷ sống lại không thấy bị tác động.
1.2 ®Æc ®iÓm bÖnh häc cña bÖnh Parkinson:
Hình 1.2: Đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân Parkinson
Hình ảnh liềm đen nhạt màu ở người bệnh (A) so với người thường (B)
A
B
1.2.1 Kh¸i niệm:
Bệnh Parkinson là bệnh thoái hoá hệ thần kinh: Tiến triển mạn tính.
Các triệu chứng điển hình của bệnh Parkinson bao gồm. Run khi nghỉ, tăng
trương lực cơ, giảm vận động và rối loạn về dáng đi và tư thế .
1.2.2 Phân loại:
Hội chứng Parkinson được chia làm hai loại:
- Hội chứng Parkinson nguyên phát hay còn gọi là bệnh Parkinson chưa
rõ nguyên nhân.
- Hội chứng Parkinson thứ phát: Gồm nhiều nguyên nhân như: Vữa xơ
động mạch, tăng huyết áp, nhiễm khuẩn thần kinh, nhiễm độc kim loại nặng,
5
Thang Long University Library
sau dùng một số thuốc hướng thần, do tai biến mạch máu não, chấn thương
sọ não, một số khác có yếu tố gia đình.
1.2.3 Những yếu tố liên quan và cơ chế bệnh sinh:
- Tuổi mắc bệnh giới:
Các tác giả trong và ngoài nước đều khảng định bệnh Parkinson là bệnh
ở người cao tuổi,nam nhiều hơn nữ.
Theo Hauser R Tuổi trung bình của bệnh nhân Parkinson là 60 tuổi,
thường gặp ở những người trên 50 tuổi. Không gặp bệnh Parkinson ở người
dưới 25 tuổi. Tỷ lệ mắc mới, tỷ lệ chết theo tăng dần theo tuổi thọ, mọi giới
đều mắc, nam mắc nhiều hơn nữ nhưng không có sự khác biệt không đặc
trưng cho chủng tộc hay địa lý.
+ Thuốc lá: Người hút thuốc lá được thấy có nguy cơ phát bệnh
Parkinson thấp hơn người không hút thuốc lá. Các tác giả cho rằng hút thuốc
lá làm giảm các enzym bảo vệ nhưng chưa được chứng minh.
+ Trourio C va CS qua một nghiên cúu bênh chứng tác giả nhận thấy
hút thuốc không có xu hướng làm tăng nguy cơ mắc bệnh Parkinson ở tuổi già
và cũng ít tác động đến tuổi trẻ.
+ Chấn thương sọ đóng vai trò là một yếu tố thuận lợi, giúp bộc lộ một
quá trình thoái hóa đã tiềm ẩn từ lâu.
+ Tác nhân nhiễm độc: Năm 1987, Rạjput qua nghiên cứu cho thấy dù
có yếu tố độc hại ở bên ngoài tác động vào thì việc xuất hiện bệnh Parkínon
còn phụ thuộc vào cả tính nhậy cảm cũng như yếu tố di truyền của từng cá thể.
+ Yếu tố di truyền: Theo Duvóin (1986) cho thấy có yếu tố di truyền
tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh Parkinson.
+ Là bệnh có tỷ lệ mắc thấp tuy nhiên do tuổi thọ ngày càng tăng vì
vậy xu hướng bệnh có tỷ lệ tăng lên.
Cơ chế bệnh sinh:
- Tổn thương vùng não sản xuất Dopamine.
6
- Dopamin là một chất dẫn truyền thần kinh chuyển tín hiệu điện năng
giữa các tế bào thần kinh tới các cơ quan để tạo ra hành động.
- Thiếu hụt Dopamin là rối loạn nhiều chức năng gây ra các triệu chứng
trên lâm sàng.
1.2.4. Triệu chứng lâm sàng:
Các triệu chứng điển hình của bệnh Parkinson bao gồm: Run, cứng,
giảm động và tư thế không ổn định.
Hình 1.3: Các biểu hiện của bệnh nhân Parkinson
7
Thang Long University Library
Hội chứng run:
- Run là những động tác bất thường không hữu ý, là sự co nhịp nhàng
luân chuyển của một nhóm cơ nhất định và các cơ đối động tương ứng.
- Run thường khu trú ở một bên cơ thể trong những năm đầu của bệnh
về sau có thể run cả hai bên.
- Run khi nghỉ ngơi, mất đi khi bệnh nhân làm động tác hữu ý, hoặc
khi ngủ. Run tăng lên khi bệnh nhân mệt mỏi, xúc động hoặc tập trung suy
nghĩ, xảy ra chủ yếu ở ngọn chi nhất là bàn tay.
- Một số trường hợp hiếm gặp bệnh nhân không run.
Tăng trương lực cơ- Cứng:
Cứng được xác định là sự tăng sức đề kháng với vận động thụ động.
Khi sờ nắn bắp cơ bao giờ cũng thấy cứng và căng, mức độ co doãi của bắp
cơ cũng giảm nhiều. Khi vận động thụ động dấu hiệu cứng thường kèm dấu
hiệu “bánh xe răng cưa”.
Mất động- Giảm động tác:
Mất động là triệu chứng cơ bản và xuất hiện sớm ở người bị Parkinson.
Các động tác khởi đầu chậm chạp, bất thường, giảm tốc độ thực hiện động tác
và giảm biên độ của động tác làm các động tác trở nên nghèo nàn. Người
bệnh thực hiện các động tác chóng mệt và nhiều khi dừng lại ngay khi đang
cử động.
Tại các cơ mặt: Ít nháy mắt, giảm biểu hiện nét mặt tạo cho bệnh nhân
có bộ mặt lạnh lùng, vô cảm và không thể biểu hiện được tình cảm. Có khi
triệu chứng này biểu hiện ở một bên mặt gây cảm giác bị liệt mặt.
Lời nói cũng chậm chạp, giọng đều đều mất âm điệu.
Khi viết khởi đầu chậm chạp, ngập ngừng, chữ viết ngày càng nhỏ đi.
Các động tác hữu ý đều chậm chạp và thiếu tự nhiên. Đặc biệt trong
một số trường hợp có hiện tượng đứng ngồi không yên.
8
Bất thường về dáng đi và tư thế:
Khi đi khởi động rất khó và chậm, trong khi đi người bệnh di chuyển
như một khối, không mềm mại, bước nhỏ không vung tay với khuynh hướng
tăng dần tốc độ như chạy để đề phòng ngã vì sự thay đổi trung tâm trọng lực
gây nên bởi tư thế bất thường. Khi đã đi rồi muốn dừng lại rất khó.
Tư thế gấp do tăng phản xạ tư thế quá mức là hiện tượng tăng trương
lực cơ thuộc nhóm cơ gấp chiếm ưu thế tạo nên dáng của người bệnh bị
Parkinson. Lúc đầu gấp ở khỷu tay. Giai đoạn sau đầu và thân chúi ra trước,
chi trên gấp và khép, chi dưới gấp ít hơn. Người bệnh như bị đông cứng trong
tư thế này khi trong hoạt động, trong khi nằm tư thế gấp tạo ra dấu hiệu “gối
đầu” nâng đầu người bệnh rồi thả đột ngột, đầu người bệnh hạ xuống giường
rất từ từ.
Ngoài các triệu chứng cơ bản trên các tác giả còn mô tả các dấu hiệu ít
điển hình khác;
Rối loạn giấc ngủ: Mất ngủ, mất ngủ đầu giấc, mất ngủ giữa đêm
Rối loạn tiêu hoá: Tăng tiết nước bọt, buồn nôn. Trào ngược thực quản,
táo bón.
Rối loạn tình dục: Giảm khả năng quan hệ tình dục, đôi khi tăng.
Rối loạn cơ tròn bàng quang: Mót đái, đái són, đái nhiều và đái dầm về
ban đêm
Rối loạn huyết áp: Hạ huyết áp tư thế.
Rối loạn tâm thần nhận thức: Trầm cảm, lo âu, ảo giác, rối loạn ngôn
ngữ, rối loạn trí nhớ, sa sút trí tuệ.
1.2.5 Các thương tật thường gặp:
Bệnh nhân thường đi dễ ngã, mất khả năng lao động, sa sút trí tuệ
trầm trọng, chấn thương, suy dinh dưỡng,nhiễm khuẩn.
9
Thang Long University Library
1.2.6 Cận lâm sàng:
Cho tới nay các tác giả đều công nhận trong bệnh Parkinson các xét
nghiệm máu, dịch não tủy trong giới hạn bình thường và không có chỉ tiêu
đặc hiệu.
Biến đổi não điện não đồ trong Parkinson không có tính chất đặc hiệu,
không giúp chuẩn đoán xác định nhưng có ý nghĩa về tiên lượng và theo dõi
điều trị.
Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ cũng chỉ góp phần trong chẩn
đoán phân biệt bệnh Parkinson với một số bệnh lý khác có hội chứng
Parkinson Cùng với các xét nghiệm khác, có thể giúp chuẩn đoán phân biệt
hội chứng Parkinson do nhiều nguyên nhân khác nhau.
1.2.7 Tiến triển và biến chứng:
Bệnh Parkinson là một bệnh mạn tính, tiến triển từ từ và nặng dần. Các
phương pháp điều trị hiện nay chỉ làm kéo dài thêm sự tiến triển của bệnh và
làm cho chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện.
1.2.8 Nguyên tắc điều trị:
Yêu cầu của mọi phương pháp điều trị bệnh Parkinson bao giờ cũng
nhằm giải quyết bốn trọng tâm là:
Làm giảm bớt tối đa các triệu chứng bệnh, trước hết là các biểu hiện
lâm sàng.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Gia tăng tuổi thọ cho bệnh nhân.
Bảo vệ chức năng của hệ thần kinh.
10
CHƯƠNG 2
CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH
PARKINSON
2.1. VAI TRÒ CỦA CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG.
Bệnh Parkinson là bệnh thoái hóa thần kinh, tiến triển mạn tính khi
người bệnh vận động di chuyển rất khó khăn. tuy nhiên những thay đổi đơn
giản trong cuộc sống hàng ngày có thể làm cho cuộc sống của người bệnh trở
lên dễ dàng hơn. Việc chăm sóc phục hồi chức năng cần toàn diện, sớm tùy
thuôc vào giai đoạn tiến triển của bệnh, càng về sau việc chăm sóc chiếm vị
trí rất quan trọng, phục hồi chức năng cũng đồng nghĩa với việc phòng ngừa
và làm giảm các biến chứng, tai nạn cho bệnh nhân. Cuộc sống của bệnh nhân
Parkinson có thể là một thử thách lớn tuy nhiên nếu chúng ta hiểu rõ, quan sát
và chăm sóc chu đáo sẽ giúp được người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.2. Quy tr×nh ®iÒu dìng
2.2.1. Nhận định:
Nhận định người bệnh cần dựa vào kỹ năng giao tiếp để hỏi bệnh, quan
sát và theo dõi kỹ các triệu chứng điển hình của người bệnh Parkinson như:
run, dáng vẻ cứng đờ, cử động chậm chạp, vẻ mặt đờ đẫn, lưng còng
xuống, giảm động và tư thế không ổn định.
- Các thông tin chung: Họ và tên, tuổi ,giới, nghề nghiệp, địa chỉ, ngày
giờ vào viện.
- Hỏi bệnh
- Lý do vào viện
- Tiền sử bệnh
- Khai thác nguyên nhân, yếu tố nguy cơ
- Khám lâm sàng
- Cận lâm sàng.
- Toàn trạng.
11
Thang Long University Library
- Mức đô run?
- Mức độ cứng cơ?
- Đi lại sinh hoạt?
- Các triệu chứng khác kèm theo?
ĐÁNH GIÁ:
*Mức độ 1: Các triệu chứng biểu hiện nhẹ (Độ 1)
Các triệu chứng một bên cơ thể chức năng chưa bị suy giảm.
*Mức độ 2: Có biểu hiện dấu hiệu 1 bên giảm chức năng nhẹ, chưa rối
loạn thăng bằng.
*Mức độ 3: Có biểu hiện 2 bên, mất thăng bằng vẫn tự chủ trong hoạt
động nhưng bị hạn chế.
*Mức độ 4: Mất tự chủ rõ rệt, bị suy giảm chức năng nặng, đi đứng cần
có người hỗ trợ
*Mức độ 5:Bệnh nhân ngồi xe lăn hoặc nằm,không còn khả năng đi lại
kể cả khi có người khác hỗ trợ.
- Nhận định các rối loạn chức năng khác như: trầm cảm, ảo giác, SSTT,
tăng tiết nước bọt, rối loạn nuốt, táo bón, phù, rối loạn điều hòa thân nhiệt,
gày sút, hạ HA tư thế, ngã, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tình dục, rối loạn cơ
tròn bàng quang.
- Nhận định các biến chứng:
+ Chấn thương: Gãy cổ xương đùi.
+ Nhiễm khuẩn : Viêm phổi.
+Suy kiệt.
+ Tri giác
+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Thể trạng: Béo, gầy, trung bình.
+ Tình trạng về thần kinh tâm thần.
+ Bệnh nhân có tự vận động được hay không?
+ Tư thế có ổn định không?
12
+ Rối loạn ngôn ngữ do hiểu kém hoặc diễn đạt kém.
+ Mất các cử động quen thuộc như: Chải đầu,mặc quần áo…Vụng về
khó khăn.
+ Rối loạn về nói: Nói khó, nói chậm hoặc nói nhỏ dần khó nghe.
+Rối loạn về nuốt: Nuốt nghẹn, nuốt sặc.
- Tim mạch:
+ Huyêt áp cao hay thấp?
+ Nhịp tim? tần số, có rối loan nhịp?
- Tình trạng hô hấp: Khó thở? tức ngực?
+ Tần số thở/phút (14-25lần/phút, dưới 15 lần/phút hay trên 25
lần/phút)
+ Kiểu thở: Thở ngực, thở bụng.
+ Rì rào phế nang: Rõ hay giảm.
+ Xuất tiết đờm dãi: Có hay không.
+ Khả năng ho khạc hiệu quả, bình thường, yếu hay không ho được?
- Tình trạng bài tiết tiêu hóa:
+ Rối loạn cơ tròn - bàng quang: Mót đái, đái són, đái nhiều, đái dầm
về ban đêm?
+ Rối loạn tiêu hóa: Tăng tiết nước bọt? buồn nôn? trào ngược thực
quản? táo bón?
- Sinh dục nôi tiết:
+ Rối loạn tình dục? giảm hoặc tăng hưng phấn tình dục.
- Cơ xương khớp:
+ Tư thế gấp? cứng cơ? Đau kiểu chuột rút? đau co thắt các cơ ở vùng
cổ, thắt lưng, bắp chân? đau quanh khớp vai? đau cột sống thắt lưng? đau thần
kinh tọa?
+ Hệ da: Có sạch không? có mụn nhọt? có loét?
+ Vệ sinh: Bệnh nhân có tự vệ sinh được không? quần áo, đầu tóc,
móng tay móng chân...?
13
Thang Long University Library
+ Nhận định những biến chứng: Bệnh nhân có lú lẫn không? chấn
thương không?
+ Nằm tại chỗ? loét? bội nhiễm phổi? tiết niệu?
+ Tham khảo hồ sơ bệnh án: Các xét nghiệm cận lâm sàng; máu? dịch
não tủy? bản ghi điện não đồ? phim chụp MRI?CT scanner? (nằm trong giới
hạn bình thường hay bất thường)
2.2.2 .Chẩn đoán điều dưỡng:
Nguy cơ nhiễm khuẩn phổi liên quan đến nuốt sặc và khả năng ho
khạc kém.
Nguy cơ chấn thương liên quan đến hậu quả của ngã.
Nguy cơ suy kiệt liên quan đến dinh dưỡng bị thiếu hụt do khả năng
nhai nuốt bị hạn chế.
Nguy cơ thiếu khả năng tự chăm sóc, vệ sinh cá nhân liên quan đến hạn
chế vận động.
Nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến rối loạn cơ tròn
bàng quang.
Nguy cơ táo bón liên quan đến chế độ ăn và hoạt động của các cơ
tiêu hóa bị chậm lại.
Thiếu hòa nhập xã hội liên quan đến không có khả năng tự tham gia
vào các hoạt động cộng đồng.
Nguy cơ giao tiếp bằng lời bị hạn chế liên quan đến ngôn ngữ bị
cản trở.
Tâm lý lo lắng, chán nản liên quan đến chưa được cung cấp thông tin
về bệnh tật.
2.2.3. Lập kế hoạch chăm sóc:
Qua nhận định người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp các dữ kiện
để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc
cụ thể, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào thực hiện trước, vấn đề nào thực
hiện sau tùy từng giai đoạn của bệnh.
14
Biện pháp chung:
+Giải thích cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
+Hướng dẫn cụ thể chu đáo về cách dùng, đường dùng thuốc.
+ Bệnh nhân phải uống thuốc thường xuyên.
+ Liều thuốc phải chia nhỏ nhiều lần trong ngày.
+ Liều phải đủ phải đúng theo chỉ định.
+ Theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn như; chóng mặt ,
buồn nôn, hạ huyết áp tư thế, dị ứng thuốc.
+ Các thuốc điều trị dopamin thường dùng trước bữa ăn.
- Chế độ dinh dưỡng : Đảm bảo đủ dinh dưỡng tránh các chất gây táo bón.
- Chế độ tập luyện : Thường xuyên và theo mức độ bệnh.
- Phòng chống tai nạn xẩy ra.
- Dự phòng tốt các biến chứng như viêm phổi, loét tỳ đè, suy kiệt. Đặc
biệt bệnh nhân ở mức độ 4 – 5.
- Giải quyết tốt các triệu chứng khác nếu có như: Trầm cảm, ảo giác,
SSTT, tăng tiết nước bọt, táo bón, phù, rối loạn điều hòa thân nhiệt, ngã, rối
loạn giấc ngủ, rối loạn tình dục, rối loạn cơ tròn bàng quang.
- Tùy theo mức độ phân loại bệnh mà có kế hoạch chăm sóc cụ thể.
- Kết quả mong đợi:
+ Người bệnh dần ổn định hơn trong hoạt động sinh hoat hàng ngày.
+ Không có dấu hiệu triệu chứng bất thường xảy ra.
- Can thiệp y lệnh:
+ Thuốc : thuốc uống.
+ Thực hiện các thủ thuật: Đặt sond bàng quang khi bệnh nhân có bí
tiểu…
+ Các xét nghiệm: Máu, dịch não tủy…
- Kết quả mong đợi:
+ Người bệnh được dùng thuốc đúng, đủ, an toàn.
+ Quá trình can thiệp thủ thuật không xảy ra tai biến.
15
Thang Long University Library
- Xem thêm -