CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
HEN PHẾ QUẢN
Mục tiêu
- Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, phân
loại hen.
- Trình bày được triệu chứng, tiến triển, biến
chứng và điều trị hen.
- Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân hen
I. Bệnh học
hen phế quản
II. Chăm sóc
bệnh nhân hen
phế quản
• 1. Định nghĩa: Theo
GINA (Global Initiative
for Asthma) 2002 thì
hen phế quản là một
bệnh lý viêm mạn tính
của phế quản trong đó
có sự tham gia của
nhiều tế bào và nhiều
thành phần tế bào.
2.Dịch tể học
• Bệnh thường gặp, mọi lứa tuổi, trẻ em/người lớn là
2/1. những nghiên cứu gần đây cho thấy tần suất
trung bình khoảng 5%,trẻ <5 tuổi là 10%. Nó gia tăng
gấp 3-4 lần trong những năm qua.
3.Nguyên nhân
1
2
Hen phế quản dị ứng
Hen phế quản không dị ứng
Hen pahế quản dị
ứng
Dị ứng nhiễm
khuẩn
Dị ứng không
nhiễm khuẩn
Dị ứng
nguyên
hô hấp:
bụi nhà,
bọ,long
móng các
loại gia
súc,…
Dị ứng
nguyên
thực
phẩm:
tôm,
cua, sò,
hến,…
Dị ứng
nguyên là
thuốc:
aspirin,
kháng
viêm
không
steroid, …
Vi khuẩn:
streptococus
pyogenes,
streptococus
pneumoniae
,…
Vius:vius
hợp bào hô
hấp,pẩ
influenza,
cúm.
Nấm:Clado
sporium
hay
Alternaria,
nấm mốc
Hen phế
quản
không dị
ứng
4. Triệu
chứng
lâm
sàng
cơn hen
phế
quản
điển
hình
1 Khởi phát
2 Lên cơn
3 Lui cơn
4
Giữa các cơn
4.1. Giai đoạn khởi phát
• Cơn hen phế quản thường xuất hiện đột ngột
vào ban đêm, nhất là nửa đêm về sáng, thời
gian xuất hiện tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như
tiếp xúc dị ứng nguyên hô hấp, thức ăn, gắng
sức, không khí lạnh, nhiễm virus đường hô hấp
trên... Các tiền triệu như ngứa mũi, hắt hơi,
chảy nước mũi, nước mắt, ho từng cơn, bồn
chồn... nhưng không phải lúc nào cũng có.
4.2. Giai đoạn lên cơn
- Bệnh nhân khó thở chậm, khó thở kỳ thở ra
xuất hiện nhanh, trong cơn hen lồng ngực bệnh
nhân căng ra, các cơ hô hấp phụ nổi rõ, có thể có
tím ở đầu tay chân sau đó lan ra mặt và toàn
thân. Nhịp thở chậm, tiếng thở rít kéo dài. Đứng
xa có thể nghe tiếng rít hay sò sè của bệnh nhân.
Nghe phổi có nhiều ran rít và ran ngáy.
4.3. Giai đoạn lui cơn
- Sau vài phút hay vài giờ, cơn hen giảm dần,
bệnh nhân ho khạc đờm rất khó khăn, đờm đặc
quánh, có nhiều hạt nhỏ như hạt trai. Lúc này
nghe phổi phát hiện được nhiều ran ẩm, một ít
ran ngáy. Khạc đờm nhiều báo hiệu cơn hen đã
hết.
4.4. Giai đoạn giữa các cơn:
Các triệu chứng trên không còn. Lúc này khám
lâm sàng bình thường. Tuy nhiên nếu làm một số
trắc nghiệm như gắng sức, dùng acetycholin, thì
vẫn phát hiện được tình trạng tăng phản ứng phế
quản.
1 Thăm dò chức năng hô hấp
2 Các xét nghiệm về dị ứng
3
Phim lồng ngực:
5.Cận
lâm sàng
6.Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định dựa
vào:
- Tiền sử cá nhân về dị ứng
- Hội chứng hẹp tiểu phế
quản do co thắt: khó thở
chậm, chủ yếu kỳ thở ra,
nghe nhiều ran rít, ran
ngáy, phim phổi cho thấy
hình ảnh khí phế thũng.
- Cơn khó thở có tính chất
hồi qui, đáp ứng tốt với
thuốc giãn phế quản,…
Chẩn đoán phân biệt:
- Hen tim: bệnh nhân có
tiền sử các bệnh van tim
như hẹp van hai lá, hở van
động mạch chủ, cao huyết
áp, khó thở nhanh, cả 2
kỳ, phổi nghe nhiều ran ứ
dịch, rất ít ran ngáy, phim
phổi cho thấy hình ảnh ứ
dịch, làm điện tim để xác
minh thêm nguyên nhân.
- Đợt cấp bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
7. Biến chứng
Mạn
Cấp
Hen
phế
quản
cấp
nặng
Những
dấu
chứng
tim
mạch
Tràn
khí
màng
phổ:
Khí
phế
thũng
đa tiểu
thuỳ
Suy hô
hấp
mạn
Tâm phế
mạn
Điều trị
- Cho BN nằm đầu cao.
- Làm sạch dịch ứ đọng ở phế quản.
- Dùng thuốc giãn phế quản: Theophilin,
Diaphylin, Salbutamol...
- Dùng Corticoid: Pretnisolon, Depersolon,
Solumedron.
- Điều chỉnh nước và điện giải.
- Dùng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.
- Thở O2 nếu có suy hô hấp.
LOGO
Nhận
định
Đánh
giá
II.Quy trình
điều dưỡng
Thực
hiện
Lập kế
hoạch
Chẩn đoán
điều
dưỡng
LOGO
1.Nhận định
1
Hỏi bệnh sử, thu thập thông tin
2
Quan sát bệnh nhân
3
Thăm khám bệnh nhân
4
- Xem thêm -