ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o------------
NGUYỄN THỊ THU TRANG
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2014
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o------------
NGUYỄN THỊ THU TRANG
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 603405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VUI
Hà Nội - Năm 2014
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ĐTDH
Đầu tư dài hạn
2
IRR
Tỷ suất hoàn vốn nội tại.
3
NCVLĐR
Nhu cầu vốn lưu động ròng
4
NPV
Giá trị hiện tại ròng
5
NQR
Ngân quỹ ròng
6
NVTX
Nguồn vốn thường xuyên
7
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
8
TSCĐ
Tài sản cố định
9
VLĐR
Vốn lưu động ròng
10
WACC
Chí phí vốn trung bình
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Phân tích cơ cấu nguồn vốn công ty
47
2
Bảng 2.2
Phân tích chi tiết sự biến động của nguồn vốn công ty
49
3
Bảng 2.3
Phân tích chi tiết sự biến động các khoản nợ ngắn hạn
của công ty
51
4
Bảng 2.4
Phân tích khả năng thanh toán.
53
5
Bảng 2.5
Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ của công ty.
55
6
Bảng 2.6
Bảng phân tích các chỉ tiêu cân bằng tài chính của công ty
58
7
Bảng 2.7
Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng
60
8
Bảng 2.8
Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ ròng và cân bằng tài chính
61
9
Bảng 2.9
Phân tích mối quan hệ hiệu quả kinh doanh và tỷ suất nợ
63
10
Bảng 3.1
Bảng tóm tắt lưu chuyển tiền tệ thuần
68
iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
STT Hình
Nội dung
Trang
1
Đồ thị 2.1 Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn
47
2
Đồ thị 2.2 Tỷ trọng các khoản mục trong nợ ngắn hạn.
51
3
Đồ thị 2.3 Tỷ trọng các nguồn tài trợ
55
v
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………….i
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………….ii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ…………………………………………………..iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH CẤU TRÚCTÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ................................................................................................................... 14
1.1. Tổng quan về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp .............................. 14
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp ............................................ 14
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ....................... 14
1.2. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp .............................. 18
1.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ........................................................................ 26
1.2.2. Phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp ................................................ 31
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ............. 38
Chƣơng 2:CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
................................................................................................................................................... 42
2.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................................ 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ................................................. 42
2.1.2. Đặc điểm nguồn lực. .................................................................................... 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý ........................................................................... 44
2.2. Cấu trúc tài chính của Công ty Cổ Phần Thép POMINA .............................. 46
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn tại Công ty...................................................... 46
2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính của Công ty CP Thép POMINA ................... 57
2.2.3. Ảnh hưởngcác nhân tố đến cấu trúc tài chính của Công ty CP Thép
POMINA ................................................................................................................ 62
Chƣơng 3:CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA ............................................................... 65
3.1. Mục tiêu và yêu cầu cải thiện cấu trúc tài chính của Công ty ....................... 65
3.1.1. Chiến lược và phương hướng phát triển của Công ty năm 2013 - 2015 ..... 65
3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu cải thiện cấu trúc tài chính tại Công ty ...................... 66
3.2. Các giải pháp nhằm đạt được cấu trúc tài chính của Công ty ....................... 66
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. .......................................... 66
3.2.2. Nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu thông qua thị trường chứng khoán ............ 71
3.2.3. Lựa chọn phương án tài trợ vốn .................................................................. 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và Châu Âu vẫn đang chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của cuộc khủng hoảng nợ công kéo dài, tăng trưởng thấp chưa có dấu hiệu phục
hồi. Nền kinh tế trong nước cũnggặp nhiều khó khăn và bất ổn, tình trạng nợ xấu,
thâm hụt ngân sách nhà nước gia tăng, sự phối hợp chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ chưa hiệu quả trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế dẫn đến
niềm tin thị trường và đầu tư bị suy giảm. Những tác động đó đã ảnh hưởng không
nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh trong nướcnói
chung và ngành sản suất kinh doanh thép nói riêng một ngành được coi là ngành
công nghiệp trụ cột của nền kinh tế quốc dân, là đầu vào cho rất nhiều những ngành
công nghiệp khác, luôn dành được nhiều sự quan tâm, đầu tưcũng nhưchính sách ưu
đãi khuyến khích từ chính phủ.Công ty cổ phần Thép Pomina được xem là Công ty
thép xây dựng lớn nhất Việt Nam với giá trị vốn hóa và hiệu suất cao chiếm 29,37%
sản lượng sản xuất thép cả nước đạt thị phần15.6 % thị trường thép trong
nước.Trước thực trạng khó khăn của nền kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam bên cạnh việc xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp đủ mạnh thì lựa chọn
cho mình một cấu trúc tài chính hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quyết định
sống còn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích
tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh quá trình huy động vốn,
sử dụng vốn và mối quan hệ giữa huy động vốn với sử dụng vốn trong việc tạo ra
giá trị của doanh nghiệp, nhằm giúp nhà quản trị doanh nghiệpcó cái nhìn sâu sắc,
toàn diện về sự phân bổ tài sản và nguồn tài trợ hình thành nên tài sản đó, mặt khác
sẽ nắm được nguyên nhân cũng như nhận diện được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản trị doanh
nghiệpsẽ có được thông tin xác thực về tình hình tài chính để đưa ra các quyết định,
chính sách đúng đắn, kịp thời trong việc huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo
cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính hợp lý, hiệu quả giảm thiểu tối đa
các rủi ro trong kinh doanh.Từ những lý do trên Tác giả đã chọn đề tài “Cấu trúc
1
tàichính tại Công ty Cổ phần Thép Pomina” làm đề tài nghiên cứu. Qua việc phân
tích cấu trúc tài chính tại Công ty sẽ góp phần hiểu rõ hơn thực trạng tài chính của
Công ty, từ đó đẩy mạnh công tác quản trị tài chính cũng như nâng cao hiệu quả
huy động vốn và sử dụng các nguồn tài trợ của Công ty, nhằm hạn chế các rủi ro
trong kinh doanh, tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong kinh tế học tài chính và trong thực nghiệm đã có rất nhiều học thuyết,
công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về cấu trúc tài chính, ảnh hưởng
của cấu trúc tài chính và mối liên quan của nó đến giá trị của doanh nghiệp
Về lý thuyết
Theo lý thuyết truyền thống cho rằng khi một doanh nghiệp bắt đầu vay
mượn, thuận lợi vượt trội hơn bất lợi. Chi phí nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế
sẽ khiến chi phí vốn bình quân gia quyền(WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi
tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu tăng, tác động cùng tỷ lệ vốn vay so với tổng
vốn buộc các chủ sở hữu tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí vốn chủ sở
hữu tăng). Ở mức tỷ lệ vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ khiến WACC tăng. Vì
thế theo quan điểm truyền thống các nhà kinh tế cho rằng thì không có một lý
thuyết cơ sở thể hiện chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn
nợ và vốn chủ sở hữu hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.Trái với
quan điểm truyền thống, lý thuyết hiện đại về cấu trúc tài chính khởi đầu năm 1958
khi hai giáo sư Modigliani và Miller đã tìm hiểu xem chi phí vốn tăng hay giảm khi
một doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn, và họ đã chỉ ra một cách chính xác khi
giả định không có việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các
khoản nợ không có rủi ro bất kể mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và lãi suất
vay trên các khoản nợ là không có rủi ro, nhà đầu tư và nhà quản trị doanh nghiệp
đều có thông tin như nhau về cơ hội tăng trưởng đầu tư của doanh nghiệp trong
tương lai thì việc sử dụng nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn,
nhưng lợi tức cao hơn này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ
tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn và cho thấy tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ
bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Nói một cách khác cấu trúc
2
tài chính không liên quan gì đến giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên những giả định
của mô hình lý thuyết MM(1958) đưa ra đều rất lý tưởng cụ thể về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và những thông tin bất cân xứng đều tồn tại
trên thực tế, không phải các doanh nghiệp đều nắm bắt được thông tin như nhau về
cơ hội tăng trưởng, lãi suất vay thường tăng lên khi mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp tăng lên, lợi nhuận sau thuế và lãi vay giảm khi mức độ sử dụng nợ khác
nhau và nguy cơ phá sản sẽ gia tăng khi doanh nghiệp tăng các khoản nợ vay. Mặc
dù những giả định mà hai giáo sư Modigliani và Miller đưa ra trong lý thuyết MM
(1958) trên thực tế không tồn tại nhưng mô hình này là tiền đề cơ bản trong việc
nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn mối liên quan giữa cấu trúc tài chính và giá trị
doanh nghiệp về sau. Và đến năm 1963 sau khi loại bỏ những giả thiết không tồn tại
trong thực tếở lý thuyết MM (1958) thì lý thuyết MM (1963) đã phát triển sâu rộng
hơn sát với thực tế hơn khi đưa ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp
tới giá trị của doanh nghiệp khi sử dụng vay nợ. Lý thuyết MM (1963) cho rằng với
thuế thu nhập doanh nghiệp việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp vì
chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
do đó mà một phần thu nhập của doanh nghiệp từ tiết kiệm thuếkhi sử dụng nợ
được chuyển cho các nhà đầu tư và giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị
của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ, tức là
VL = VU + T*D (trong đó VL là giá trị công ty vay nợ, VU là giá trị công ty không
vay nợ, T là thuế thu nhập doanh nghiệp, D là khoản vay nợ) . Như vậy theo mô
hình thuế MM (1963) thì cấu trúc tài chính có liên quan đến giá trị của doanh
nghiệp, việc sử dụng nợ càng cao thì giá trị của doanh nghiệp càng tăng và gia tăng
tối đa khi mà doanh nghiệp được tài trợ 100% . Tuy nhiên lý thuyết này cũng bị
nhiều ý kiến không tán thành vì nó không chú ý đến sự liên quan của chi phí đại
diện và chi phí khánh tận tài chính. Nhưng đến thuyết chi phí trung gian và thuyết
cân bằng những yếu tố đó đã được xét đến. Ở thuyết chi phí trung gian cho thấy các
vấn đề trung gian có thể là nguyên nhân cho nhiều hay ít nợ hơn. Qúa nhiều vốn cổ
phần có thể dẫn đến dòng tiền mặt tự do và mâu thuẫn về lãi, lợi ích giữa các nhà
quản lý và cổ đông (Jensen, 1986). Nợ quá nhiều có thể dẫn đến ký quỹ tài sản và
3
mâu thuẫn về lãi, lợi ích giữa các nhà quản lý và các trái chủ (Fama và Miller, 1972
; Jensen và Mecking, 1976). Do đó phát sinh các khoản chi phí trung gian của nhà
quản lý dưới hình thức chi phí nợ vay cao nhằm giám sát các doanh nghiệp tuân thủ
các điều khoản trong hợp đồng vay. Còn ở thuyết cân bằng xác định kết cấu vốn tối
ưu bằng cách cộng thêm vào mô hình Modigliani và Miller (1958) các yếu tố phi
hoàn hảo khác nhau, bao gồm thuế, chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian
khi sử dụng nợ với những tác động ngược chiều nhau hình thành lý thuyết cấu trúc
tài chính tối ưu.Nhìn chung, việc đưa chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung
gian vào mô hình MM và mô hình Modigliani và Miller (1958) dẫn đến lý thuyết
cân bằng về cấu trúc vốn và thừa nhận có mộtcấu trúc vốn tối ưu. Bên cạnh đó
thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf lại đề cập đến khía cạnh về thông tin
bất cân xứng tức là chỉ ra rằng nhà quản lý công ty biết nhiều về các tiềm năng, rủi
ro và các giá trị doanh nghiệp của mình hơn là các nhà đầu tư bên ngoài.Thuyết trật
tự phân hạng giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi nhất thường
vay nợ ít hơn và ngược lại. Trong lý thuyết này sự hấp dẫn của lá chắn thuế từ các
khoản vay nợ được coi là thứ yếu. Tỷ lệ nợ thay đổi khi có sự bất cân đối của dòng
tiền nội bộ, cổ tức và các cơ hội đầu tư thực sự. Các doanh nghiệp có khả năng sinh
lời cao với cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt được tỷ lệ nợ thấp. Các doanh
nghiệp có cơ hôi đầu tư lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường buộc phải
vay nợ nhiều hơn. Như vậy, Myers và Majluf cho rằng không có một cấu trúc vốn
tối ưu với các doanh nghiệp.Thuyết điều chỉnh thị trường cũng cho rằng không tồn
tại cấu trúc vốn tối ưu, ở thuyết này cho rằng thuyết cấu trúc tài chính được dựa trên
điều chỉnh thị trường là lời giải tự nhiên nhất và cấu trúc tài chính phát triển như
một kết quả của những nỗ lực trước đây nhằm điều chỉnh thị trường cổ phiếu.
Về thực nghiệm
Ở nước ngoài, nghiên cứu về cấu trúc tài chính có nhà kinh tế học Huyman
Minsky (2004) khi nghiên cứu về cấu trúc tài chính nền kinh tế Mỹ, Đức, Nhật
(1976-1966). Mishkin cho rằng cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ bên ngoài quan
trọng cho các doanh nghiệp, chỉ có những công ty hoạt động tốt, lớn dễ dàng tiếp
cận thị trường chứng khoán để tài trợ vốn. Bên cạnh đó các chi phí giao dịch và
4
thông tin bất cân xứng có ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính điển hình khi nghiên cứu
tình huống của Công ty Enron và Công ty kiểm toán Endersen.
Trong nước nhiều cuộc nghiên cứu đã được tiến hành nhằm phân tích cấu
trúc tài chính của các doanh nghiệp, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc
tài chính và tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Điển hình là công trình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến Thủy sản Khánh Hòa” của tác giả
Nguyễn Thành Cường Khoa Kinh tế - Trường Đại Học Nha Trang đã được đăng
trên tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 03/2008. Ở công trình nghiên cứu
này tác giả đã sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng khi nghiên cứu về
cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa. Về mặt định lượng tác giả đã thu thập số liệu
khảo sát thực tế của 22 doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa giai đoạn từ
năm 2003-2007, sử dụng công cụ thống kê toán với sự hỗ trợ của các phần mềm
Excel và SPSS, tiến hành chạy và kiểm định mô hình hồi quy các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính. Theo cách tiếp cận định tínhtác giả đã đưa ra được đặc
điểm cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa cụ thể
về cấu trúc tài sản tác giả chỉ ra rằng tỷ suất đầu tư trong cơ cấu tài sản của toàn
ngành là tương đối thấp chiếm 33.86% đối với tỷ suất đầu tư dài hạn và chiếm
28.83% đối với tỷ suất đầu tư tài sản cố định. Còn về cấu trúc nguồn vốn qua phân
tích tác giả cho thấy mức độ tỷ suất nợ so với tổng nguồn vốn đối với toàn ngành là
cao 56.01% chủ yếu là đến từ nguồn vay ngắn hạn chiếm 52.01% , nợ dài hạn
chiếm tỷ lệ rất thấp 4%. Bên cạnh đó áp dụng mô hình hồi quy bội cuộc nghiên cứu
cũng chỉ ra khá chi tiết về ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa, theo phân tích thì có năm nhân tố thực
sự ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính cụ thể: quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tài sản,
khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng, lãi suất vay bình quân. Trong đó nhân tố quy
mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng là tác động thuận chiều với
cấu trúc tài chính. Những nhân tố còn lại cấu trúc tài sản, tỷ suất lãi vay đều cùng có
quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
5
Khánh Hòa. Sau khi đã phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa tác giả đã đưa
ra những đề suất về mô hình tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp chế biến
thủy sản Khánh Hòa theo nhiều hướng khác nhau có thể tái cấu trúc tài chính theo
hướng sử dụng tỷ suất nợ trong khoảng từ 0% đến 20%, hoặc từ 20% đến 40%, và
40% đến 50% tùy thuộc vào thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của từng doanh nghiệp chế biến để lựa chọn mô hình tái cấu trúc tài chính sao cho
phù hợp đạt hiệu quả cao. Cùng chung vấn đề nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp”, nhưng tác giả Đoàn Ngọc Phi Anh Trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng lại đưa ra cách tiếp cận khá là mới mẻ
theo phương pháp phân tích đường dẫnđược đăng trên tạp chí khoa học và công
nghệ Đà Nẵng số 5(40).2010 với tựa đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính và hiệu quả tài chính: tiếp cận theo phương pháp phân tích đường dẫn”. Với
phương pháp này kết hợp với phần mềm AMOS cùng với số liệu từ báo cáo tài
chính của 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam mà tác
giả đã thu thập được, cuộc nghiên cứu đã không những khắc phục được những hạn
chế còn tồn tại ở phương pháp phân tích hồi quy bội trong việc giải quyết vấn đề đa
cộng tuyến, kiểm soát sai số đo lường và chỉ thực hiện được cho một biến phụ thuộc
với mỗi lần phân tích khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính mà
còn phân tích được sự tác động của cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động kinh
doanh đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính, tác giả cũng đưa ra năm nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc tài chính và tác động của những nhân tố lại theo chiều hướng khác nhau cụ thể:
Hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh doanh, cấu trúc tài sản, đều tác động tỷ lệ nghịch
với cấu trúc tài chính. Quy mô doanh nghiệp và sự tăng trưởng thì tỷ lệ thuận với
cấu trúc tài chính. Bên cạnh đó, đối với sự tác động đến hiệu quả tài chính tác giả
cũng chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh và cấu trúc tài chính có tác động
cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE). Do đó có thể
nhận định rằng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã
sử dụng tốt công cụ đòn bẩy tài chính để nâng cao hiệu quả tài chính. Bên cạnh việc
6
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp còn có một
số luận văn nghiên cứu cấu trúc tài chính. Đầu tiên là luận văn thạc sỹ“phân tích
cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần thủy sản và thương mại Thuận Phước Đà
Nẵng” của tác giả Trần Thị Thanh năm 2011. Luận văn này nghiên cứu về cấu trúc
tài chính tại doanh nghiệp Thủy sản và Thương mại Thuận Phước Đà Nẵng. Tác giả
đã phân tích được đặc điểm cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và sự cân bằng tài
chính của công ty cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của
Công ty cổ phần Thủy sản và Thương mại Thuận Phước thông qua số liệu trên báo
cáo tài chính từ năm 2008 đến 2010. Trên cở sở phân tích mối quan hệ giữa EBIT EPS tác giả cũng đề xuất những giải pháp khả thi nhằm mang lại cho Công ty lựa
chọn phương án tài trợ sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Tiếp đến là luận văn thạc sỹ
“Các yếu tố tác động đến cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ngân - Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, năm
2011. Thông qua luận văn tác giả đã phân tíchvà đánh giá thực trạng cấu trúc tài
chính ở các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã duy trì một cấu trúc tài chính thâm
dụng nợ, “nợ chiếm trên 90% tổng nguồn vốn”[8, tr 45], nợ dài hạn có xu hướng
tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn, nhưng nợ ngắn hạn lại luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ
dài hạn trong tổng tài sản chiếm khoảng 60% dẫn đến ngân hàng có thể rơi vào mức
độ rủi ro tài chính nghiêm trọng, mất khả năng thanh toán khi đồng loạt các khách
hàng rút tiền. Về hiệu quả sử dụng vốn qua phân tích tác giả nhận định hiệu quả sử
dụng vốn đang ngày càng được cải thiện mang lại nhiều lợi ích cho cổ đông. Tuy
nhiên, doanh thu của ngân hàng còn thiếu tính ổn định do tập trung vào các lĩnh vực
tiềm ẩn chứa đựng nhiều rủi ro đó là : sản phẩm truyền thống -tín dụng và đầu tư tài
chính. Bên cạnh việc phân tích thực trạng cấu trúc tài chính ở các ngân hàng thương
mại cổ phần, tác giả đã ứng dụng kinh tế lượng nhằm phân tích các nhân tố tác động
đến cấu trúc tài chính cũng như tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài
chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam . Theo mô hình phân tích và
kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây tác giả đã chỉ ra rằng có 8 nhân tố tác
động đến cấu trúc tài chính và sự tác động của các nhân tố lại theo chiều hướng
7
khác nhau, cụ thể tỷ trọng tài sản cố định có tương quan nghịch với nợ ngắn hạn
nhưng lại có tương quan thuận với nợ dài hạn và tổng nợ ngân hàng, tỷ trọng tài sản
cố định hữu hình lại tương quan thuận với nợ ngắn hạn và tương quan thuận với nợ
dài hạn và tổng nợ ngân hàng. Tiếp theo tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có tác động
nghịch đối với nợ ngắn hạn, với nợ dài hạn và với tổng nợ. Điều này phù hợp với lý
thuyết trật tự phân hạng (các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn nguồn bên
ngoài), và cũng phù hợp với các kết quả của nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tương quan thuận với nợ
ngắn hạn và tổng nợ, nhưng lại tương quan nghịch với nợ dài hạn, bởi vì cũng như
các doanh nghiệp các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi ROE càng cao càng có xu hướng
sử dụng nhiều nợ hơn trong cấu trúc tài chính của mình nhằm khếch đại lợi nhuận
cho các chủ sở hữu. Quy mô tài sản ngân hàng có tương quan thuận với nợ dài hạn
và tổng nợ ngân hàng nhưng lại tương quan nghịch với nợ ngắn hạn. Các ngân hàng
khi có sự tham gia của cố đông nước ngoài, làm gia tăng lượng vốn cổ phần cũng
như gia tăng nguồn tài trợ cho tài sản dài hạn nên tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng
nguồn vốn giảm. Do đó yếu tố cổ đông nước ngoài có tương quan nghịch với nợ dài
hạn và tổng nợ nhưng lại có tương quan thuận với nợ ngắn hạn. Cuối cùng là nhân
tố tốc độ tăng trưởng doanh thu có tương quan thuận với nợ ngắn hạn nhưng có
tương quan nghịch với nợ dài hạn cũng như tổng nợ của ngân hàng. Khi phân tích
tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính mà đại diện là suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam theo
quy mô kết quả cho thấy tỷ trọng cho vay khách hàng trong tổng tài sản và tỷ trọng
chứng khoán kinh doanh đầu tư, góp vốn cổ phần có tương quan nghịch với suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng nguồn vốn
và sự tham gia của cáccổ đông chiến lược nước ngoài có tương quan thuận với ROE
của ngân hàng quy mô lớn. Trái lại đối với ngân hàng có quy mô nhỏ biến tỷ trọng
tài sản cố định trong tổng tài sản có tương quan thuận và tỷ trọng tiền gửi của khách
hàng trong tổng nguồn vốn có tương quan nghịch với suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu. Thông qua sự ứng dụng mô hình hồi quy vào phân tíchcó thể kết luận hiệu quả
tài chính và đòn bẩy tài chính của ngân hàng có tác động qua lại cùng chiều khá
8
mạnh. Kết luận này phù hợp với những giả thiết nghiên cứu cũng như các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. Qua đó có thể thấy rằng cấu trúc tài chính và
các vấn đề liên quan đến cấu trúc tài chính luôn là đề tài quan trọng được nhiều
người quan tâm không chỉ là đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả toàn xã
hội của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu về cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ Phần Thép POMINA. Chính vì
vậy, đề tài “Cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Thép Pomina” sẽ đi sâu nghiên
cứu thực trạng cấu trúc tài chính của công ty, nhằm tìm ra những ưu nhược điểm
những hạn chế, tồn tại trong cấu trúc tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hướng
giải pháp phù hợp nhằmcải thiện cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Thép
POMINA.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực nghiệm về cấu trúc tài chính, luận văn sẽ tiến
hành phân tích và đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của Công ty, thông qua đó
rút ra được những ưu nhược điểm trong chính sách huy động vốn và sử dụng vốn
của công ty nhằm cung cấp các thông tin xác thực về sự cân bằng tài chính hiện tại
và ảnh hưởng của nó đến rủi ro tài chính của Công ty. Từ đó đề xuất các hướng giải
pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy
tăng trưởng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra được phương pháp và vận dụng có hiệu quả phương pháp đó vào
công việc phân tích và đánh giá cấu trúc tài chính của Công ty, hiểu được sự cân
bằng tài chính hiện tại của Công ty trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp khả thi cải
thiện sự cân bằng tài chính sao cho hợp lý và hiệu quả hơn.
3.3 Câu hỏi nghiên cứu.
-
Thế nào là cấu trúc tài chính doanh nghiệp? ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài
chính? Yếu tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
9
-
Những ưu, nhược điểm trong Cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Thép
Pomina? Tác động của nó đến định hướng phát triển của Công ty trong tương
lai?
-
Giải pháp gì là quan trọng trong việc cải thiện cấu trúc tài chính tại Công ty
Cổ phần Thép Pomina.\
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cấu trúc tài chính của công ty CP Thép
Pomina, tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính tại
Công ty Cổ phần Thép Pomina, các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của
Công ty. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần
Thép Pomina từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp loại trừ và phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích để phân tích thực tra ̣ng cấu
trúc tài chính ở Công ty CP Thép Pomina.
5.1 Phƣơng pháp so sánh
So sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp này thường
được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải
quan tâm đến các vấn đề sau:
Lựa chọn gốc so sánh: Gốc so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình
ngành, số liệu kế hoạch.
Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội
dung kinh tế, phương pháp tinh toán, đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong
phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
10
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về số lượng,
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích và
trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ, tốc
độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của
hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện
tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số
của chỉ tiêu.
5.2 Phƣơng pháp loại trừ
Là phương pháp dùng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của
phương pháp loại trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu
kinh tế cần phân tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương
pháp này có hai phương pháp cụ thể :
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay
đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ phân tích. Trên cơ sở
đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu.
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau:
+ Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng thành
một công thức toán học theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi mới đến nhân
tố chất lượng.
+ Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ
nhân tố số lượng đến nhân tố kết cấu (nếu có) và cuối cùng là nhân tố chất lượng.
Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu
11
thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần thay thế thì tính lại chỉ tiêu
phân tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính lại mức độ ảnh hưởng.
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích.
Phƣơng pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu phân tích.
Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng giống
như phương pháp thay thế liên hoàn.
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp cho
nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu. Từ
đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định
hướng phát triển trong tương lai
5.3 Phƣơng pháp chỉ tiêu phân tích
Là sự phân tích chi tiếtchỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời
gian và theo địa điểm. Sau đó, mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của
từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được
trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung.
Bằng cách xem xét chỉ tiêu phân tích theo các hướng khác nhau, các nhà phân tích
sẽ nắm được tác động của các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong từng
thời gian, từng địa điểm, từng bộ phận. Từ đó, tìm cách cải tiến các giải pháp cũng
như điều kiện vận dụng từng giải pháp một cách phù hợp.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cấu trúc tài chính
của doanh nghiệp.
- Làm rõ thực trạng cấu trúc tài chính của Công ty cổ phần thép Pomina
- Thông qua việc làm rõ cấu trúc tài chính của Công ty cổ phần thép Pomina,
luận văn đưa ra một số giải pháp cải thiện sự cân bằng tài chính của công ty.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu ,kết luận ,mục lục và danh mục tài liệu tham khảo bài
luận văn này gồm ba chương:
12
Chương 1: Cở sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Thép Pomina
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính của Công ty
CP Thép Pomina.
13
- Xem thêm -