Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý nhà nước Câu trả lời tham khảo ôn thi cho học phần tư tưởng hồ chí minh...

Tài liệu Câu trả lời tham khảo ôn thi cho học phần tư tưởng hồ chí minh

.DOC
27
91
142

Mô tả:

CÂU TRẢ LỜI THAM KHẢO ÔN THI CHO HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1 (Bài 8): Phân tích nội dung khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Trả lời: Khái niệm TTHCM được nêu lên trong báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ượng Đảng khoá VIII được thông qua tại Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng năm 2001. Năm 2011, khái niệm TTHCM được Đảng ta khái quát lại trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển) “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, là tài sản tin thần vô cùng to lớn và qúy báo của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi” Định nghĩa trên đã nêu rõ cấu trúc, nguồn gốc, nội dung ý nghĩa, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và dân tộc ta - Về cấu trúc, đó là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. - Về nguồn gốc, nêu rõ 3 nguồn gốc lý luận: là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại - Về nội dung, đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Nội dung TTHCM bao gồm một hệ thống các quan điểm cơ bản về chính trị (đường lối cách mạng, đối nội, đối ngoại, xậy dưng các lực lượng cách mạng, xây dưng nhà nước), các quan điểm về kinh tế, văn hoá, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, … và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh. TTHCM là nề tảng lý luận và định hướng cho Đảng ta xây dựng đường lối đúng đắn, tổ chức lực lượng cách mạng và dẫn dắt nhân dân đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trong toàn bộ tiến tri2nhcu3a cách mạng nước ta; thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà; thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giải phóng một nữa đất nước và thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta chỉ rõ: cùng với chủ nghĩa MácLe6nin, TTHCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng đã đem lại thắng lợi cho công cuộc đổi mới ở nước ta, tiếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Vì vậy, việc nghiên cứu, học tập và vận dụng TTHCM vào hoạt động thực tiễn là rất quan trọng, là vấn đề liên qua tới sự đúng đắn trong xây dưng đường lối, phương pháp cách mạng, trong tổ chức lực lượng cách mạng, xây dựng Đảng… để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Đảng và của dân tộc ta. Câu 2 (Bài 8): Trình bày nguồn gốc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Nguồn gốc nào là quan trọng nhất? Vì sao?. Trả lời: I. Khái niệm tư tưởng HCM: “Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. II. Nguồn gốc hình thành và phát triển TT HCM Nguồn gốc hành thành và phát triển tư tưởng HCM bao gồm 4 nguồn gốc: 1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam - Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực tự cường đấu tranh dựng nước và giữ nước. - Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ. - Dũng cảm, cần cù, thông minh, ham học hỏi, tiếp thu văn hóa nhân loại để làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc mình. 2. Tinh hoa văn hoá phương Đông và phương Tây - Tiếp thu các tinh hoa văn hóa phương Đông: tư tưởng HCM chịu ảnh hưởng nhiều của phật giáo, nho giáo và tinh thần của Tôn Trung Sơn, cụ thể: + Phật giáo: tư tưởng vị tha, từ bi, bát ái, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện, tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp…..(hạn chế: tin vào số phần, khuyến khích tu hành). + Nho giáo – Khổng Tử:  Lấy dân làm gốc: Trời sinh ra dân trước rồi mới đặt vua để phục vụ dân.  Đề cao văn hóa, lễ nghĩa, coi trọng giáo dục, đạo đức: chính trị tốt thì dân giàu, giáo dục tốt thì được lòng dân. + Tư tưởng tam dân của Tôn Trung Sơn: là “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Tư tưởng Tôn Trung Sơn có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều kiện ở nước ta. - Tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Tây: + Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái. + Tinh thần dân chủ của văn hóa tư sản: quyền sống, tự do, sung sướng. + Bao dung, vị tha, nhân đạo của thiên chúa giáo. HCM đã “gạn đục, khơi trong” lấy cái tinh túy, cái đẹp. 3. Chủ nghĩa Mác-Lênin (nguồn gốc LL – quan trọng nhất) - Chủ nghĩa Mác Lenin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là hệ thống lý luận tiên tiến của thời đại, CN Mác – Lê nin đã vạch ra mục tiêu và khẳng định quy luật đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con người. - Chủ nghĩa Mác Lenin là cơ sở thời gian quan và phương pháp luận của TT HCM. Người đã vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp đúng đắn, khoa học của chủ nghĩa Mac Lenin để tiếp cận, chuyển hóa, nâng cao những yếu tố tích cực, tiến bộ của truyền thống văn hóa dân tộc và nhân loại. - Đến với chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng HCM có sự chuyển biến về chất: Xuất phát từ chủ nghĩa người yêu nước, HCM đã ra đi tìm đường cứu nước và khi đến với CN ML, TT HCM đã có sự thay đổi về chất, HCM từ 1 người yêu nước trở thành người chiến sĩ cộng sản, trở thành người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. 4. Trí tuệ và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh (nguồn gốc thực tiễn) - Khả năng tư duy và trí tuệ HCM. - Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn. - Có lý tưởng sống cao đẹp. - Tình thần kiên cường, bất khuất trong mọi hoàn cảnh. III. Nguồn gốc quan trọng nhất của tư tưởng HCM Trong 4 nguồn gốc trên thì nguồn gốc chủ nghĩa Mác-Lênin là quan trọng nhất vì: Chủ nghĩa Mác-Lenin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh. Từ một người yêu nước trở thành một chiến sỹ Cộng Sản, hội tựu các tính khoa học sâu sắc và tính cách mạng triệt để giúp tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. - Vì sao chủ nghĩa Mác-Lenin là nguồn gốc quan trọng nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh?”. Không phải là lần đầu tiên cũng không phải là học thuyết duy nhất Người đã tiếp cận, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, nghiên cứu nhiều học thuyết, tư tưởng. Trong hành trình tìm đường cứu nước từ năm 1911 – 1921 (đây là giai đoạn đi tìm con đường cứu nước): về bản chất thì HCM đã có truyền thống yêu nước sâu sắc, các tư tưởng hiện đại và các cuộc cách mạng đã được người tiếp thu nhưng HCM vẫn chưa xác định được con đường cứu nước đúng đắn. Tháng 7/1920, trong cuộc họp của Đảng xã hội Pháp bàn về việc thành lập Quốc tế 3, chính vào thời điểm này HCM đã tiếp cận được từ Báo nhân đạo số 16 và 17 và người đã đến với chủ nghĩa Mác-Lenin và chính tư tưởng Mac-Lenin là nền tảng con đường cách mạng của HCM. Người đã so sánh, phân tích, đối chiếu và Người luận: “Bây giờ học thuyết nhiều, lý luận nhiều nhưng chỉ có chủ nghĩa Mac-Lenin là chân chính nhất, chắc chắn nhất và cách mạng nhất”. - Chính chủ nghĩa Mác-Lenin đã giúp HCM hình thành được một hệ thống những quan điểm cơ bản về cách mạng VN, giúp cho HCM hình thành tư duy, phong cách và phương pháp hoạt động đúng đắn. Từng bước hình thành nên tư tưởng HCM về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. - HCM đã vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mac- lenin để nghiên cứu thực tiễn và tự tìm ra con đường của CM VN trong thời đại mới. Chính vì vậy, chủ nghĩa Mac-Lenin là cơ sở làm cho HCM vược lên trước những nhà yêu nước đương thời, khắc phục được được sự khủng hoảng về con đường tiến lên của dân tộc VN. Câu 3 (Bài 9): Anh/Chị hãy chứng minh độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là sự lựa chọn duy nhất đúng? Trả lời: Ghi chú của Tổ 3: Anh/Chị lưu ý câu này chủ yếu là trả lời theo kiến thức bên ngoài, trong giáo trình chỉ có định nghĩa ĐLDT và CNXH, em có một số gợi ý để Anh/Chị tham khảo rồi triển khai thêm 1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - Độc lập dân tộc: là một nền độc lập thật sự bao gồm các quyền dân tộc cơ bản, gắn liền với quyền tự quyết của dân tộc và tự do, hạnh phúc của nhân dân, là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm. - Chủ nghĩa xã hội: là làm cho nhân dân thoát khỏi nạn bần cùng, mọi người có công ăn, việc làm, được ấm no và sống cuộc đời hạnh phúc. 2. Yếu tố khách quan - Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là phải giải phóng dân tộc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Hồ Chí Minh đã nghiên cứu Cách mạng tư sản Mỹ (1776) và Cách mạng tư sản Pháp (1789) và người cho rằng đây là những cuộc cách mạng tư sản không triệt để, người nhận xét: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. - Hồ Chí Minh đã nghiên cứu Cách mạng vô sản Tháng Mười Nga năm 1917 và Người khẳng định: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam”. 3. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong sự nghiệp đối mới của nước ta - Thành tựu: + Thoát khỏi nghèo nàn trở thành nước có thu nhập trung bình. + Đời sống nhân dân được cải thiện. + Chính trị ổn định. + Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. + Độc lập dân tộc được giữ vững. + Đối ngoại ngay càng được mở rộng, uy tín vị thế của nước Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. - Khó khăn: + Chiến tranh, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố trong khu vực và trên thế giới diễn biến phức tạp, khó lường. + Những bất ổn về biên giới, hải đảo (vấn đề Trung Quốc ở Biển Đông, Campuchia…). + Sự chống phá của các thế lực thù địch. + Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng. + Nguy cơ tục hậu về kinh tế, suy thoái về chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên. - Giải pháp: + Tiếp tục sự nghiệp đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. + Phát triển bền vững các lĩnh vực xã hội. + Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. + Tăng cường quốc phòng, an ninh. + Xây dựng quân đội, công an trung thành. Tinh nhuệ sẳn sàng chiến đấu. + Thực hiện nhất quán đường lối ngoại giao tự chủ, độc lập… tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. + Xây dựng và chỉnh đốn Đảng-trong sạch, vững mạnh. + Đảng viên tiên phong, gương mẫu. Đổi mới quản lý nhà nước Câu 4 (Bài 10): Trình bài nội dung cơ bản của TTHCM về đại đoàn kết dân tộc? Liên hệ thực tiễn? 1. Khái niệm: - Tư tưởng HCM về đại đoàn kết là một hệ thống các luận điểm về vị trí, vai trò, nội dung, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng cách mạng nhằm phát huyđến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc, của quốc tế trong sự nghiệp đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội 2. Nội dung cơ bản của TTHCM về đại đoàn kết dân tộc a. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc: Theo HCM bao gồm các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam, đồng bào các tôn giáo…hợp thành khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn, đông đảo và đa dạng, trong đó liên minh công- nông trí là nền tảng b. Hình thức tổ chức đại đoàn kết: Theo HCM, hình thức tổ chức đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất - Một là: Mặt trận lấy lien minh công- nông- trí làm nền tảng, liên minh có vững tin mặt trận mới bền vững và dài lâu . Đây là yếu tố cần, còn yếu tố đủ là mặt trận phải đoàn kết - Hai là:Mặt trận do đảng của GCCN lãnh đạo, Đảng lãnh đạo bằng việc đề ra chính sách đúng đắng phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng. Bằng phương pháp tuyên truyền, vận dụng giáo dục, thuyết phục thông qua tổ chức cơ sở đảng và đảng viên - Về vai trò của mặt trận, HCM nhận định: Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam c. Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc: - Thứ nhất, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng trong xã hội. Chủ tịch HCM đã tìm ra mẫu số chung để đoàn kết toàn dân tộc, đó là độc lập. Người cho rằng, nước được độc lập mà dân không có tự do hạnh phúc thì độc lập cũng không có ý nghĩa gì. Chân lí “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là chìa khóa vạn năng, điểm hội tụ thắng lợi của chiến lược đại đoàn kết HCM - Thứ hai, tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân. Nguyên tắc này kế thừa tư duy chính trị truyền thống của dân tộc “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”. Vừa là sự quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mac-Leenin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”, dân là chủ thể của đại đoàn kết, là chỗ dựa vững chắc của ĐCS và hệ thống chính trị - Thứ ba, đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đoàn kết lâu dài chặt chẽ - Thứ tư, đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết gắn với phê bình và tự phê bình d. Phương pháp đại đoàn kết - Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục - Phương pháp tổ chức - Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ 3. Liên hệ thực tiễn về khối đại đoàn kết dân tộc tại cơ quan đơn vị  Thực trạng vai trò của đại đoàn kết trong cơ quan đơn vị: Đoàn kết thống nhất là yếu tố quan trọng đảm bảo cho đảng tồn tại, trưởng thành và phát triển không ngừng. Trong điều kiện hiện nay lực lượng thù địch luôn gây kích động từ bên trong gây mất đoàn kết trong nội bộ đảng, làm nhân dân mất lòng tin đối với đảng. Do đó vấn đề nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, thống nhất tư tưởng và hành động trong đảng, vấn đề gắn bó mật thiết giữa đảng với quần chúng nhân dân đặt ra một cách cấp thiết. Đoàn kết đảm bảo cho tổ chức, cơ quan thành một khối thống nhất về ý chí và hành động, từ đó trở thành hạt nhân chính trị, trong đại đoàn kết thống nhất mọi thành viên trong tổ chức và toàn xã hội  Ưu điểm: Thể hiện qua các hành động cụ thể như sau: - Tuyên truyền các văn bản, các công văn, chỉ thị về đại đoàn kết - Tuyên truền cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực gắn bó trong toàn cơ quan - Ban hành, phổ biến, vận động thực hiện nội quy cơ quan, quy chế dân chủ - Phối hợp chặt chẽ giữa chi bộ và các đoàn thể phát động các hoạt động trong cơ quan để tạo sự đoàn kết, học tập lẫn nhau như: Tháng thi đua, các hoạt động cháo mừng ngày 8/3, ngày 27/2….như tọa đàm, sinh hoạt theo chủ đề, công đoàn phát động góp vốn không lãi, phong trào an sinh xã hội, tổ chức sinh nhật cho cá nhân vào mỗi tháng - Tổ chức du lịch hang năm do chính quyền và công đoàn phối hợp  Hạn chế: - Chưa có thời gian nghiên cứu sâu các văn bản của Đảng, chính quyền về khối đại đoàn kết dân tộc  Phương hướng - Sắp xếp thời gian để nghiên cứu sâu hơn và tìm ra nhiều giải pháp để tạo thành khối đại đoàn kết trong cơ quan đạt hiệu quả cao hơn - Tiếp tục vận động tuyên truyền các văn bản của đàng, chính quyền về đoàn kết trong nội bộ cơ quan - Tổ chức các hoạt động giao lưu học tập từ đó tạo được sự đoàn kết trong nội bộ cơ quan - Giải quyết các mâu thuẫn thõa đáng và phù hợp để nhân daanhieeur rõ vấn đề đoàn kết nội bộ Câu 5 (Bài 11): Trình bày nội dung TTHCM về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên hệ thực tế ở địa phương? Trả lời: Khái niệm: Tư tưởng HCM về Nhà nước của dân do dân và vì dân là một hệ thống các quan điểm lý luận về con đường hình thành Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam, về bản chất, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu hoạt động, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ CBCC của Nhà nước đó Quan điểm của chủ tịch HCM về NN của dân, do dân, vì dân - Nhà nước của dân - Chủ tịch HCM đã chỉ đạo xây dựng Nhà nước, cơ quan quyền lực NN phải là của dân, do dân làm chủ.. -Bộ máy nhà nước phải do dân tự lập ra, người đứng đầu NN cũng phải do dân bầu ra, - Toàn bộ quyền lực đều thuộc về nhân dân: dân là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, dân tộc. - Trong nhà nước ta, dân làm chủ thể của quyền lực thì cán bộ, công chức nhà nước là ”công bộc” của nhân dân. - Nhà nước do dân - Các cơ quan Nhà nước do nhân dân tổ chức nên . Nhân dân có quyền bầu các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực Nhà nước, thì Nhân dân cũng có quyền thực hiện chế độ bãi miễn. - Nhân dân có quyền tham gia công việc quản lý và giám sát hoạt động của NN; - Nhân dân có trách nhiệm, nghĩa xây dựng, bảo vệ và phát triển NN - Nhân dân đóng góp xây dựng NN nên mọi việc của NN phải để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, Nhà nước do dân, do dân làm chủ theo tư tưởng HCM là sự thống nhất biện chứng của cả quyền và nghĩa vụ làm chủ; nó thể hiện bản chất dân chủ triệt để của nhà nước kiểu mới. - Nhà nước vì dân - Nhà nước phải vì quyền lợi cho toàn thể nhân - Mọi chủ trương, đường lối và các chính sách của Nhà nước phải phục vụ cho nhân dân. - Nhà nước phải biết điều chỉnh công bằng và hoài hòa các lợi ích - Phải xây dựng một bộ máy nhà nước trong sạch, tránh quan liêu, đặc lợi vv… Liên hệ thức tiễn (có giá trị tham khảo thôi nhé) 70 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã từng bước được xây dựng, phát triển, củng cố và hoàn thiện về các mặt: lập pháp, hành pháp và tư pháp; thật sự là công cụ quyền lực của nhân dân, đại diện cho ý chí, lợi ích và nguyện vọng của toàn dân tộc. Nhà nước ta đã thực hiện tốt chức năng quản lý xã hội theo pháp luật và tổ chức nhân dân đấu tranh giành thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành đổi mới, đạt được những thành tựu quan trọng có ý nghĩa lịch sử trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Đó là điều không thể bác bỏ. Để minh chứng, xin nêu thành tựu cơ bản sau: Về mặt tổ chức, hoạt động của Nhà nước trong 70 năm qua, nhất là 30 năm đổi mới, vấn đề quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân đã được xác lập và thực thi trên thực tế, rõ nhất là trong Hiến pháp năm 2013. Kế thừa tinh thần các bản Hiến pháp trước đó và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân, Hiến pháp năm 2013 khẳng định nhất quán quan điểm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Đồng thời, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến ở nước ta, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” Hiến pháp năm 2013 còn thể hiện đầy đủ các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo Hiến pháp và pháp luật, v.v. Điều đó đã thể hiện rõ tính ưu việt, bản chất dân chủ, nhân đạo và tiến bộ của Nhà nước ta, của chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn hướng tới, đáp ứng tốt nhất các quyền chính đáng của con người, vì con người; được các quốc gia trên thế giới thừa nhận, đánh giá cao. Đây không chỉ là cơ sở pháp lý để Nhà nước và nhân dân thực hiện, mà còn khơi dậy, nâng cao ý thức, trình độ, năng lực làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì thế, “Qua 30 năm đổi mới, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hóa - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng” Cùng với đó, nhiều chủ trương, chính sách giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được Nhà nước, các cấp, các ngành tích cực triển khai, có sức thuyết phục, lan tỏa sâu rộng, được nhân dân hưởng ứng, đưa lại kết quả thiết thực, trực tiếp phục vụ nhân dân. Tiêu biểu như: việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; bầu cử, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, về lao động, việc làm, an sinh xã hội, về giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, nước sạch, xây dựng nông thôn mới, v.v. Mặc dù đã đạt được nhiều Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc và được cộng đồng quốc tế thừa nhận, nhưng Đảng, Nhà nước ta tiếp tục đặt ra mục tiêu phấn đấu toàn diện trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Nghị quyết 15NQ/TW, ngày 01-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): xác định “Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ”. Trong đó, đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu bảo đảm người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu, tham gia bảo hiểm xã hội, hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và để người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng, hạnh phúc của nhân dân. Điều đó cho thấy, mọi hoạt động của Nhà nước ta luôn hướng tới lợi ích của nhân dân, vì nhân dân phục vụ, được nhân dân đồng tình, hưởng ứng. Đó là minh chứng hùng hồn, khẳng định bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Một trong những thành tựu không thể phủ nhận là hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhất là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp có bước tiến bộ rõ nét, phản ánh được yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân.Quốc hội đã có những đổi mới mạnh mẽ trong tổ chức và hoạt động, ngày càng thể hiện rõ vai trò cơ quan quyền lực, đại biểu cao nhất của nhân dân. Các hình thức giám sát được thực hiện có hiệu quả hơn, nhất là hình thức chất vấn, lấy phiếu tín nhiệm; việc quyết định các vấn đề quốc kế, dân sinh cũng thể hiện rõ tính độc lập của quốc hội, có tranh luận, biểu quyết, có đồng thuận và cả những trường hợp không đồng tình, bỏ phiếu trắng, không tán thành, không thông qua, thể hiện rõ trách nhiệm của các đại biểu đối với nhân dân.Chính phủ và các bộ tập trung nâng cao năng lực quản lý, điều hành vĩ mô; việc hoạch định chính sách được đổi mới có hiệu lực, hiệu quả hơn. Các cơ quan tư pháp đã phân định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động. Tổ chức hệ thống Tòa án Nhân dân và Viện kiểm sát Nhân dân đã có những điều chỉnh hợp lý hơn. Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo vệ quyền con người, hội nhập quốc tế cũng như yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đội ngũ cán bộ, công chức được quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng về chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ,... về cơ bản thích ứng được yêu cầu của cơ chế mới, năng động và chuyên nghiệp; tuyệt đại đa số cán bộ công chức, viên chức đều kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, đủ năng lực chuyên môn và hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Tuy vậy, hoạt động của Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, nhất là hệ thống pháp luật vẫn chưa đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh, chất lượng chưa cao, việc tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. Cải cách hành chính nhìn chung vẫn chậm, chưa đạt yêu cầu; thủ tục hành chính còn phức tạp, gây phiền hà, bất bình trong dư luận xã hội. Vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp chưa được thể hiện rõ, chất lượng hoạt động còn thấp. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, vô cảm,... gây mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Những hạn chế, bất cập trên có nhiều nguyên nhân, một phần do lịch sử, do cơ chế cũ để lại; nhưng cũng có những hạn chế, bất cập mới nảy sinh trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường. Điều này là khó tránh khỏi trong quá trình phát triển, nhưng chỉ là tạm thời và ở một bộ phận nhỏ so với toàn bộ. Song, nó đang là trở lực trong quá trình đổi mới, phát triển, hội nhập, hoàn toàn trái với bản chất, mục tiêu của Nhà nước ta, là kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng chống phá. Vì vậy, Đảng, Nhà nước cần tăng cường thực hiện đồng bộ các chủ trương, giải pháp theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong đó, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là giải pháp có tính đột phá, then chốt, vừa có tính chiến lược, vừa trực tiếp đáp ứng yêu cầu cấp bách của sự nghiệp cách mạng. Trong từng cơ quan nhà nước, phải thực hiện đồng bộ các khâu xây dựng chiến lược, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; cơ chế tuyển dụng, đánh giá, bố trí, luân chuyển; chế độ, chính sách và công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức. Đồng thời, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng chức danh, nhất là người đứng đầu các cơ quan nhà nước. Phải có cơ chế xử lý trách nhiệm khi xảy ra những vụ, việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của từng cán bộ, công chức. Ngoài việc bãi nhiệm, kỷ luật, cách chức, cần xây dựng “văn hóa từ chức” khi công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Hiện nay, cần đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” gắn với thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; coi đây là giải pháp cơ bản, thường xuyên để giáo dục, rèn luyện cán bộ. Qua đó, khắc phục hiện tượng quan liêu, cửa quyền, hách dịch, vô cảm trước nhân dân; để mỗi cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thấy rõ trách nhiệm của mình trước nhân dân. Chúng ta đang ở thời điểm chuẩn bị tiến hành Đại hội XII của Đảng, vấn đề lựa chọn cán bộ vào Trung ương, vào cấp ủy nhiệm kỳ này cực kỳ quan trọng. Ngoài những tiêu chuẩn cụ thể Trung ương đã hướng dẫn, cũng cần thực hiện tốt chỉ dẫn của Hồ Chí Minh về vấn đề này. Cùng với đó, phải quyết liệt đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những tiêu cực khác, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, xứng đáng với truyền thống, sự tin tưởng trao gửi của nhân dân suốt 70 năm qua. Đồng thời, cũng là biện pháp hữu hiệu đấu tranh làm thất bại mọi mưu đồ xuyên tạc bản chất tốt đẹp của Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân./. Câu 6 (Bài 11): Trình hay quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dưng bô máy nhà nước, đội ngũ cán bô công chức: ý nghĩa đối với việc cải cách nền hành chính hiên nay? * Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân và vì dân: Là một hệ thống các quân điểm lý luận về con đường hình thành nhà nước kiểu mới ở VN, về bản chất, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của nhà nước đó. * Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy nhà nước, ý nghĩa đối với việc cải cách nền hành chính hiện nay? - Trong xây dựng bộ máy nhà nước, HCM đề ra một phương châm nhất quán: xây dựng một bộ máy nhà nước gọn, nhẹ, có cơ cấu hợp lý, có khả năng bao quát và giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước. - Các nguyên tắc xây dựng bộ máy nhà nước: + Xây dựng Quốc hội thành cơ quan quyền lực nhà nước cao'-nhất, đại diện ý chí, nguyện vọng của toàn dân, của cả nước, cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. + Xây dựng Chính phủ thành cơ quan hành pháp cao nhất, thực sự mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân; xây dựng một nền hành chính quốc gia thống nhất trên nền tảng dân chủ, hiện đại và hoạt động có hiệu lực thực tế. + Xây dựng một bộ máy tư pháp có tính độc lập tương đối, dân chủ, hiện đại, xét xử công bằng theo luật và theo lương tâm người xử án. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tám xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở, nhất là cấp xã vì đó là tế bào hạt nhân cấu thành mạng lưới tổ chức nhà nước, là nền tảng của mọi công tác chính quyền. * Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, ý nghĩa đối với việc cải cách nền hành chính hiện nay? - Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ là gốc của công việc, công việc thành hay bại là do cán bộ tốt hay kém. - Người có những hành động xây dựng đội ngũ cán bộ, ký các sắc lệnh cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, mở trường huấn luyện cán bộ, ban hành quy chế công chức. - Xây dựng cán bộ công chức có đủ phẩm chất và năng lực để làm cho nhà nước vững mạnh, phục vụ tốt nhân dân. Câu 7 (Bài 12): Phân tích TT HCM về CB? TT HCM về vị trí, vai trò của người CB: Vấn đề CB quyết định mọi việc, CB là cái gốc của mọi công việc CB là dây chuyền của bộ máy, trong đó đời sống chính trị kinh tế xã hội được coi như một “cỗ máy”. Trong “cỗ máy” đó có 3 bộ phận:Một là, chính sách, đường lối của Đảng và Chính phủ.Hai là, quần chúng ND, những người thi hành chính sách đó.Ba là, CB. Người CB trở thành “cầu nối” thì phải có đủ phẩm chất đạo đức, trí tuệ, bản lĩnh, phương pháp và phong cách, tức là 1 “con người hoàn toàn”. CB là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. a.TT HCM về đức, tài của người CB: *Yêu cầu của HCM về đạo đức của người CB: - Vai trò của đạo đức CM: + HCM đặc biệt coi trọng chiến lược con người. Con người là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quyết định thành công của CM. Người nhấn mạnh sự cần thiết vũ trang cho tầng lớp ND, đặc biệt là CB, đảng viên, thanh niên, những giá trị đạo đức mới với ý nghĩa là động lực CM. + Đạo đức được HCM xem xét toàn diện bao gồm đạo đức công dân, CB, đảng viên, người đứng đầu, chủ chốt. Đạo đức được nhận diện từ môi trường gia đình, công sở, xã hội; trong các mối quan hệ với mình, với người, với việc. Người coi đạo đức là sức mạnh của con người, người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ CM vẻ vang. Có đạo đức CM thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Có đạo đức CM thì khi gặp thuận lợi & thành công vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phát khiêm tốn, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan liêu, ko kiêu ngạo, ko hủ hóa. Tóm lại, đạo đức là 1 đặc trưng cơ bản của XH XHCN; là thước đo chất người của mỗi người; là sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng & bảo vệ tổ quốc, liên quan đến sự thành bại của CM. - Yêu cầu đạo đức đối với CB: + Trung với nước, hiếu với dân: . Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức nho giáo được HCM đưa vào khái niệm cũ nội dung mới có ý nghĩa khoa học, CM & nhân văn là “Trung với nước, hiếu với dân”. Đây là cuộc CM trong quan niệm đạo đức. HCM ko chấp nhận lòng trung thành của nhân dân bị áp bức với kẻ áp bức mình. . “Trung với nước, hiếu với dân” là mối quan hệ với đất nước với dân tộc, thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước, giữ nước và sự phát triển của đất nước, là phẩm chất đạo đức chủ chốt nhất. Trung với nước, hiếu với dân là phải quyết tâm suốt đời hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ ND; đặt lợi ích của Tổ quốc, của ND lên trên hết, trước hết. Phải trọng dân, tin dân, học dân, hỏi dân, hiểu dân, lắng nghe ý kiến của ND, thương dân, hòa mình với quần chúng ND thành 1 khối; nắm vững dân tình, dân tâm, dân ý; quan tâm dân quyền, dân sinh, dân trí, dân chủ, dân vận; làm cho dân tin, dân phục, dân yêu. . Trung với nước, hiếu với dân không phải là khẩu hiệu mà phải lấy hiện quả công việc làm thước đo. Đó mới thực sự là đạo đức mới, đạo đức CM. + Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là phẩm chất đạo đức giải quyết mối quan hệ “với tự mình”: . Cần: là siêng năng, chăm chỉ cố gắng dẻo dai. Cần có nghĩa hẹp là tình người, nghĩa rộng là mọi người, từ gia đình đến làng, nước. Cần liên quan đến kế hoạch công việc, nghĩa là phải tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng, Cần là luôn luôn cố gắng, luôn luôn chăm chỉ, cả năm, cả đời. . Kiệm: là tiết kiệm, ko xa xỉ, ko hoang phí, ko bừa bãi. Cần & kiệm phải đi đôi với nhau như hai chân của con người, tiết kiệm ko phải là bủn xỉn. Khi ko nên tiêu xài thì 1 đồng xu cũng ko nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho Tổ quốc thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui long. . Liêm: là trong sạch, ko tham lam. Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, tham sống yên là bất liêm. Người cán bộ cậy quyền thế mà được phép dân, ăn của đúc, diềm người giỏi để giữ địa vị và danh tiếng của mình đều là trái với chữ liêm. Chữ liêm đi đôi với chữ kiệm. Có kiệm mới liêm được. Chính nghĩa là không tà nghĩa là thẳn thắn, đứng đắn. Đều gì không thẳn thắn, đúng đắn tức là tà. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Một người phải cần, kiệm liêm nhưng còn phải chính mới là người hoàn toàn. HCM cho rằng cần, kiệm, liêm chính là 4 đức tính cần có của con người. Nó là thước đo chắc người của mỗi người, vì “thiếu một đức thì không thành người”, cần, kiệm. Liêm , chính đặc biệt cần thiết đối với cán bộ, đảng viên, vì họ là những người có quyền, nếu thiếu lương tâm là có dịp đục khoát mưu lợi cho mình, cb, đảng viên mà suy thoái đạo đức thì ảnh hưởng đến thanh danh của đảng, đến nhiệm vụ cm. Đảng viên sai lầm sẽ đưa quần chúng đến sai lầm. Nếu không giữ đúng cần kiệm liêm chính thì dễ trở thành hũ bại biến thành sâu mọi của dân. Cần kiệm liêm chính là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dt: “Một dt biết cần kiệm liêm, biết liêm, là một dt giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dt văn minh tiến bộ.” Cần kiệm liêm chính là nền tảng của đời sống mới. Chí, công vô tư là khi làm bất cứ việc gì đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau. Thực hành chí công vộ tư Gắn liền với chống và quét sạch chũ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân là việc gì cũng nghĩ đến lợi ích riêng của mình trước hết; là chỉ biết “mọi người vì mình” mà không lo “ mình vì mọi người” chủ nghĩa cá nhân là một thứ gian xảo, xảo huyệt, nó khéo dỗ dành người ta đi xuống dốc. Nó phá từ trong phá ra, là bạn đồng minh của chủ nghĩa đế quốc và thoái quen truyền thống lạc hậu, nguy hiểm hơn kẻ thù bên ngoài. CNCN còn là mối nguy hại cho đảng và cả dt. Vì vậy, đạo đức CM là vô luận trong hoàn cảnh nào cũng phải chống cncn và các loại kẻ địch khác. Tuy nhiên cần phân biệt sự khác nhau giữa chủ nghĩa cá nhân và lợi ích chính đáng của cá nhân. Nếu những lợi ích cá nhân không trái lợi ích tập thể thì không phải là xấu. + Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa. . HCM cho rằng, trên đời này chỉ có hai loại người: áp bức và bị áp bức, người ác và người thiện và hai thứ việc: việc chính và việc tà. Những người làm việc chính người thiện, làm việc tà là người ác. Người từng nói: “lòng thương nhân loại của tôi không bao giờ thay đổi. Tôi yêu nhất điều thiện, ghét nhất điều ác. . Thương yêu, quý trọng con người trong TT HCM luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, biến thành hành động cụ thể, tức là tình yêu thương con người dành cho con người đang sống thực trên đời này, bị áp bức, đói nghèo, bệnh tật. . Tình yêu thương con người của HCM là 1 biểu hiện sáng ngời của việc thấm nhuần CNML. Đó là 1 tình thương yêu ko chỉ trong phạm vi dân tộc mà cả phạm vi nhân loại. + Tinh thần quốc tế trong sáng: Tinh thần quốc tế là 1 phẩm chất đạo đức bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân & chế độ XHCN. Chủ tịch HCM là nhà yêu nước nhiệt thành, 1 chiến sĩ quốc tế vĩ đại, người lên án & đấu tranh chống chia rẻ, hằn thù, bất bình đẳng, phân biệt chủng tộc; đoàn kết với các lực lượng CM & tiến bộ khắp thề giới. Người gắn mục tiêu đấu tranh của ND VN với mục tiêu chung của nhân loại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ & tiến bộ XH. - Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. - Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. - Xây đi đôi với chống. *Yêu cầu của HCM về năng lực của người CB: - Trên nền tảng đạo đức là gốc, người CB phải có năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng & Chính phủ. Năng lực lãnh đạo của người CB, xét đến cùng là năng lực phục vụ ND, đem lại lợi ích vật chất và tinh thần tốt nhất cho ND. Muốn như vậy thì người CB phải có năng lực, học dân chúng, hỏi dân chúng, hiểu dân chúng. - Theo HCM, lãnh đạo đúng có nghĩa là: Một là, phải quyết định mọi vấn đề 1 cách cho đúng. Mà muốn thế thì nhất định phải so sánh kinh nghiệm của dân chúng. Vì dân chúng là những người chịu đựng cái kết quả của sự lãnh đạo của ta. Hai là, phải tổ chức sự thi hành cho đúng. Mà muốn vậy, không có dân chúng giúp sức thì không xong. Ba là, phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có quần chúng giúp mới được. a. TT HCM về phong cách người CB: *Quan niệm của HCM về phong cách của người CB: - Phong cách của người CB, người cách mạng có quan hệ mật thiết với tư tưởng, đường lối và phương pháp cách mạng. - Phong cách của người CB quan hệ chặt chẽ với đạo đức. - Phong cách của CB là 1 chỉnh thể bắt đầu từ suy nghĩ đến hoạt động thực tiễn & cuối cùng là phong cách trong sinh hoạt đời thường. *Người CB tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách HCM: - Rèn luyện phong cách tư duy: + Tu dưỡng theo phong cách tư duy của HCM là mỗi CB, đảng viên phải có tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo. + Tư duy phải xuất phát từ thực tế VN, địa phương, ngành mình, phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể. Phải mở rộng tư duy, nghiên cứu mọi tư tưởng, học thuyết. Một đường lối chính sách đúng chỉ có thể có được khi xuát phát từ thực tiễn VN, tôn trọng quy luật khách quan, đáp ứng được khát vọng của lòng dân và phù hợp với xu thế thời đại. -Rèn luyện phong cách làm việc: + Tác phong quần chúng: CB, đảng viên tu dưỡng rèn luyện theo phong cách quần chúng của HCM là phải theo đúng đường lối nhân dân với các nội dung cụ thể sau: . Phải đặt lợi ích của quần chúng nhân dân lên trên hết. . Liên hệ chặt chẽ với nhân dân. . Việc gì cũng bàn với nhân dân, giải thích cho nhân dân hiểu rõ. . Có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình trước nhân dân và hoan nghênh nhân dân phê bình mình. . Sẵn sàng học hỏi nhân dân. . Chống bệnh quan liêu. + Tác phong tập thể dân chủ: Phong cách dân chủ có nội dung dân chủ trong Đảng và dân chủ với nhân dân. Về thực hành dân chủ trong Đảng, mỗi CB đảng viên, nhất là CB lãnh đạo chủ chốt, đứng dầu cần thực hiện những nội dung cơ bản sau đây: . Phát huy sức mạnh trí tuệ của tập thể. . Mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng. . Nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. + Tác phong khoa học: . Mỗi CB phải có ý thức được rằng ở những mức độ khác nhau, người VN đều bị chi phối bởi tư duy tiểu nông, tác phong làm việc thiếu khoa học. Chúng ta phải khắc phục thói quen, tùy tiện, thiếu kế hoạch, chậm chạp, lề mề. Đồng thời phải xây dựng 1 tác phong khoa học trong công tác, trong lãnh đạo. . Làm việc cần phải đi sâu đi sát, điều tra nghiên cứu, nắm người nắm việc, nắm tình hình cụ thể. Phải nắm thông tin và xử lý thông tin 1 cách khoa học. Làm việc phải có mục đích rõ ràng, phải thường xuyên chú ý kinh nghiệm. + Rèn luyện phong cách diễn đạt: Diễn đạt thể hiện ở nói và viết. Hiện nay, CB đảng viên cần phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM về cách diễn đàn trên những khía cạnh chủ yếu sau: . Phải xác định rõ chủ đề, đối tượng, mục đích của việc nói và viết từ đó tìm ra cách nói, cách viết phù hợp với đối tượng, rõ chủ đề và đạt mục đích đề ra. . Viết và nói phải chân thật, ko nên nói ẩu, ko được bịa ra. . Viết, nói ngắn gọn không có nghĩa là cụt mà phải có đầu có đuôi, có nội dung, thiết thực , thấm thía, chắc chắn. Ngắn gọn nhưng phải cô đọng, hàm xúc. . Diễn đạt phải trong sáng, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ làm. + Rèn luyện phong cách ứng xử: Trong ứng xử cần có thái độ khiêm nhường, khiêm nhường thật sự. Ứng xử phải rất tế nhị, nhất là đối với các nhân sĩ trí thức. + Rèn luyện phong cách sinh hoạt: Trong sinh hoạt hàng ngày, mỗi CB, đảng viên phải đặt cho mình 1 kỷ luật chặt chẽ, giữ nếp trật tự, ngăn nắp, gọn gàng, chú ý rèn luyện sức khỏe, sắp xếp thời gian tiến hành mọi việc thật hợp lý và có hiệu quả nhất. Câu 8 (Bài 12): Tư tưởng HCM về phong cách CB. Liên hệ thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm: phong cách của người cán bộ là một chỉnh thể bắt đầu từ suy nghĩ (phong cách tư duy) đến hoạt động thực tiễn (phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử) và cuối cùng là phong cách trong sinh hoạt đời thường. Hồ Chí Minh luôn luôn chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ để có đủ sức mạnh hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của Đảng. Là người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta, hơn ai CT HCM thấy rất rõ vị trí, vai trò của cán bộ. Theo Người, vấn đề cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp. Vấn đề cán bộ quyết định mọi việc. Người chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”, “Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”, cán bộ là dây chuyền của bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân, “là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”. Muốn tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh, trước hết, người cán bộ phải rèn luyện phong cách tư duy. Tu dưỡng theo phong cách tư duy HCM là mỗi cán bộ, đảng viên phải có tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo. Độc lập ở đây là không lệ thuộc, không phụ thuộc, không bắt chước hay làm theo. Tự chủ là làm chủ suy nghĩ của mình, làm chủ bản thân và công việc, tự mình thấy trách nhiệm trước nhân dân. Sáng tạo là sẵn sàng từ bỏ những cái cũ xấu xa, lạc hậu, lỗi thời; những cái cũ đã đúng một thời nhưng nay không phù hợp để tìm tòi cái mới, tiến bộ và phù hợp hơn. Nhưng cái mới đó không hoàn toàn phủ định những giá trị của cái cũ, mà vượt lên cái cũ, bổ sung thêm những giá trị mới. Phải quán triệt quan điểm HCM về đổi mới, sáng tạo: “Không phải cái gì cũ cũng bỏ hết, không phải cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu, thì phải bỏ … Cái gì cũ mà không xấu nhưng phiền phức thì phải sửa đổi lại cho hợp lý … Cái gì cũ mà tốt, thì phải phát triển thêm … cái gì mới mà hay thì ta phải làm”. Ví dụ: các di tích lịch sử văn hóa, nếu chúng ta không gìn giữ, bảo tồn những giá trị lịch sử, văn hóa của ông cha ta in đậm trong từng bức hoành phi, liễn đối, từng miểng pháo, hố bom …, mà cứ đập bỏ và xây cái mới đẹp hơn, to hơn, hiện đại hơn, thì lấy gì để giáo dục truyền thống cho thế hệ mai sau. Tuy nhiên những tập tục xin xăm, giải xăm, bói toán …còn núp bóng trong các đình, chùa thì cần phải loại bỏ. Hoặc, múa bóng rỗi trong các lễ hội ở đình làng Nam bộ là một nghệ thuật diễn xướng và hát để thể hiện truyền thống tri ân, uống nước nhớ nguồn của con người đối với thần linh, đối với tổ tiên và những người đã khuất thì chúng ta cần gìn giữ, nhưng những biến tướng của nó là lên đồng, bóng thì cần phải loại trừ… Tư duy phải xuất phát từ thực tế Việt Nam, địa phương, ngành mình, phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể. Phải mở rộng tư duy, nghiên cứu mọi tư tưởng, học thuyết. Sinh thời, HCM nghiên cứu sâu nhiều tư tưởng, học thuyết,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan