Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Câu hỏi thảo luận knlđql 2016...

Tài liệu Câu hỏi thảo luận knlđql 2016

.DOCX
15
863
87

Mô tả:

CÂU HỎI THẢO LUẬN KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ 2016 (Áp dụng cho các lớp bắt đầu học môn KNLĐQL từ ngày 4/4/2016 trở đi) Câu 1. Phân biệt lãnh đạo và quản lý? Trình bày những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở? Người lãnh đạo quản lý cần có những phẩm chất gì để làm việc hiệu quả? Liên hệ thực tiễn các vấn đề trên ở đơn vị các anh chị hiện nay? Câu 2. Mục tiêu có ý nghĩa gì đối với một tổ chức? Căn cứ vào những yếu tố nào để người lãnh đạo quản lý xác định mục tiêu của đơn vị? Liên hệ thực tiễn các vấn đề trên. Đánh giá mục tiêu của đơn vị các anh chị hiện nay theo tiêu chí SMART. Câu 3. Thế nào là phong cách lãnh đạo dân chủ? Liên hệ thực tiễn đơn vị các anh chị khi người lãnh đạo quản lý vận dụng phong cách này? Người LĐQL cần làm gì và làm như thế nào để hình thành và rèn luyện phong cách này ở cơ sở? TRẢ LỜI 1. Khái niệm - Phong cách không phải là tác phong, không phải là phương pháp tác đ ộng, không phải là mẫẫu hành vi mà phong cách là nhẫn cách, là ngh ệ thu ật là ho ạt đ ộng phôối hợp mang tnh phổ biếốn, là sự tổng hòa những phương thức mà người lãnh đ ạo thường dùng để tác động đếốn người xung quanh, phong cách được l ập đi l ập l ại thành đặc điểm bếền vững và đặc trưng nơi con người đó (VD: Phong cách Hôề Chí minh là người giản dị. Phong cách Tẫền Thủy Hoàng là người độc đoán tàn bạo). - Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kế hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lí chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lí - Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lí là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra. 2. Phân loại phong cách lãnh đạo: có 3 kiểu - Phong cách lãnh đạo độc đoán: - Phong cách lãnh đạo dân chủ: - Phong cách lãnh đạo tự do: b. Đă ăc điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ Quyếền lực tập trung vào tập thể, có sự chia sẻ quyếền l ực với tập th ể. V ới Nhà Quản lý, dẫn chủ mệnh lệnh được đưa ra dưới dạng: một “l ời đếề ngh ị”, nếốu cẫốp d ưới không hiểu thì sẽẫ dùng “một lời khuyến”, cho nến tác động không tôền tại d ưới d ạng mệnh lệnh, hành chính cứng ngắốc, cẫốp dưới cảm thẫốy thoải mái, dếẫ ch ịu, nh ờ đó mà khai thác được trí tuệ tập thể nhờ vào sự lắống nghẽ, phong cách dẫn ch ủ th ường được đánh giá cao vì có nhiếều ưu điểm Ưu điểm: chia sẻ quyếền lực với cẫốp dưới, lắống nghẽ cẫốp d ưới, phát huy đ ược tnh sáng tạo. Khuyếốt điểm: không kiểm soát được ý tưởng, vì vậy đòi hỏi người lãnh đ ạo rẫốt giỏi để đủ tri thức, đủ bản lĩnh lẫốy cái nào phù hợp để điểu chỉnh. Dẫn chủ cũng phải có nắng lực, có trình độ chuyến môn cao, có xu h ướng sáng tạo, mình là trọng tài để dung hòa các ý kiếốn của cẫốp dưới. c. Ưu điểm của phong cách này Phát huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo của cấp dưới. Động viên được tính tích cực của mọi người khi tiến hành vì cấp dưới luôn nhận thấy rằng trong quyết định hay công việc đó có sự tham gia ý kiến của mình. d. Nhược điểm của phong cách này Dễ mất thời gian và nếu người lãnh đạo không nhanh chóng lựa chọn phương án tốt nhất sẽ dẫn đến bàn bạc kéo dài. Chọn phong cách quản lý phải chú ý các đặc điểm sau: - Không có phong cách quản lý tối ưu - Không có phong cách quản lý chung cho mọi đối tượng như người mới vào nghề phải hướng dẫn chỉ việc, người lâu năm thì phong cách dân chủ tự do để phát huy chất xám - Không có phong cách quản lý chung cho mọi loại tập thể : tập thể mới thì là phong cách tập trung để rèn nề nếp, tập thể lâu năm thì phong cách bớt mệnh lệnh - Không có phong cách quản lý chung cho mọi loại tình huống: Trường hợp cấp bách thiên tai cần tập trung - Không có phong cách quản lý chung cho mọi lĩnh vực hoạt động : như trong quân đội bắt buộc phải quản lý bằng mệnh lệnh. - Không có phong cách quản lý chung cho mọi nhà quản lý : người lãnh đạo bản lĩnh là phong cách tự do, người lãnh đạo thiếu bản lĩnh dùng phong cách dân chủ, độc đoán 2. Thực tiễn (8đ) A.Giơi thiêêu vê đơn vi; tinh chât cua hoat đôêng cua đơn vi; đăêc điêm cua tâêp thê can bôê, nhân viên;  đăêc điêm tinh cach cua lanh đao bv b. Trong hoat đôêng lanh đao quan ly cua minh trương hơp nao lanh đao nên ap dung phong cach  lanh đao dân chu? Đôi vơi nhưng ai? c. Trong hoat đôêng lanh đao quan ly cua đơn vi, trương hơp nao lanh đao ap dung phong cach lanh  đao dân chu se không phu hơp? Đôi vơi nhưng ai? d. Ngươi lanh đao tai đơn vi ren luyêên nhân cach ( thông qua ren luyêên thai đôê đôi vơi công viêêc,  đôi vơi con ngươi, ban thân va cua cai vâêt chât) ra sao đê hoan thiêên phong cach lanh đao dân  chu? Câu 4. Những biểu hiện đặc trưng trong phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý ở cơ sở được thể hiện như thế nào trong hoạt động lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị các anh chị hiện nay? Người LĐQL ở cơ sở cần làm gì và làm như thế nào để rèn luyện những biểu hiện đó? Cụ thể ở đơn vị các anh chị? Lý thuyết (3đ) a. Khái niê ăm phong cách lãnh đạo b. Những đă ăc trưng của phong cách lãnh đạo ( trong quá trình ra quyết định và trong hoạt đô ăng quản lý (PDCA)) - phong cách lãnh đạo biểu hiê ăn ở P, D, C, A - Tác phong làm việc dân chủ: là đặc trưng cơ bản, nó khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị, trong việc tổ chức thực hiện những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả. - Tác phong làm việc khoa học: Thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của PC LĐ cấp cơ sở. Người lãnh đạo hiện nay cần thiết phải có trình độ chuyên môn, trí tuệ, là cấp tổ chức thực hiện nên đòi hỏi người LĐQL phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu con người và sử dụng con người đúng việc, đúng chỗ., - Tác phong là việc hiệu quả, thiết thực: Đây là tiêu chí đánh giá tài – đức của cán bộ LĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ sở là nơi hiện thực hóa, đưa đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực khi đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện. - Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: Là đặc trưng riêng biệt của phong cách lãnh đạo cơ sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ, hiệu quả và thiết thực. - Tác phong tôn trọng tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: là phogn cách không chỉ là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên tắc ứng xử của người lãnh đạo. - Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cấu thị: Giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tác phong nàu giúp dễ gần được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn trọng của quần chúng. - Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: Nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ những cái mới tích cực nhân nó lên thành diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở cơ sở ngày càng được cải thiện, đổi mới, văn minh hơn. - Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: Là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra bước chuyển mới trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến tác phong gương mẫu, tiên phong của những người cán bộ lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng. 2. Thực tiễn (7đ) a. Giới thiê ău về lãnh đạo đơn vị mình b. Kiểu phong cách của lãnh đạo đơn vị mình thể hiê ăn trong quá trình ra quyết định c. Kiểu phong cách của lãnh đạo đơn vị mình trong hoạt đô ăng lãnh đạo quản lý ( trong quá trình PDCA) d. Suy nghĩ về viê ăc lãnh đạo đơn vị mình hoàn thiê ăn tác phong làm viê ăc (8 yêu cầu) . Phương hương rèn luyện phong cách LĐ cho cán bộ LĐ,QL câp cơ sở. a. Khắc phuc phong cách LĐ quan liêu. - Phong cách lãnh đao không tự nhiên mà có, nó cũng không không phai là cái gì cô đinh, chết cứng mà cần xem xét nó một cách biện chứng như một quá trình luôn luôn biến đổi, phát triên dươi tác động cua nhưng điêu kiện khách quan và yếu tô chu quan. Sự hình thành, phát triên một phong cách lãnh đao là một quá trình có chu đích, có đinh hương, đòi hỏi mỗi ngươi lãnh đao, quan lý câp cơ sở phai tự rèn luyện, bồi dưỡng mơi có đươc; đặc biệt là kỹ năng áp dung linh hoat, hơp lý các phong cách, thu thuật lãnh đao vơi một đôi tương cu thê trong một tình huông cu thê. - Chu nghĩa quan liêu là căn bệnh cô hưu trong quan lý xã hội. V.I.Lênin đã chỉ rõ: Kẻ thù bên trong tệ hai nhât cua chúng ta chính là căn bệnh quan liêu. - Phong cách lãnh đao quan liêu là phong cách tách rơi quyên hành khỏi quỳên lơi và nguyện vọng tập thê, xem thương thực chât sự việc, trôn tránh trách nhiệm, làm việc không theo nguyên tắc và nhưng quy đinh cua pháp luật đùn đẩy trách nhiệm, hậu qua xâu cho câp trên hoặc câp dươi, duy trì đẳng câp, đặc quyên đặc lơi. - Theo Chu tich Hồ Chí Minh, nhưng biêu hiện cua phong cách lãnh đao quan liêu là: " Đôi vơi ngươi:...Không biết giai thích, tuyên truyên. Không biết làm dân chúng tự giác, tự động Đôi vơi việc: Chỉ biết khai hội, viết nghi quyết, ra chỉ thi. Chứ không biết điêu tra, nghiên cứu, đôn đôc, giúp đỡ, khuyến khích, kiêm tra. Đôi vơi mình: Việc gì cũng kênh càng, chậm rãi, làm cho qua chuyện. Nói một đương, làm một nẻo. Chỉ biết lo cho mình, không biết quan tâm đến nhân dân, đồng chí. Một vẻ quan liêu nưa là chỉ biết ăn sang, diện cho kẻng; chẳng nhưng không lo phung sự nhân dân, mà còn muôn nhân dân phung sự mình. Tham ô, hu hóa. Trươc mặt dân chúng thì lên mặt "Quan cách mang". - Lý luận và thực tiễn cũng chỉ rõ phong cách quan liêu còn có nhưng biêu hiện: + Khuynh hương cứng nhắc, cơ câu tổ chức nhiêu tầng. + Kéo dài, ngâm việc trong thực hiện nhiệm vu, làm việc thiết kế hoach, thiếu tiến độ, thu động chơ đơi chỉ thi câp trên. + Nhỏ nhặt trong quan hệ vơi ngươi dươi quyên và can thiệp vô căn cứ vào công việc cua họ. + Đầu óc thu cựu, giây tơ phiên phức, nhũng nhiễu dân chúng. Thái độ thơ ơ vơi yêu cầu thực tế trong quan lý nhà nươc và cua cán bộ đang viên. - Đê khắc phuc phong cách quan liêu, trươc tiên cần làm rõ nguyên nhân cua nó. Nếu xét trong môi quan hệ vơi câp dươi, Hồ Chí Minh cho rằng vì xa cách quần chíng, không hiêu biết quần chúng, không học hỏi quần chúng và sơ quần chúng phê bình. Nếu xét ở góc độ tâm lý học thì nguyên nhân dẫn đến quan liêu là do tư duy máy móc, tính nguyên tắc cứng nhắc, sính quyên lực, động cơ, nhu cầu thăng tiến không đúng đắn. Mặt khác, còn do trình độ chuyên môn, quan lý, trình độ chính tri thâp; han chế vê năng lực lãnh đao, quan lý; lập trương chính tri chưa vưng vàng, lệch lac vê quan điêm lãnh đao, quan lý. - Muôn khắc phuc phong cách lãnh đao quan liêu cần tiến hành đồng bộ một sô giai pháp sau: + Chú trọng tuyên truyên, giáo duc đê nâng cao nhận thức, hình thành ý thức và tâm lý xã hội chông phong cách quan liêu không chỉ trong đội ngũ cán bộ lãnh đao, quan lý mà trong toàn xã hội. + Xây dựng cơ sở pháp lý chông phong cách lãnh đao quan liêu. + Hoàn thiện thê chế lãnh đao, quan lý trong đó quy đinh rõ chức năng, nhiệm vu cua từng vi trí chức danh; quy đinh sự tương ứng giưa chức vu, thẩm quyên và trách nhiệm. + Chú trọng sử dung thông tin đai chúng, dư luận xã hội đê khắc phuc phong cách quan liêu. Tăng cương vai trò kiêm soát cua nhân dân. + Xây dựng văn hóa lãnh đao, tăng cương thực hiện pháp chế và trật tự pháp luật cho mỗi cán bộ, công chức. Trong điêu kiện ở nươc ta hiện nay, nhưng giai pháp nêu ra ở trên cần đươc tiến hành đồng bộ, gắn liên vơi nhưng nội dung cai cách hành chính, nhât là cai cách cơ câu tổ chức bộ máy và quá trình chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và câp cơ sở nói riêng. Phong cách lãnh đao là do tổng thê nhưng phẩm chât nhân cách cua ngươi lãnh đao quyết đinh phần lơn. Chẳng han, nhưng phẩm chât chính tri cao là cơ sở cua phong cách có tính nguyên tắc cua Đang; nhưng phẩm chât công tác cao quyết đinh nếp nghĩ và sự thông thao công việc: năng lực tổ chức tao ra môi liên hệ thương xuyên vơi quần chúng... Chính vì thế đê rèn luyện, đổi mơi phong cách lãnh đao cho đội ngũ cán bộ lãnh đao, quan lý câp cơ sở ngoài giai pháp khắc phuc phong cách quan liêu cần chú trọng thực hiện đồng bộ các giai pháp khác. b. Tăng cương rèn luyện, nâng cao lập trương tư tưởng – chính tri cho đội ngũ cán bộ LĐ,QL câp cơ sở. Nhưng phẩm chât tư tưởng – chính tri là linh hồn sông cua ngươi lãnh đao, có vai trò đinh hương cho hoat động cua ngươi lãnh đao, là cơ sở cua phong cách lãnh đao có tính nguyên tắc đang, đinh hương xã hội chu nghĩa, thông nhât giưa lơi nói vơi việc làm, lý luận vơi thực tiễn, liên hệ mật thiết vơi quần chúng. Đê cập đến vân đê này, V.I. Lênin đã nhiêu lần nnhân manh: tư tưởng – chính tri là nội dung, là mặt cơ ban trong phong cách lãnh đao. Ngươi cho rằng, đương lôi chính tri đúng nguyên tắc đang là đương lôi đúng đắn, khoa học và hiệu qua. Ngươi lãnh đao, quan lý câp cơ sở một khi có lập trương tư tưởng chính tri vưng vàng, kiên đinh vơi con đương đi lên chu nghĩa xã hội se có tầm nhìn, quan điêm đúng trong lãnh đao, có kha năng chông lai nhưng biêu hiện tiêu cực cua ban thân và cua ngươi khác như chu nghĩa cá nhân, cuc bộ đia phương, quan liêu, hách dich, cửa quyên, chu nghĩa hình thức... Tuy nhiên, muôn có lập trương tư tưởng – chính tri vưng vàng, có tầm tư duy chính tri đòi hỏi ngươi lãnh đao, quan lý câp cơ sở phai thương xuyên học tập nghiêm túc lý luận chính tri. Một khi có tư duy chính tri phát triên ngươi lãnh đao mơi có kha năng nhìn nhận, giai quyết mọi vân đê trong nhiệm vu cua mình dươi giác độ chính tri, bằng quan điêm chính tri. Liên hệ mật thiết vơi dân chúng, vơi câp dươi là đặc điêm cũng là yêu cầu quan trọng nhât trong rèn luyện, đổi mơi phong cách lãnh đao câp cơ sở theo hương dân chu khoa học và thiết thực. Theo quan điêm cua V.I. Lênin đây là điêu kiện chu yếu nhât và quyết đinh thành công cua bât kỳ hoat động nào vì thế ngươi lãnh đao, quan lý theo Ngươi phai: sông trong đơi sông cua công nhân, hiêu quần chúng, nhưng nhu cầu thực sự, nguyện vọng, tâm tư cua quần chúng trên bât kỳ vân đê nào và vào bât kỳ thơi điêm nào, biết xác đinh không chút mập mơ trình độ giác ngộ cua quần chúng, đáp ứng một cách ân cần nhu cầu cua quần chúng. Hồ Chí Minh trong nhiêu tác phẩm cua mình cũng đã nhân manh yêu cầu liên hệ mật thiết vơi quần chúng trong công tác cua ngươi lãnh đao, quan lý bởi vì chỉ như vậy mơi nắm bắt đúng thực tiễn, mơi đưa ra đươc nhưng quyết đinh đúng đắn và phòng ngừa đươc bệnh quan liêu. Thực hiện liên hệ mật thiết vơi quần chúng còn là cơ sở đê thực hiện nguyên tắc dân chu trong lãnh đao, quan lý câp cơ sở; thực hiện yêu cầu chính tri và tư tưởng vô cùng quan trọng đê đam bao cho quần chúng thực sự tham gia công tác lãnh đao, quan lý. Tuy nhiên, thực tiễn cũng đòi hỏi ngươi lãnh đao quan lý câp cơ sở phai biết kết hơp linh hoat giưa chế độ dân chu vơi chế độ thu trưởng trong công tác cua mình. c. Rèn luyện nhưng phẩm chât tâm lý - đao đức cua ngươi LĐ. Nhưng phẩm chât tâm lý – đao đức là cơ sở tao nên cái riêng trong phong cách cua ngươi lãnh đao bao gồm tính trung thực, độc lập, kiên quyết, cương nghi và linh hoat, đòi hỏi cao, thái độ ân cần, lich thiệp, sự nhay bén, sáng tao. Nhưng phẩm chât này đươc biêu hiện hàng ngày trong hoat động, trong phong cách làm việc cua ngươi lãnh đao và gắn liên vơi hiệu qua làm việc. Hệ thông nhưng môi quan hệ qua lai giưa ngươi lãnh đao vơi quần chúng rât đa dang và tao nên nội dung chu yếu vê tâm lý – đao đức trong phong cách lãnh đao. Trong tổ chức, ngươi lãnh đao không chỉ cô gắng hoàn thành nhiệm vu, nghiêm khắc đôi vơi ban thân, sử dung hơp lý thẩm quyên đươc giao mà còn phai luôn chú trọng tao dựng uy tín cho ban thân và có ý thức thúc đẩy ngươi khác thực hiện các nhiệm vu đươc giao. Trong quan hệ vơi câp dươi, vơi quần chúng, ngươi lãnh đao không chỉ dựa trên cơ sở vi trí, sử dung nhưng môi quan hệ chính thức mà còn phai chú trọng xây dựng môi quan hệ không chính thức, phai hiêu rõ tâm lý cua quần chúng. Thực tiễn cho thây nếu ngươi lãnh đao câp cơ sở có kỹ năng hiêu biết nhu cầu, tâm lý quần chúng se dễ dàng lựa chọn đươc nhưng cách thức phù hơp đê động viên hay phê bình, phát huy tinh thần tự giác, tích cực cua quần chúng. Đặc biệt trong nhưng tình huông cu thê có thê cam thông, chia sẻ, bỏ qua đươc một sô đặc điêm tâm lý hay trang thái tâm lý chưa phù hơp vơi câp dươi và quần chúng. Cùng vơi sự trưởng thành vê mặt tâm lý, trình độ và đao đức ứng xử cua ngươi lãnh đao nhât là đôi vơi quần chúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Có thê nêu ra một sô tiêu chuẩn đê ngươi lãnh đao chú ý rèn luyện như: tính đòi hỏi cao và giư nguyên tắc; sự tế nhi, lich thiệp và tự chu trong giao tiếp; sự khiêm tôn và chân thành. Ngoài nhưng tiêu chuẩn trên, ngươi lãnh đao, quan lý câp cơ sở cần thương xuyên rèn luyện đao đức cách mang – cần, kiệm, liêm chính. Biêu hiện cao nhât cua đao đức cách mang mà xã hội trông chơ ở ngươi lãnh đao là trong hành động luôn lây sự nghiệp chung, lơi ích chung làm trọng. d. Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức cho đội ngũ cán bộ LĐ, QL câp cơ sở đê rèn luyện, đổi mơi phong cách LĐ. Trong phong cách lãnh đao nhưng đặc điêm vê mặt nghiệp vu - tổ chức có vi trí hết sức quan trọng vì nó phan ánh hoat động cua ngươi lãnh đao. Đê rèn luyện, đổi mơi phong cách lãnh đao theo hương dân chu, khoa học, thiết thực đòi hỏi ngươi lãnh đao, quan lý câp cơ sở phai chú trọng rèn luyện đê có đươc quan điêm khoa học, tính tổng hơp, tầm nhìn xa, kỹ năng tổ chức, kiêm tra và giám sát. Trong sô nhưng yêu cầu cần rèn luyện nhưng phẩm chât trên thì vân đê hình thành quan điêm quan lý khoa học, sự thông thao công việc có vi trí hành đầu. Tât nhiên đê có quan điêm đúng, khoa học vê con ngươi, vê công tác lãnh đao trươc tiên đòi hỏi phai dựa trên cơ sở phân tích sâu sắc nhưng luận điêm chu yếu cua chu nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và phai đươc học tập nghiêm túc vê khoa học lãnh đao, khoa học quan lý. Từ năm 1920, V.I. Lê nin đã chỉ rõ vai trò quan trọng cua khoa học quan lý và khẳng đinh: làm sao có thê quan lý đươc nếu không thông thao quan lý, nếu thiếu kiến thức đầy đu, không biết khoa học quan lý. Mặt khác, Ngươi còn chỉ rõ đặc trưng cơ ban cua phong cách lãnh đao Lêninnít không chỉ sử dung sáng tao nhưng thành tựu khoa học mà còn thương xuyên tổng kết, nghiên cứu và vận dung kinh nghiệm thực tiễn. Trong bôi canh hội nhập khu vực và quôc tế hiện nay đòi hỏi ngươi lãnh đao câp cơ sở không chỉ có kiến thức, kỹ năng quan lý giỏi mà còn phai biết phân quyên đúng đắn và hơp lý, biết xây dựng cơ chế phù hơp trong việc ra quyết đinh và thông qua quyết đinh quan lý. Một yêu cầu không thê thiếu đươc đôi vơi ngươi lãnh đao, quan lý ở nươc ta hiện nay trong công tác phai chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dung đúng cán bộ, kỹ năng đổi mơi kỹ thuật và đổi mơi tổ chức. Toàn cầu hóa, phát triên kinh tế thi trương đã mở rộng và làm gia tăng tính phức tập và đa dang cua môi trương lãnh đao, chính vì thế, đê có phong cách lãnh đao thực sự đổi mơi, ngươi lãnh đao câp cơ sở cần phai tiếp thu và vận dung linh hoat, sáng tao nhưng thành tựu cua khoa học lãnh đao hiện đai; hình thành nhưng kỹ năng lãnh đao hiện đai; đam bao tính hiệu qua trong công tác. Không phai ngẫu nhiên các nhà nghiên cứu ngày nay cho rằng, đê lãnh đao thành công đòi hỏi ngươi lãnh đao phai tháo vát, nhay bén, có kỹ năng diễn tiến vê mặt kinh tế, văn hóa... đ. Rèn luyện, đổi mơi phong cách LĐ thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi mơi và hội nhập khu vực quôc tế. Đê rèn luyện, đổi mơi phong cách lãnh đao cho đội ngũ cán bộ lãnh đao, quan lý câp cơ sở cua nươc ta hiện nay không chỉ dừng ở câp độ đổi mơi nhận thức hay đổi mơi thái độ mà còn đổi mơi ở câp độ hành vi. Theo các nhà tâm lý học, việc thay đổi các thuộc tính tâm lý hay một đặc điêm cá tính nào đó cua nhà lãnh đao là rât khó khăn, song thay đổi hành vi, thay đổi phong cách lãnh đao thì có thê đươc nếu như có nhưng thơi điêm, bôi canh phù hơp. Chính vì thế thông thực tiễn đổi mơi, thực tiễn hội nhập khu vực và quôc tế cũng là biện pháp có hiệu qua đê rèn luyện, đổi mơi phong cách. Thực tiễn công cuộc đổi mơi, cai cách hành chính, phát triên kinh tế thi trương đinh hương xã hộ chu nghĩa thơi gian qua ở Việt Nam cho thây sự mở rộng, phức tap và đa dang hóa môi trương lãnh đao đã đặt ra yêu cầu câp thiết cho ngươi lãnh đao phai rèn luyện, đổi mơi phong cách lãnh đao theo các yêu cầu sau đây: - Ngươi lãnh đao, quan lý các câp, các ngành phai kiên trì vơi đinh hương xã hội chu nghĩa, chu động hội nhập. - Ngươi lãnh đao, quan lý phai đổi mơi tư duy, nâng cao tầm nhìn. - Phai có tri thức rộng và sâu, kha năng dự báo, dự đoán tôt. - Phai có các kỹ năng lãnh đao đáp ứng. - Phai sử dung đúng đắn các biện pháp quan lý trong điêu kiện dân chu hóa gia tăng. - Kha năng thu thập, xử lý thông tin. - Năng lực tổ chức thực hiện... Từ thực tiễn đổi mơi, hội nhập se giúp cho ngươi lãnh đao quan lý câp cơ sở tự ý thức đươc sự han chế, thiếu hut cua ban thân đê có kế hoach học tập, rèn luyện. Mặt khác, thông qua môi trương biến đổi, phức tap đã giúp ngươi lãnh đao phai linh hoat; phai đổi mơi phong cách lãnh đao, chú trọng luyện đức – tài đê đáp ứng nhu cầu cua thực tiễn. Tác phong làm việc dân chu tức là luôn “lây dân làm gôc”, mọi việc phai cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiêm tra. Tác phong làm việc dân chu là đặc trưng cơ ban cua phong cách LĐ ở câp xã, nó se khơi dậy đươc mọi sự tham gia nhiệt tình và nhưng đóng góp sáng tao cua quần chúng trong việc tao ra các quyết đinh, chỉ thi, trong việc tổ chức thực hiện nhưng đương lôi, chu trương, chính sách, pháp luật cua Đang và Nhà nươc ở cơ sở có hiệu qua. Tác phong làm việc khoa học thê hiện đặc điêm nghiệp vu tổ chức cua phong cách LĐ câp cơ sở. Ngươi cán bộ LĐ,QL hiện nay phai có ca “Đức và Tài”, phai có tầm nhìn đúng; trong công tác phai thông thao và có tính chuyên nghiệp, có phương pháp khoa học, sáng tao trong vận dung lý luận vào thực tiễn, nhay cam vơi cái mơi. Tác phong làm việc hiệu qua, thiết thực coi thực tiễn là tiêu chuẩn cua chân lý. Tính hiệu qua, thiết thực là tiêu chí đánh giá tài - đức cua cán bộ LĐ, đánh giá sự phù hơp hay không cua phong cách LĐ. Cơ sở là nơi thực hiện hoá, đưa đương lôi, chu trương, chính sách, pháp luật cua Đang và Nhà nươc vào cuộc sông, vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc cua ngươi LĐ, QL câp cơ sở phai đam bao tính hiệu qua và thiết thực khi đưa ra các quyết đinh quan lý và tổ chức thực hiện. Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: Câp cơ sở là câp gần dân, sát dân nên LĐ muôn thành công đòi hỏi ngươi LĐ,QL câp cơ sở phai có phong cách đi sâu, đi sát quần chúng,đặt mình vào vi trí quần chúng . Từ đó nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng, tâm trang, tình cam…cua nhân dân, tránh bệnh quan liêu. Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: Dân là gôc nươc, dân là chu, mọi nguồn sức manh, trí tuệ, sáng tao đêu từ nhân dân mà ra. Chính vì thế tác phong tôn trọng và lắng nghe quần chúng không chỉ là đặc trưng cơ ban cua phong cách LĐ câp cơ sở, mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên tắc ứng xử cua ngươi LĐ. Thông qua việc lắng nghe từ nhân dân ngươi cán bộ mơi thâu hiêu, nắm rõ tâm tư, nhu cầu, nguyện vọng, tư tưởng, tình cam…cua ngươi dân, từ đó đưa ra giai pháp cho phù hơp vơi ngươi dân. Phong cách lãnh đạo không tự nhiên mà có, không phải cố định mà cần xem xét nó một cách biện chứng như một quy trình luôn luôn biến đổi, phát triển dưới tác động của những điều kiện khách quan và yếu tố chủ quan. Sự hình thành và phát triển một phong cách lãnh đạo là một quá trình có chủ đích định hứng đòi hỏi mỗi người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải tự rèn luyện, bồi dưỡng mới có được đặc biệt là kỹ năng biết áp dụng linh hoạt, hợp lý các phong cách lãnh đạo với mọi đối tượng cụ thể trong mọi tình huống. Để có quan điểm đúng về công tác lãnh đạo đòi hỏi phải dựa trên cơ sở phân tích sâu sắc những luận điểm chủ yếu của Chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh được học tập nghiêm túc về khoa học lãnh đạo, khoa học quản lý. . Trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi người lãnh đạo cơ sở không chỉ có kiến thức, kỹ năng quản lý giỏi mà còn biết phân quyền đúng, hợp lý, xây dựng cơ chế phù hợp trong việc ra quyết đinh và thông qua quyết định quản lý, chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ, đổi mới kỹ thuật và đổi mới tổ chức. Người lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành phải kiên trì với định hướng XHCN, chủ động hội nhập, đổi mới tư duy, nâng cao tầm nhìn, sử dụng đúng đắn các biện pháp quản lý trong điều kiện dân chủ hóa gia tăng, khả năng thu nhập, xử lý thông tin và có năng lực tổ chức thực hiện. Trong tình hình hiện nay, thì phong cách lãnh đạo dân chủ được xem là phong cách có nhiều ưu thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo ở cơ sở, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và mọi những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết định, chỉ đạo, chỉ thi trong việc tổ chức thực hiện nhuwgx đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả. Tuy nhiên nhà lãnh đạo cũng không nên tuyệt đối thực hiện theo phong cách này nên lựa chọn một phong cách phù hợp, dù lựa chọn phong cách nào cũng cần tuân thủ những tác phong quản lý như: - Tác phong làm việc dân chủ: Tôn trọng ý kiến, nguyện vọng lắng nghe ý kiến của quần chúng, không chủ quan, độc đoán, khơi dậy nhiệt tình đóng góp năng động, sáng tạo của quần chúng tham gia, thực hiện và chấp hành mọi chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Tác phong khoa học: Trong công việc phải khoa học có kế hoạch cụ thể, không tùy tiện, tùy hứng, phải có phân công trách nhiệm, tư duy khoa học, phải nhạy bén với cái mới, chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không hình dung cái lợi lâu dài, tầm nhìn hạn chế. - Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực: Không hình thức thành tích, tính hiệu quả thiết thực là tiêu chuẩn đánh giá tài đức của CBLĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo. - Tác phong sâu sát quần chúng, tiên phong gương mẫu: Không đi thực tế, không mệnh lệnh cửa quyền, quan liêu mà phải năng động, dân là gốc, là chủ mọi nguồn sức mạnh trí tuệ đều từ đây, biết coi dân đừng coi mình hơn dân đứng đầu người dân tính gương mẫu, tiên phong đi đầu của lãnh đạo cấp cơ sở, là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân, đây là nguyên tắc lãnh đạo của nhà lãnh đạo cấp cơ sở. - Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được phải làm được, phải năng động, sáng tạo tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu với thực tiễn, nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ nhân lên diện rộng, hoàn thành công tác và cải thiện cuộc sống tốt hơn. Câu 5. Người lãnh đạo quản lý thực hiện kỹ năng tuyên truyền thuyết phục nhằm hướng tới những mục tiêu gì? Để đạt hiệu quả những mục tiêu đó, người LĐQL cần lưu ý chuẩn bị những yếu tố nào? Liên hệ thực tiễn đơn vị các vấn đề trên qua ví dụ cụ thể. Lý thuyết (2đ) a. Khái niê ăm về tuyên truyền thuyết phục, đă ăc điểm của tuyên truyền thuyết phục b. Mục tiêu là gì? Mục tiêu của tuyên truyền thuyết phục(3) c. Những yếu tố chuẩn bị cho tuyên truyền thuyết phục (5) 2. Liên hê ă (8đ) a. Giới thiê ău về đơn vị mình b. Tình huống khi Ban lãnh đạo cần triển khai công viê ăc thông qua tuyên truyền thuyết phục c. Nhâ ăn xét về hiê ău quả của tình huống này ( mục tiêu có đạt được không? Có chú ý chuẩn bị các yếu tố không) Câu 6. Phân biệt giữa thông tin chính thức và thông tin không chính thức trong lãnh đạo quản lý? Phân tích quy trình và kỹ năng thu thập, xử lý thông tin bằng một ví dụ mà anh chị biết hoặc đã thực hiện trong thực tiễn đơn vị. Qua đó, người lãnh đạo quản lý ở cơ sở cần lưu ý những vấn đề gì để việc thu thập và xử lý thông tin hiệu quả? Lý thuyết a. Thông tin, thông tin trong quản lý. Đă ăc điểm và phân loại b. Thông tin kct và ct (k - chính thức) – đă ăc điểm và vai trò trong lãnh đạo và quản lý. 2. Quy trình thực tế. a. Xác định nhu cầu thông tin – mục tiêu thu thâ ăp và xử lý thông tin.  Chủ thể cần – có nhu cầu thông tin : 9h00 ngày 2/11/2015, Trưởng TT.VTTH yêu cầu  Hê ă thống bảo đảm thông tin – chịu trách nhiê ăm thu thâ ăp và xử lý thông tin chuyên viên mạng báo cáo  Nô ăi dung thông tin cần thu thâ ăp và xử lýtình hình sử dụng băng thông 7 ngày liên tiếp của các hướng kết nối internet quốc tế.  Thời hạn thu thâ ăp và xử lý thông tin:14h00 ngày 3/11/2015 phải có báo cáo gửi cho Trưởng TT.VTTH  b. Kế hoạch thu thâ ăp thông tin:  Xác định mục tiêu: § Lập báo cáo, thống kê băng thông 7 ngày liên tiếp (23/10/2015 đến 30/10/2015) các các hướng kết nối internet quốc tế § 14h00 ngày 3/11/2015 gửi báo cáo để 15h00 ngày 3/11/2015 Trưởng TT.VTTH họp với các đối tác  Nơi nhận báo cáo: Trưởng TT.VTTH  Hình thức gửi báo cáo: gửi email nội dung báo cáo, thông tin bằng di động hoặc trực tiếp  Mẫu báo cáo: theo quy định ISO về báo cáo tình hình sử dụng băng thông  Xác định nguồn cung cấp thông tin: § Từ phần mềm giám sát băng thông PRTG § Các sensor thu thập lưu lượng các cổng kết nối trên các thiết bị mạng: sensor của các hướng kết nối internet quốc tế: VNPT Global, VDC, FPT, SPT + Xác định phương pháp thu thâ ăp thông tin: xuất thông kê hoặc xem trực tiếp trên website của phần mềm giám sát băng thông  Xác địnhngười thực hiện – thu thâ ăp thông tin : chuyên viên mạng  Xác định công cụ hỗ trợ: § Máy tính/laptop có kết nối mạng § Phần mềm exel, word  Xác định thời gian thực hiện: § 9h00 đến 9h30 ngày 3/11/2015: thu thập thông tin § 9h30 đến 10h00 ngày 3/11/2015: tính toán số liệu § 10h00 đến 10h30 ngày 3/11/2015: làm báo cáo § 14h00 ngày 3/11/2015: gửi báo cáo C Thực hiện a. 9h00 đến 9h30 ngày 3/11/2015: chuyên viên mạng đăng nhập phần mềm giám sát băng thông, vào mục “Report” chọn “Report by demand” để thực hiện xuất dữ liệu 7 ngày từ ngày 23/10/2015 đến 30/10/2015; hiệu chỉnh để xuất thông tin vừa biểu đồ, vừa dữ liệu; file xuất dạng pdf; xem trước nội dung gửi, sau đó gửi đến email của chuyên viên mạng (báo cáo này đã được chuyên viên mạng xây dựng trước đó, nên có đầy đủ 4 hướng kết nối cần xuất dữ liệu); đăng xuất khỏi hệ thống giám sát b. Xử lý thông tin 9h30 đến 10h00: chuyên viên mạng đăng nhập hệ thống email (microsoft outlook) để lấy nội dung báo cáo do phần mềm giám sát gửi; copy lưu lại 4 biểu đồ (thực tiễn) của 4 hướng kết nối internet trên; mở phần mềm exel - phân tích hiệu suất sử dụng băng thông (do chuyên viên mạng xậy dựng trước đó), copy bảng dữ liệu từng hướng tương ứng với từng tab đã định nghĩa trên phần mềm exel; mở tab biểu đồ phân tích, copy lại tất cả các biểu đồ; save bảng phân tích và đóng phần mềm; đăng xuất khỏi hệ thống mail c. 10h00 đến 10h30: Mở mẫu báo cáo (bằng word) – có đầy đủ các thông tin: tiêu đề Công ty, tên báo cáo, người nhận báo cáo, thời gian gửi báo cáo, người gửi báo cáo, nội dung gửi (hiện trạng, phân tích, đề xuất),… thực hiện chép các biểu đồ vào các mục tương ứng i. Hiện trạng sử dụng băng thông 7 ngày liên tiếp: chép 4 biểu đồ lưu lượng thực tế của 4 hướng kết nối ii. Phân tích hiệu suất sử dụng: chép tất cả các biểu đồ phân tích iii. Đề xuất: 1. Căn cứ: So sánh với tiêu chuẩn ngành, cam kết của công ty với khách hàng 2. Nếu thiếu băng thông, đề xuất mua thêm, số lượng bằng với thông tin ở biểu đồ phân tích chỉ ra 3. Nếu băng thông không cân đối giữa các hướng (hướng nhiều, hướng ít), đề xuất để hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật trên hệ thống để cân chỉnh iv. Save báo cáo; đóng file d. Báo cáo kết quả thu thâ ăp và xử lý thông tin:14h00 ngày 3/11/2015: chuyên viên mạng đăng nhập hệ thống email, tạo mới email gửi cho Trưởng TT.VTTH, tựa đề: báo cáo tình hình sử dụng băng thông 7 ngày (23/10/2015 đến 30/10/2015) hướng quốc tế, đính kèm file (báo cáo) với các nội dụng đã thực hiện, nội dung email: Kính gửi anh …, Bộ phận mạng đã hoàn tất báo cáo như anh đã yêu cầu, Trân trọng, [Chữ ký điện tử của chuyên viên mạng – theo quy chuẩn của Công ty] Thông báo trực tiếp hoặc gọi điện thoại thông tin cho Trưởng TT.VTTH đã gửi thông tin yêu cầu Qua đó rút ra kết luận gì cho hoạt động lãnh đạo quản lý? b. Trường hợp trên: nguồn tin, độ chính xác của nguồn tin là quan trọng nhất; có lấy được thông tin chính xác mới có đề xuất sát với thực tiễn c. Trưởng TT.VTTH phải tin tưởng vào chuyên viên mạng được giao nhiệm vụ báo cáo, có tin tưởng thì bảng báo cáo mới thật sự có giá trị Câu 7. Nêu ví dụ cụ thể vận dụng các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định trong hoạt động lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị các anh chị hiện nay? Ra quyết định LĐQL cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản nào? Liên hệ các yêu cầu này với ví dụ vừa nêu trên. Câu 8. Trình bày quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý. Nêu ví dụ cụ thể trong hoạt động thực tiễn ở đơn vị các anh chị hiện nay. Trong quy trình trên, theo anh chị khâu nào là khâu quan trọng nhất? Vì sao? Câu 9. Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong đánh giá cán bộ? Liên hệ thực tiễn đơn vị các anh chị trong việc vận dụng những nguyên tắc này. Người LĐQL cần làm gì để khắc phục những hạn chế trong đánh giá cán bộ ở cơ sở hiện nay? Câu 10. Để thiết kế công việc hiệu quả, người lãnh đạo quản lý cần đảm bảo những yêu cầu nào? Liên hệ thực tiễn đơn vị. Hãy lập bảng mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc cho một vị trí công tác cụ thể tại đơn vị anh chị hiện nay. Câu 11. Cuộc họp có ý nghĩa như thế nào trong hoạt động lãnh đạo quản lý? Liên hệ thực tiễn việc tổ chức cuộc họp và việc thực hiện nhiệm vụ của các thành phần: người chủ trì, người tham gia cuộc họp ở đơn vị các anh chị hiện nay? Cần có những biện pháp gì để tổ chức cuộc họp hiệu quả? Câu 12. Phân tích các yêu cầu về nội dung và thể thức đối với văn bản quản lý hành chính nhà nước. Hãy soạn thảo một văn bản đáp ứng các yêu cầu đó, gắn với hoạt động thực tiễn ở đơn vị các anh chị hiện nay. *****
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan