Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Giáo án điện tử Cam nang danh cho nhan vien cong tac xa hoi nguyen ngoc lam...

Tài liệu Cam nang danh cho nhan vien cong tac xa hoi nguyen ngoc lam

.PDF
35
362
132

Mô tả:

cẩm nang dành cho nhân viên công tác xã hội
1 Biên sọan : Th.s.Nguyễn Ngọc Lâm SÁCH BỎ TÚI DÀNH CHO NHÂN VIÊN XÃ HỘI ( 50 câu hỏi và giải đáp ) BAN XUẤT BẢN ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG TP.HCM MỤC LỤC PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 2 An sinh xã hội…………………………………………..trang Nhu cầu cơ bản của con người……………………………… Công tác xã hội……………………………………………… Giá trị của Công tác xã hội………………………………… 17 Kỹ năng của Nhân viên xã hội……………………………. 22 Giải quyết vấn đề…………………………………………… Phương pháp cá nhân……………………………………… 29 Kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi……………………………… 37 Phương pháp Nhóm………………………………………… Phương pháp cộng đồng…………………………………… 47 Dự án………………………………………………………... 4 7 10 27 42 55 AN SINH XÃ HỘi 1. An sinh xã hội là gì ? Hệ thống các biện pháp thực thi bởi các tổ chức xã hội hay Nhà nước, bao gồm chính sách và luật pháp, chương trình, quyền lợi và dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của con người. Quá trình liên quan đến việc giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, sự phát triển tài nguyên nhân lực và cải tiến chất lượng cuộc sống ( cá nhân không những phải được đáp ứng các nhu cầu cơ bản mà còn được phát huy tối đa và hòa nhập một cách tốt đẹp vào xã hội ). 2. Hệ thống an sinh xã hội phát triển như thế nào ? Hệ thống an sinh xã hội là sản phẩm của hệ thống xã hội, lịch sử, văn hóa của một xã hội. Nó liên quan đến các yếu tố : - phát triển kinh tế - lịch sử xã hội - địa lý - Hệ thống chính trị và cấu trúc - Các phương pháp cổ truyền để đáp ứng các nhu cầu xã hội. - Các giá trị và niềm tin. 3. Các nhu cầu an sinh xã hội được đáp ứng như the nào tại các nước đang phát triển ? - Nhu cầu cá nhân được xem như là một phần của các nhu cầu của xã hội theo nghĩa rộng. Hộ gia đình là trung tâm của nền sản xuất kinh tế, phân phối và tiêu thụ. Các nhu cầu được đáp ứng qua sự cố gắng hợp tác liên kết trong gia đình mở rộng , làng xã, cộng đồng. Các thành viên cùng hưởng mức an sinh như nhau. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 3 - Giòng họ có trách nhiệm và bổn phận phải chu tòan. 4. Các quan niệm về an sinh xã hội ở các nước trên thế giới có gì khác nhau không ? Các quan niệm đều không giống nhau, có thể nêu : 1. Quan niệm hạn hẹp : Cá nhân và gia đình chịu trách nhiện chính về an sinh. Nghĩ rằng lo an sinh nhiều thì người dân lệ thuộc vào nhà nước, nên quyền lợi của họ chỉ ở mức tối thiểu. Chỉ hỗ trợ khi gia đình và cộng đồng không còn khả năng giúp đỡ. An sinh được xem như là đặc ân hơn là quyền được hưởng. 2. Quan niệm theo định chế : - Xã hội chịu trách về nền an sinh của người dân. An sinh được xem là quyền của mọi người. An sinh được quan tâm từ lúc được sinh ra cho đến lúc mất. Từ từ chuyển trách nhiệm của nhà nước sang lãnh vực tư nhân. 3. Quan niệm theo phát triển : - - An sinh là quyền cơ bản. An sinh là một phần của các định chế xã hội ( sức khỏe, giáo dục, nông nghiệp, việc làm…) có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và trình độ vận hành của xã hội. An sinh quốc gia là phương tiện cơ bản để thực hiện công bằng xã hội. Khuyến khích các họat động của các nhóm tự giúp và các hợp tác xã kinh tế. Nhận thức nhiều hơn về phát triển xã hội và sự liên kết của cộng đồng quốc tế trong việc xóa đói giảm nghèo. 5. Thế nào là công bằng xã hội ? - Tiếp cận các tài nguyên Không bị phân biệt đối xử Có cơ hội đồng đều Tham gia và dân chủ Hoạt động cộng đồng Trách nhiệm tập thể Biến chuyển xã hội NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI 6. Con người có những nhu cầu cơ bản gì ? PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 4 1. Nhu cầu sinh tồn : ăn, mặc, ở… 2. Nhu cầu được an tòan : nhu cầu tự duy trì và chuẩn bị cho tương lai vững chắc hơn, ổn định về thu nhập,việc làm, sức khỏe. 3. Nhu cầu xã hội: được chấp nhận, được yêu thương, cố gắng có mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp với những người xung quanh. 4. Nhu cầu được tôn trọng : Muốn được đánh gía cao, muốn có năng lực để đối phó với những khó khăn phức tạp hơn. Nhu cầu này giúp con người có tự tin, uy tín, quyền lực và tăng sự kềm chế. 5. Nhu cầu tự khẳng định : tăng tiềm năng, khát vọng muốn làm cái điều mà người ta có thể đạt được. Con người thể hiện một lọai nhu cầu nào đó mạnh hơn các nhu cầu khác vào một thời điểm nhất định tùy vào hòan cảnh và cơ hội trong cuộc sống. 7. Mối quan hệ tương quan của các nhu cầu cơ bản được thể hiện như thế nào ? NHU CẦU SINH TỒN CƠ BẢN Thực phẩm Ở Nước uống Mặc TÙY THUỘC THU NHẬP VIỆC LÀM GIÁO DỤC KỸ NĂNG CƠ HỘI PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 5 QUYỀ N CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI 8. Một xã hội tốt đẹp mà ngành công tác xã hội quan tâm là gì ? “XÃ HỘI TỐT ĐẸP” CUNG ỨNG CÁ C DỊ CH VỤ CƠ BẢN VÀ TÀI NGUYÊN ( ví dụ : thực phẩm, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, việc làm ) CHỌN LỰA TIẾP CẬN VỚI TẤT CẢ THAM GIA VÀO LÃNH VỰC NHÀ NƯỚC Kế họach Thiết lập chính sách Lấy quyết định Và thực hiện Xã hội phản ứng như thế nào trước các vấn đề xã hội ? - cảm xúc tình thương lòng nhân đạo PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 6 - tương trợ tình nguyện trừng phạt góp ý can thiệp bằng chuyên môn ( như y học, công tác xã hội…) CÔNG TÁC XÃ HỘI 9. Công tác xã hội là gì ? - - Là một chuyên ngành nhằm xóa hoặc giảm đi những khó khăn ( tâm lý, hành vi, thể hiện vai trò, quan hệ, kinh tế, xã hội…) ảnh hưởng đến cá nhân, gia đình và cộng đồng. Khoa học ứng dụng, cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở thực tiển và xây dựng những kỹ năng chuyên môn. 10. Công tác xã hội phát triển như là một chuyên ngành. Các yếu tố tác động đến việc phát triển của công tác xã hội như là một chuyên ngành : - Phương pháp giúp đỡ người dân. Sự cố gắng để được thừa nhận như là chuyên nghiệp. Cố gắng thống nhất lý thuyết chung và cả việc đào tạo nhân viên xã hội. 1. Phương pháp thực hành riêng biệt – Mâu thuẩn giữa sứ mệnh và phương pháp. Mâu thuẩn ở chổ là có hai mối quan tâm cùng lúc với cá nhân và xã hội, từ ba phương pháp chính : - phương pháp cá nhân, - phương pháp nhóm - phương pháp cộng đồng. 2. Như là một nghề nghiệp vì : - Xuất phát từ khoa học và nghiên cứu tìm hiểu. Dựa trên nền tảng đó để hòan thành các mục tiêu thực hành và riêng biệt của mình. Có kỹ thuật đào tạo. Có khả năng tổ chức và quản lý các họat động của mình. Có động cơ nhân bản. 3. Thống nhất lý thuyết chung: - Đã hình thành các nguyên tắc và các phương pháp. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com - 7 Có các lãnh vực thực hành : an sinh nhi đồng, người cao tuổi, người khuyết tật, công tác xã hội sức khỏe và tâm thần vv… Kiến thức về hành vi con người trong môi trường xã hội. Kiến thức về chính sách xã hội và tiến trình thiết lập và triển khai chính sách. Kiến thức về các phương pháp công tác xã hội thực hành và sự phát triển các kỹ năng phù hợp. Kiến thức về sự tham gia trong nghiên cứu. Kiến thức về phát triển xã hội. 11.Thế nào là hành vi con người ? Cử chỉ, động tác đáp lại của con người khi có một kích thích từ bên ngòai hoặc một động lực thúc đẩy bên trong để giải tỏa một sự mất thăng bằng ( nhu cầu cơ bản ) để đạt mục đích là thỏa mãn nhu cầu, tức là tái lập sự cân bằng. Con người hành động để thích nghi với hòan cảnh, để tồn tại và phát triển. Khó mà xác định được các nguồn gốc của hành vi, tuy nhiên các nhu cầu cơ bản, thể hiện vai trò, khái niệm bản thân và môi trường xã hội là những nguồn gốc quan trọng dẫn đến hành vi tích cực hay tiêu cực. 12. Khái niệm bản thân là gì ? Là cách mỗi cá nhân hình dung chính mình là người như thế nào và soi theo đó mà hành động. Nó được hình thành dần do cách đối xử, phản ứng của những người xung quanh và những kinh nghiệm thành công hay thất bại của mình. Khái niệm bản thân chuyển biến theo hướng tích cực hoặc tiêu cực tùy theo các yếu tố : - Sự suy nghĩ của mình về người khác mong đợi như thế nào về mình trong hành vi. Việc đãm nhận các vai trò được giao ( hòan thành hay không hòan thành ). Kinh nghiệm khắc phục những khó khăn, cản trở, các mâu thuẩn gặp phải trong cuộc sống ( mối quan hệ, nguyên tắc, vai trò, giá trị…) Việc nhận biết được các phản ứng khác nhau của những người khác trong những hòan cảnh khác nhau. Mức độ mong đợi nơi chính mình trong hành vi ( biết quyết định, tránh cái sai, biết làm cái đúng ). 13. Nhân viên xã hội làm gì ? Nhằm làm cho môi trường đáp ứng được các nhu cầu cho con người, nhân viên xã hội : - làm việc với cá nhân hoặc nhóm - làm việc với nhóm có cùng vấn đề - Giúp cộng đồng nhận diện nhu cầu của mình, phát triển kỹ năng và tìm kiếm tài nguyên để thỏa mãn các nhu cầu ấy. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 8 Phương cách chính của nhân viên xã hội là tăng năng lực cho cá nhân và nhóm để họ có khả năng tốt hơn và đạt các mục tiêu của mình. 14. Các mục tiêu của công tác xã hội bao gồm những gì ? 1. 2. 3. 4. Tăng cường chất lượng cuộc sống. Giúp người dân thỏa mãn nhu cầu hoặc giải quyết vấn đề của họ. Giúp người dân tìm kiếm tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu của họ. Giúp xây dựng một cộng đồng biết đáp ứng nhu cầu của người dân. 15. Nhân viên xã hội phải làm như thế nào để đạt được các mục tiêu này ? Tiến trình giải quyết vấn đề : - - - Tiến trình giúp thân chủ chọn lựa và trở nên tự quyết hơn vì mọi người đều mong muốn phát triển khả năng, hành động một cách độc lập, tự do và biết lấy quyết định. Công việc của NVXH : thảo luận, phân tích vấn đề, hướng dẫn, giúp TC nhận diện vấn đề, cung cấp thông tin, can thiệp ở nhiều cấp độ tùy vào tính chất của vấn đề, quan tâm đến hệ thống thân chủ ( sơ đồ gia tộc ) NVXH cần quan tâm đến thân chủ như “ con người trong bối cảnh” ( sơ đồ sinh thái ) hay “ con người trong môi trường” vì vấn đề của họ có liên quan đến nhiều yếu tố tác động: gia đình, công việc, cộng đồng hoặc yếu tố sinh lý, sức khỏe, kinh tế, văn hóa xã hội. Tóm lại, đó là sự thiếu thích nghi giữa con người và môi trường xã hội. 16. Nhân viên xã hội trong tiến trình giải quyết vấn đề nhắm vào các mục tiêu gì ? 1. Tăng cường khả năng giải quyết vấn đề của thân chủ ( giúp TC có cái nhìn khác nhau về vấn đề, thấy được mặt mạnh của mình và các tài nguyên để giải quyết vấn đề.). 2. Huy động được tài nguyên ( pháp lý, y tế, nước sạch…) 3. Tác động đến các tổ chức để hỗ trợ thân chủ. 4. Thông họat các mối tương tác giữa cá nhân và người khác trong môi trường của họ. 5. Tác động đến các mối quan hệ tương tác giữa các tổ chức và các định chế. 6. Tác động đến các chính sách xã hội ảnh hưởng đến môi trường sống của họ. 17. Công tác xã hội trong môi trường xã hội là gì ? Các cấp độ của môi trường : 1. Cấp vi mô : cấp cá nhân, nhóm nhỏ và gia đình. 2. Cấp trung mô : trường học, đòan thể, tổ chức, cộng đồng. 3. Cấp vĩ mô : gía trị văn hóa, định chế xã hội ( giáo dục, tôn giáo, chính trị, an sinh xã hội, kinh tế ). Vấn đề là tìm nguyên nhân, tài nguyên và những cản trở ở nhiều cấp độ khác nhau. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 9 18.Thế nào là một môi trường hỗ trợ ? Đó là môi trường thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản của con người. 1. Nhu cầu tối thiểu cho gia đình được sinh tồn ( ăn, mặc, ở…) 2. Được cung cấp các dịch vụ chủ yếu : nước sạch, vệ sinh, điện, đi lại,sức khỏe, giáo dục. 3. Tham gia vào các quyết định có ảnh hưởng đến chính họ. 4. Công ăn việc làm vừa là phương tiện vừa là cứu cánh của chiến lược nhu cầu cơ bản. 5. Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản trong mạng lưới thông thóang về quyền con người. 19. Tại sao nhân viên xã hội phải thiết lập mối quan hệ hỗ trợ tốt với thân chủ ? - - Vì đó là mối quan hệ chính thức, dựa trên vai trò chuyên môn của nhân viên xã hội. Nhân viên xã hội phải gác sang một bên nhu cầu của bản thân mình để tập trung vào nhu cầu của thân chủ. Đặc điểm của mối quan hệ hỗ trợ là : mức độ quan tâm, sự thấu cảm, tôn trọng, chấp nhận và lắng nghe. Sự hiểu biết về bản thân mình giúp nhân viên xã hội nhận thức rõ về cách nhìn các vấn đề bên ngoài theo kinh nghiệm bản thân, theo ta cảm thụ thế giới riêng bên ngoài.Cách nhìn vấn đề thường ở 3 mức độ : - Mức độ cá nhân : cách nhìn tùy theo kinh nghiệm đã trải qua trong qúa khứ và đó cũng là cách ta nhìn thế giới bên ngoài. - Mức độ văn hoá :mỗi người cảm thụ thế giới bên ngoài theo cách riêng của mình và do ảnh hưởng văn hoáa khác nhau, - Mức độ nghề nghiệp : do được đào tạo chuyên nghiệp, nên nhân viên xã hội đã thay đổi cách nhìn : * Nhìn nhận một cách khách quan, dẹp bỏ cái tôi sang một bên.Nhân viên xã hội cần biết nhiều điều và phải sẳn sàng với những điều mà mình chưa biết . * Nhìn cái cũ với con mắt mới. * Nhìn vấn đề từ nhiều gốc cạnh khác nhau.Chúng ta nên thay đổi chổ đứng để nhìn vấn đề và thay đổi nhận thức trong đầu để nhìn vấn đề.Đồng thời, nhân viên xã hội cũng giúp thân chủ có một cái nhìn từ góc độ mới đối với mình cũng như với những người có liên hệ đến thân chủ. GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI 20. Công tác xã hội thực hành được xây dựng trên các gía trị gì ? Giá trị nghề nghiệp là gì ? Công bằng xã hội là giá trị chính của ngành công tác xã hội. Như là niềm tin và lý tưởng, các gía trị phản ảnh ý tưởng của nhân viên xã hội về cuộc sống, người dân và xã hội. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 10 Ngành công tác xã hội nhắm đến việc tăng cường các họat động xã hội lành mạnh của mọi người trong xã hội và theo đuổi các chính sách và chương trình biện hộ cho chất lượng cuộc sống với các mục tiêu công bằng xã hội, không phân biệt đối xử, tự do và dân chủ. 1. Tôn trọng con người : - 2. Quyền tự quyết : - 3. Giá trị chính của sự tôn trọng con người. Liên quan đến quyền thể hiện mối quan tâm của chính thân chủ. Được giúp đỡ nếu họ cần và từ chối sự giúp đỡ nếu họ không cần. Tất nhiên phải trong bối cảnh họ nhận thức rõ về quyền công dân, bổn phận và trách nhiệm của họ. Thái độ chấp nhận và không phê phán : - - 4. Con người là duy nhất, không ai giống ai. Công nhận mọi người đều có khả năng tri thức ( có quyền chọn lựa cách sống) Thân chủ không chỉ được chấp nhận mà vấn đề của họ phải được hiểu thấu đáo và cần được giúp đỡ. Nhân viên xã hội phải cố gắng nhiều để thiết lập mối quan hệ chấp nhận với thân chủ, tạo bối cảnh qua đó họ tự bộc lộ và tự quyết định ( NVXH phát triển kỹ năng lắng nghe ). Càng khai phá hòan cảnh của thân chủ, nhân viên xã hội càng hiểu họ như là cá nhân trong bối cảnh riêng biệt. Có khi thân chủ có lời nói hoặc có hành động mà nhân viên xã hội khó chấp nhận, nhân viên xã hội cần bày tỏ sự bất đồng của mình, nhưng phải chấp nhận họ và không lên án họ vì mục tiêu của nhân viên xã hội là tìm hiểu và giúp đỡ họ. Khoan dung và chấp nhận sự khác biệt : Đó là tôn trọng sự độc nhất ( cá nhân hóa ) của thân chủ và chấp nhận các gía trị, niềm tin và văn hóa của họ. Điều khó chịu nhất là nhân viên xã hội là phải học cách đánh gía và hiểu vấn đề khó khăn của thân chủ theo hệ thống tiêu chuẩn gía trị của thân chủ. 5. Tránh “ dán nhãn “: Tôn trọng thân chủ có nghĩa là không “dán nhãn” bằng cách “xếp lọai” họ ( ví như xếp lọai nghiện, tàn tật…). Khi bị dán nhãn, họ có nguy cơ mất nhân cách và họ không được thừa nhận và đối xử như những cá nhân. 6. Kín đáo : PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 11 Phải giử bí mật các thông tin mà thân chủ cung cấp, trừ trường hợp thân chủ cho phép nhân viên xã hội tiết lộ và việc đó vì lợi ích của thân chủ. 7. Khách quan : Nhân viên xã hội không nên để cảm xúc lấn áp. Khách quan có nghĩa là hiểu đúng vấn đề của thân chủ, không méo mó theo nấc thang gía trị riêng của mình hay kinh nghiện riêng của mình. Có những trường hợp khó xử : - - - Trường hợp thân chủ khó chọn lựa giải pháp : ví dụ : một hoc sinh nữ mang thai và do dự trong sự chọn lựa : sinh con và nuôi con, phá thai hay sinh con và cho người khác nuôi. Sự chọn lựa sẽ tùy thuộc nhiều vào các giá trị của thân chủ. Có khi sự chọn lựa của thân chủ mâu thuẩn với các khuôn mẫu của xã hội hay luật pháp. Có khi sự chọn lựa của thân chủ sẽ gây tác hại cho người khác : ví dụ người vợ, do có vấn đề di truyền có thể sinh con quái thai và không muốn cho chồng biết ( NVXH có thể trình bày quan điểm của mình là người chồng có quyền biết về vấn đề này ). Có vấn đề liên quan đến đạo đức : Nếu bạn là NVXH, có một cô gái đến với bạn và cho biết vừa bị người cha ruột của mình hãm hiếp thì bạn có nên cho người mẹ cô gái biết không ? Tất nhiên, nói tự quyết là nói đến sự lưa chọn và quyết định từ sự lựa chọn đó. Nhân viên xã hội là người đưa ra những lựa chọn nhằm cung cấp cho thân chủ những cơ hội cho quyền tự quyết. Nhưng ở những trường hợp mà quyết định của thân chủ gây tác hại đến người khác thì quyền này phải bị giới hạn và nhân viên xã hội phải đứng về phía luật pháp để quyết định nhân danh người khác. 21. Các cấp độ giá trị nào trong công tác xã hội thực hành ảnh hưởng đến nhân viên xã hội ? Hệ thống gía trị của xã hội có liên quan đến các chính sách xã hội ( đạo đức, định chế an sinh xã hội ) Giá trị nghề nghiệp Hệ thống giá trị của ngành công tác xã hội ( đã nêu ở phần trên ) Giá trị của tổ chức Hệ thống giá trị của cơ quan mà nhân viên xã hội đang làm việc.(Chính sách, chiến lược, các nguyên tắc họat động của cơ quan ). Giá trị của thân chủ Hệ thống gía trị có nơi thân chủ (hình thành do quá trình được giáo dục, xã hội hóa, kinh nghiệm…) Giá trị cá nhân của Hệ thống giá trị có được nơi cá nhân nhân viên xã hội ( niềm nhân viên xã hội tin, cách nhìn cái gì đúng , cái gí sai…) Giá trị xã hội Các mức độ hệ thống giá trị khác nhau này có thể tác động đến cách giải quyết vấn đề. Các cấp độ giá trị này càng tương hợp thì ngành công tác xã hội sẽ bớt được những cản trở. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 12 22. Các chúc năng của công tác xã hội là gì ? 1) Giúp mọi người nâng cao năng lực và tăng cường khả năng 2) giải quyết vấn đề. 3) Giúp mọi người tiếp cận được các dịch vụ cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho những tác động hỗ tương giữa các cá nhân và người khác trong môi trường. 4) Giúp cho các tổ chức đáp ứng nhu cầu của con người và tác động đến các mối quan hệ hỗ tương giữa các tổ chức và thể chế. 5) Anh hưởng đến chính sách xã hội. Vai trò của nhân viên xã hội là gì ? - Vai trò trực tiếp : -  Tư vấn cá nhân và xử lý từng vấn đề  Tư vấn hôn nhân và gia đình.  Làm việc theo nhóm.  Làm việc tại cộng đồng.  Nhà giáo dục. Vai trò gián tiếp hay kết nối hệ thống :  Môi giới : trung gian kiên kết con người với nguồn lực.  Người quản lý, điều phối theo các trường hợp.  Người hòa giải.  Người biện hộ nhân danh thân chủ.  Nhà nghiên cứu. KỸ NĂNG CỦA NHÂN VIÊN XÃ HỘI 23. Nhân viên xã hội phải có những kỹ năng cơ bản nào ? 1) Khả năng nghe và giao tiếp với người khác theo gốc độ hiểu biết và có mục đích. 2) Khả năng thu thập thông tin và tổng hợp các dữ liệu có liên quan trong qúa trình đánh gía. 3) Khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giúp đỡ trong công việc chuyên môn. 4) Khả năng quan sát và đánh gía các hành vi, ngôn ngữ có lời và không lời bằng phương pháp chẩn đóan chính xác. 5) khả năng tạo long tin nơi thân chủ và khuyến khích họ với mọi nổ lực tự giải quyết vấn đề của mình. 6) khả năng trao đổi tình cảm, tế nhị, không làm tổn thương hoặc không làm cho thân chủxấu hổ, không yên tâm. 7) khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách linh họat, sáng tạo trong việc đề ra giải pháp mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thân chủ. 8) khả năng đánh gía nhu cầu của thân chủ và đề ra thứ tự ưu tiên trong giải quyết vấn đề. 9) khả năng dàn xếp và hòa giải hai bên. 10) khả năng đóng vai trò làm cầu nối giữa cá nhân, nhóm ,cộng đồng và các tổ chức xã hội. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 13 11) khả năng làm rõ nhu cầu của thân chủ một cách chính xác nhằm bảo vệ quyền lợi của thân chủ một cách hiệu quả.. 12) khả năng vận dụng lý thuyết của ngành công tác xã hội vào thực tế công tác. ( Theo tài liệu: Pamella Klein Odhner, Giới thiệu thực hành công tác xã hội, sách hướng dẫn tập huấn, tập 1, tr 75, 1998.) 24.Thể hiện kỹ năng lắng nghe như thế nào ? Nghe là một tiến trình sinh lý. Lắng nghe là một tiến trình tâm lý xã hội. Người lắng nghe là người đang thỏai mái về tâm lý, sẳn sàng đón nhận vô điều kiện và với tư thế dấn thân. Mục đích Ví dụ Nhận được câu trả lời dài, chi tiết Bắt đầu với : cái gì, như thế hơn nào ? tại sao? Ơ đâu? Có lẽ, có thể… Câu hỏi đóng Nhận được thông tin rõ ràng, nhanh, Bất đầu với có phải cụ thể, tập trung Nhắc lại và Kiểm tra lại ý tuởng và để tỏ ra mình “theo tôi hiểu thì.. diễn giải lắng nghe và hiểu kế họach của Anh là.. Lý do của Anh là… Khuyến khích Tỏ ra sự quan tâm và chú ý lắng Tôi thấy rồi, vâng, tôi hiểu, nghe, khuyến khích nói tiếp buồn quá, chị nói tiếp đi… Làm rõ nghĩa Lấy thông tin,giúp thân chủ khám Có phải Anh muốn nói… phá vấn đề Chị có thể nói rõ hơn về… Phản ảnh cảm Tỏ ra mình hiểu ý tuởng của thân Anh cảm thấy… nghĩ chủ như thế nào, giúp thân chủ đánh Như Anh nói đó là cú sốc đối giá cảm tưởng của mình khi được với Anh.. thể hiện bởi người khác Tóm tắt Tập trung lại các điểm thảo luận, để Đó là ý chính mà Anh vừa chuân bị vào khía cạnh mới của vấn trình bày.. Nếu như tôi hiểu anh có cảm đề tưởng thế nào về hòan cảnh đó Kỹ thuật Câu hỏi mở 25. Công tác xã hội thực hành là gì ? Công tác xã hội thực hành chú trọng đến : - cá nhân và xã hội - Cung cấp dịch vụ và làm việc theo chiều hướng thay đổi. - Hỗ trợ cá nhân và thực hành cộng đồng. Thực hành ở Cấp vi mô : - Làm việc với cá nhân, gia đình và nhóm nhỏ ( hệ thống thân chủ ) Tiến trình giúp đỡ là mối quan hệ đối tác thông qua đó nhân viên xã hội hợp tác hoặc cùng làm việc với thân chủ, đặc biệt quan tâm đến các mặt mạnh, khả năng và tiềm năng của thân chủ. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 14 - Công tác xã hội với nhóm được sử dụng với những cá nhân cùng vấn đề để họ thỏa mãn nhu cầu và qua nhóm, họ được tăng trưởng vàthay đổi. Thực hành ở cấp trung mô : - - Cấp thực hành này quan tâm đến các nhóm chính quy và các tổ chức phức tạp hơn ( như câu-lạc bộ, đoàn thể, nhóm tự giúp, tổ chức xã hội, trường học, bệnh viện, trại giam, xí nghiệp…). Mục tiêu là phối hợp và huy động tài nguyên để cung cấp sản phẩm hay dịch vụ. Khi làm việc ở cấp này, nhân viên xã hội chú trọng đến sự thay đổi của tổ chức hơn là những cá nhân. Nhân viên xã hội có thể cung cấp tài nguyên như dịch vụ tư vấn, thông tin, đào tạo, phát triển nhân sự, giúp lên kế hoạch và lượng gía. Thực hành ở cấp vĩ mô : - Thực hành ở cấp cộng đồng, xã hội. Nhắm đến sự phát triển xã hội và thay đổi nhằm cải thiện cuộc sống của người dân. Nhân viên xã hội quan tâm các thành phần kém may mắn trong cộng đồng và có thể tham gia vào việc thiết lập các chính sách xã hội, bảo vệ môi trường hay hợp tác quốc tế. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 26. Giải quyết vấn đề ở các cấp độ khác nhau ra sao ? GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ví dụ : Một phụ nữ bị bạo lực và nhờ nhân viên xã hội giúp đỡ. PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 15 Thực hành ở cấp vi mô Cá nhân người phụ nữ này nhận được sự hỗ trợ ---------------------------------------------------------Gia đình : Tham vấn gia đình, có thể bao gồm người phụ nữ này, người chồng, các con, và các thành viên khác trong hộ hay gia đình mở rộng. ----------------------------------------------------------Nhóm nhỏ : Dùng nhóm để giúp cá nhân như phụ nữ bị bạo lực, người chồng bạo lực, các con sống trong hoàn cảnh bạo lực. Cá nhân : Thực hành cấp trung mô Nhóm chính quy : Tham vấn nhóm tự giúp do người phụ nữ bị bạo lực thành lập để được đáp ứng nhu cầu. Thực hành ở cấp vĩ mô Cộng đồng : Tác động đến những người cùng vấn đề trong cộng đồng, tìm tài nguyên hỗ trợ ( như nhà tạm lánh ) nhằm thay đổi hoàn cảnh. ---------------------------------------------------------------------------Xã hội : Thay đổi chính sách, luật pháp như luật liên quan đến phụ nữ Khi nhân viên xã hội can thiệp ở mọi cấp độ thực hành như thế, đó là cách tiếp cận hội nhập ( integrated approach ). Ngoài ra, nhân viên xã hội có thể : - làm thay đổi cách nhìn của các giới chức chính quyền về người dân nghèo. - Thông hoạt mối quan hệ tương tác giữa người dân và chính quyền trong việc giải quyết các nhu cầu(ví dụ nhu cầu nhà ở ) - Huy động và thiết lập tài nguyên ( bán nguyên vật liệu rẽ ), liên kết cộng đồng với các tổ chức và dịch vụ sẳn có. - Phát triển tiềm năng cộng đồng bằng cách thúc đẩy hoạt động của khu vực phi chính quy. - Thành lập các nhóm tín dụng tăng thu nhập. - Thành lập các chương trình phát triển kỹ năng. - Cải thiện nước sạch, vệ sinh môi trường. - Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. - …. Đó là những hoạt động được gọi là phát triển cộng đồng ở cấp thực hành vĩ mô PHƯƠNG PHÁP CÁ NHÂN 27. Phương pháp với cá nhân là gì ? Một khi chúng ta thừa nhận tác động đến cá nhân được xem như là một phương pháp làm việc thì Công Tác Xã Hội với cá nhân là một phương pháp can thiệp để giúp một cá nhân (thân chủ) giải quyết các vấn đề khó khăn của họ mà tự họ không PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 16 có khả năng tìm ra lối thoát.Cần lưu ý là những nguyên nhân khó khăn này không chỉ xuất phát từ một khiếm khuyết của cá nhân mà từ các điều kiện xã hội của môi trường trong đó thân chủ sinh sống. Mục đích của phương pháp này là thiết lập mối quan hệ tốt với thân chủ,giúp cho họ hiểu rõ về chính họ, xác định lại mối tương quan giữa họ với những người xung quanh, giúp họ tăng khả năng vận dụng các nguồn lực xã hội (tài nguyên) và của bản thân để thay đổi. Nói một cách khác, Công Tác Xã Hội với cá nhân nhằm phục hồi, củng cố và phát triển sự thực thi bình thường của chức năng xã hội của cá nhân và gia đình trong bối cảnh xã hội mà vấn đề của họ đang diễn ra và bị tác động. Tóm lại, trong phương pháp này, đối tượng tác động là bản thân người được giúp đỡ còn công cụ tác động là mối quan hệ giữa người thực hành công tác xã hội( gọi là nhân viên xã hội) và đối tượng (thân chủ). Công tác xã hội ngày nay có xu hướng mang tính tổng quát nhiều hơn, tức là nhấn mạnh đến sức mạnh của thân chủ nhiều hơn là chỉ chú ý đến những khó khăn của họ.Vì khi họ gặp khó khăn thường họ bị rối, chỉ thấy sự yếu kém của mình và có cái nhìn tiêu cực về bối cảnh xung quanh mình.Chỉ khi nào họ nhận thấy được, nhờ sự phân tích của nhân viên xã hội, các mặt tích cực của mình và của những người xung quanh thì họ mới có thêm động lực vượt khó và đó cũng là cơ sở để xây dựng phương hướng cho cách giải quyết vấn đề. 28. Nhân viên xã hội giúp đỡ thân chủ như thế nào theo phương pháp với cá nhân ? Phương pháp giải quyết vấn đề : Tiến trình giải quyết vấn đề trong phương pháp công tác xã hội với cá nhân bao gồm 7 bứơc : 1. Tiếp cận thân chủ 7. Đánh giá 2. Xác định vấn đề 6. Trị liệu 5. kế hoạch trị liệu 3. thu thập dữ kiện 4.Chẩn đoán 1. Nhận diện, xác định và tìm hiểu vấn đề : PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 17 Nhân viên xã hội giúp thân chủ kể lại câu chuyện, mô tả vấn đề theo kinh nghiệm đang có, cảm nhận và suy nghĩ của họ. - Giúp làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề( ai có liên quan, các khía cạnh của môi trường xã hội ). - Nhân viên xã hội phải quan tâm cả con người và bối cảnh xã hội của vấn đề, tức là mối tương tác giữa con người và môi trường xã hội. - Nhân viên xã hội sử dụng kỹ năng tập trung lắng nghe, kỹ năng làm sáng tỏ, phản hồi ( giúp thân chủ xác định rõ vấn đề và hiểu hoàn cảnh của mình) - Nhân viên thể hiện sự thấu cảm của mình ( chấp nhận, hài lòng, dấn thân, quan tâm vô điều kiện, cởi mở, tự nhiên, chân thành ). - Nhân viên xã hội đánh gía hòan cảnh, đánh gía khả năng của thân chủ trong cách đối phó với vấn đề và xác định vấn đề. 2.Đánh giá cá nhân : - Nhân viên xã hội xem xét các mạnh và mặt yếu của thân chủ ( như mặt manh : có sức khỏe, có hiếu, hiểu vấn đề…; mặt yếu : đánh giá thấp bản thân, không được đi học, thiếu kỹ năng…). Nhân viên xã hội cùng với thân chủ vẽ biểu đồ gia đình và biểu đồ sinh thái của thân chủ để phân tích những yếu tố kinh tế, gia đình, tâm lý và những yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hòan cảnh sống của thân chủ. Biểu đồ thế hệ : Chú thích : : Nữ : Nam : mất Quan hệ tốt : quan hệ không tốt : không quan hệ, ly dị, ly thân : không kết hôn hợp pháp 3. Đánh giá môi trường xã hội : PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 18 Nhân viên xã hội xem xét môi trường xã hội có quan tâm hỗ trợ cho thân chủ không, thân chủ có bị phân biệt đối xử không, công đồng có quan tâm không, mạng lưới các dịch vụ hỗ trợ như thế nào. Biểu đồ sinh thái : Nội Ngọai Hàng xóm việc làm Bạn bè giải trí Thân chủ Dịch vụ xã hội Tôn giáo chính quyền địa phương Y tế Đòan thể Trường học Chú thích : trước có quan hệ, sau không còn. Ít quan hệ Quan hệ 2 chiều Nếu không có đường kẻ đến thân chủ, tức là không có quan hệ. 4. Xem xét các giải pháp có thể : Khi nhân viên xã hội cùng với thân chủ tiếp tục tìm hiểu sâu vấn đề thì các giải pháp khả dĩ có thể xuất hiện. Có giải pháp có thể mâu thuẩn với gía trị của thân chủ, của nhân viên xã hội, với tổ chức mà nhân viên xã hội là người đại diện. 5. Chọn lựa giải pháp : Nhân viên xã hội và thân chủ thảo luận từng giải pháp có được ở bước 2, các mặt thuận lợi và bất lợi và chọn giải pháp mà thân chủ ưng ý, đó là giải pháp phù hợp với nhu cầu, gía trị, khả năng của thân chủ . 6. Nhận diện giải pháp và lên kế hoạch hành động : Nhân viên xã hội và thân chủ thiết lập các mục tiêu hướng đến giải quyết vấn đề, những công việc phải thực hiện ( khi nào thực hiện, thực hiện như thế nào ). Giải pháp có thể nhắm đền sự thay đổi cá nhân ( can thiệp ở cấp vi mô ), sự thay đổi ở nhóm hay tổ chức ( can thiệp ở cấp trung mô ) hoặc sự thay đổi của cộng đồng hay xã hội ( can thiệp ở cấp vĩ mô ). Kế hoạch hành động có thể dựa trên các tài nguyên của hệ thống an sinh xã hội chính quy và của mạng lưới riêng của thân chủ ( thân nhân, lối PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 19 xóm, giáo viên, tu sĩ, bạn bè…). Nhân viên xã hội cần chú ý đến những sinh hoạt tập tục văn hóa cổ truyền. 7. Thực hiện kế hoạch hành động : Khi thực hiện kế họach hành động, nhân viên xã hội và thân chủ cần cùng nhau đánh gía thường xuyên các kết quả và điều chỉnh phương cách khi cần thiết. Nhân viên xã hội cần theo dõi những cố gắng giải quyết vấn đề của thân chủ, có thể nhân danh thân chủ trong việc phối hợp các dịch vụ, kế họach và phát triển chương trình, thương lượng để đưa đến những thay đổi trong môi trường sống. 8. Đánh giá tiến trình và kết quả . 29. Tiêu chuẩn nào để tạo ra mục tiêu tốt:? 1. Mục tiêu phải mang tính tích cực. Nên nêu lên một cái gì đó tích cực mà thân chủ phải làm (việc gì giúp ngưng uống rượu thay vì cấm thân chủ uống rượu). Đây là cách dựa vào mặt mạnh khi xác định mục tiêu. 2. Mục tiêu phải mang tính điển hình: hành động cái gì ? 3. Mục tiêu phải liên quan đến cuộc sống hiện tại: thân chủ có thể làm ngay trong ngày hoặc ngày hôm sau, ví dụ: tối nay tôi ngủ sớm. 4. Mục tiêu càng cụ thể càng tốt. 5. Xác định kế hoạch để can thiệp: ta tiếp cận ai? Vai trò cuả ta là gì? Cụ thể ta sẽ làm gì và sử dụng bao nhiêu thời gian để cho thân chủ hiểu được họ phải làm gì? 6. Đánh giá: điều này có lợi cho thân chủ. Hai bên cùng hợp tác trong việc đánh giá. Ví dụ: Trường hợp trẻ có khó khăn trong quan hệ với các bạn trong lớp học: ta làm việc với trẻ trên quan điểm có những điều trẻ cần phải phấn đấu, như: “Nếu cháu muốn chơi thân thiện với bạn, bây giờ cháu cho biết nếu bạn cháu chơi không tốt với cháu thì điều gì sẽ xảy ra? Cháu hay đánh với cháu..…nếu hôm đó, cháu có cách đối xử tốt với bạn bè thì hôm đó có thể khác đi phải không ? Vậy mỗi tuần một lần, cháu xem cháu hành động tốt thế nào đối với trẻ khác bằng cách cháu đánh dấu đã làm điều tốt hay không tốt. Có thể ta cùng thân chủ vẽ những nấc thang tiến triển. Khi đánh giá, ta thấy thân chủ không tiến bộ, ta phải tìm con đường khác. Mục đích đánh giá không phải nhìn vào mình mà nhìn vào mục đích, và xem ta đã tiến tới mục tiêu chưa. Mục đích đánh giá là phải tìm ra cách tiếp cận hưũ ích nhất. Đánh giá đồng thời tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề, tìm hiểu tại sao có những kết quả không đạt được. KỸ NĂNG THÚC ĐẨY SỰ THAY ĐỔI 30. Thế nào là kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi (tạo động cơ thay đổi). PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com 20 Khi ta làm việc với thân chủ, ta thường nghĩ ta đang trong tiến trình hành động thì việc làm của ta không có hiệu quả .Ta nên lùi lại, xem xét các hoạt động thay đổi, xem thân chủ đang ở giai đoạn nào, chứ không phải do cơ quan quyết định mình phải làm gì. Các giai đoạn thay đổi diễn ra theo từng bước như sau : - Giai đoạn tiền dự định: Ở giai đoạn này thân chủ chưa nghĩ đến sự thay đổi, có cảm giác không ổn. Đặc điểm chính la không có sự nhận thức. Có lúc khi gặp khó khăn, thân chủ không ý thức được vấn đề là gì? (như trường hợp người nghiện). Chúng ta phải đối diện với thân chủ, buộc họ phải nhìn vấn đề và đặt vấn đề như thế nào. Có thể họ có thái độ phản đối, cố tránh đi. Trong giai đoạn này, nhân viên xã hội cũng có một số việc làm có ích cho thân chủ như :cung cấp thông tin cho họ chứ không đặt vấn đề là họ phải thay đổi vì có thể gây cho họ một mối nghi ngờ. Ta tránh tranh luận, nếu không sẽ dẫn đến đối đầu với thân chủ. Cách làm là lắng nghe một cách có phản hồi, như vậy chúng ta làm cho thân chủ cảm nhận là chúng ta cởi mở nhìn vấn đề. Công việc của chúng ta trong giai đoạn này là tìm hiểu quan điểm của thân chủ và cung cấp thông tin để thân chủ có những nghi ngờ thắc mắc dể họ tự suy nghĩ. Giai đoạn dự định : Đặc tính chính của giai đoạn này là thân chủ có ý nghĩ thay đổi trong tư tưởng , họ cân nhắc cái được , cái mất trong sự thay đổi .Có khi ta cảm thấy khó chịu trước sự lưỡng lự đó, nhưng đó là bước tốt trong quá trình thay đổi. Công vệc của ta là giúp họ ý thức được sự lưỡng lự đó, giúp họ suy nghĩ và tìm ra những điều nào có lợi và bất lợi khi họ thay đổi hoặc khi họ không thay đổi.Ví dụ: người nghiện rượu, điều tốt cho họ là không gây gỗ trong nhà và có thể họ còn thấy mạnh khoẻ hơn, nhưng họ cũng sợ mất bạn bè.Ta cần khuyến khích họ nói về những cái lợi khi thay đổi, cố gắng nhấn mạnh các điểm này. Giai đoạn quyết định : đó là khi có chiều hướng nghiên về sự thay đổi khi thân chủ bắt đầu nói về các ý định về những gì họ sẽ làm và nhiệm vụ của ta là thúc đẩy. Vídụ: khi thân chủ nói:”Tôi thực sự không muốn uống nữa, tôi đã ngán cuộc sống nghiện ngập rồi .”Ta phải nói ngay:”Tốt, đây là việc anh phải làm “ và cùng thân chủ bàn về kế hoạch hành động.Ta nên cung cấp cho họ những phương pháp lựa chọn .Họ sẽ cảm thấy họ kiểm soát được quá trình thay đổi này và đây là bước khó nhất. Giai đoạn hành động : Ta và thân chủ mỗi bên có việc phải làm là thực hiện hành động ở giai đoạn này. Chúng ta cần phải khuyến khích và tăng các điểm mạnh của họ, hướng và theo dõi công việc của họ để giúp họ vượt qua những khó khăn. Giai đoạn duy trì: Ở giai đoạn này , thân chủ ý thức rõ vấn đề , họ có khả năng nhìn lại vấn đề trong quá khứ .Công việc của ta là tạo phương hướng để giúp họ những phương hướng giải quyết vấn đề.Ta giúp họ những kỹ năng từ chối không trở lại hành vi cũ ( ví dụ họ gặp bạn mời đi nhậu ). PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146