BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THỦY
CẢM BIẾN SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ TRANSISTOR HIỆU
ỨNG TRƢỜNG (FET) SỬ DỤNG ỐNG NANO CARBON
Chuyên ngành: Công nghệ vật liệu điện tử
Mã số: 62.52.92.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội – 2013
Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. NGUYỄN ĐỨC CHIẾN
2. TS. MAI ANH TUẤN
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại: phòng 318 nhà C1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Vào hồi:
giờ , ngày
tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia.
Thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THỦY
CẢM BIẾN SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ TRANSISTOR HIỆU
ỨNG TRƢỜNG (FET) SỬ DỤNG ỐNG NANO CARBON
Chuyên ngành: Công nghệ vật liệu điện tử
Mã số: 62.52.92.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội – 2013
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
Viết tắt
ADN
3
BSA
Từ tiếng Anh đầy đủ
Deoxyribonucleic acid
Amino Propyl
Triethoxy Silane
Bovine serum albumin
4
5
CNTs
Carbon nanotubes
COOH
Carboxyl
APTS
6
CNTFETs
7
8
D
ELISA
9
FET
10
FE-SEM
11
FTIR
12
MWCNT
13
MOS
14
MOSFET
15
PBS
16
PCR
17
TEM
18
UV-Vis
Field effect transistor
based on carbon
nanotube
Drain
Enzyme linked immuno
sorbent assay
Field effect transistor
Field Emision Scanning
Electron Microscope
Fourier transform
infrared spectroscopy
Multi-walled carbon
nanotube
Metal oxide
semiconductor
Metal oxide
semiconductor field
effect transistor
Phosphate buffered
saline
Polymerase chain
reaction
Transmission electron
microscopy
Ultraviolet-visible
Nghĩa tiếng Việt
Axit nucleic
Chất APTS
Albumin huyết thanh
bò
Ống nano carbon
Nhóm chức
cacboxylic
Transistor hiệu ứng
trường trên cơ sở
ống nano carbon
Cực máng
Thử nghiệm hấp phụ
miễn dịch gắn men
Transistor hiệu ứng
trường
Hiển vi điện tử quét
phát xạ trường
Phổ hồng ngoại biến
đổi Fourier
Ống nano carbon đa
tường
Kim loại ôxít bán
dẫn
Transistor hiệu ứng
trường cấu trúc kim
loại ôxít bán dẫn
Muối đệm phốt phát
Phản ứng chuỗi
polyme
Hiển vi điện tử
truyền qua
Tử ngoại-khả kiến
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế, gia tăng dân số, hội
nhập toàn cầu là sự phát sinh các dịch bệnh nguy hiểm như: viêm
đường hô hấp cấp tính (SARS), cúm A/H5N1, sốt phát ban, sốt xuất
huyết Dengue, viêm não Nhật Bản, tiêu chảy cấp đe dọa đến sức
khoẻ cộng đồng. Phát hiện, khống chế và ngăn chặn kịp thời các tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm là yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu
nguy cơ tác hại đến sức khoẻ và những thiệt hại về mặt kinh tế, xã
hội. Hiện nay chúng ta đã có một số phương pháp phát hiện vi rút, vi
khuẩn gây bệnh như: phương pháp phản ứng chuỗi polyme PCR
(Polymerase Chain Reaction), phương pháp ELISA (Enzyme
Linked ImmunoSorbent Assay), phương pháp nuôi cấy tế bào.
Những phương pháp này thường có độ nhạy cao, có thể phát hiện
ADN ngay ở khối lượng rất nhỏ, rất đặc hiệu, kết quả phân tích định
lượng. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp này đều có một đặc điểm
thời gian phân tích dài từ vài giờ đến vài ngày để biết kết quả, đòi
hỏi sinh phẩm, hóa chất và thiết bị đắt tiền; kỹ thuật phức tạp và chỉ
tập trung ở các thành phố lớn. Cảm biến sinh học được chứng minh
có triển vọng thay thế các phương pháp chẩn đoán trên trong tương
lai gần. Thiết bị này có nhiều ưu điểm vượt trội như: độ nhạy và độ
đặc hiệu cao, nhỏ gọn, khả năng phát hiện nhanh, đơn giản và chính
xác tác nhân gây bệnh tại chỗ mà không cần sử dụng chất đánh dấu
hay hóa chất, sinh phẩm đắt tiền... Trong đó, cảm biến sinh học trên
cơ sở transistor hiệu ứng trường (FET) có thể cho tỉ lệ tín hiệu/nhiễu
cao, thể tích mẫu phân tích nhỏ, thao tác mẫu đơn giản. Để góp phần
phát triển các cảm biến sinh học ở Việt Nam nhằm phát hiện nhanh,
trực tiếp vi khuẩn gây bệnh, đề tài nghiên cứu với tiêu đề: “Cảm
biến sinh học trên cơ sở transistor hiệu ứng trƣờng (FET) sử
dụng ống nano carbon” đã được đề xuất cho luận án tiến sĩ. Đây là
nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về sự kết hợp ống nano carbon với
thành phần sinh học để chế tạo transistor hiệu ứng trường ống nano
carbon (CNTFETs) như một cảm biến sinh học. Đề tài được thực
hiện với 02 mục tiêu chính: (1) nghiên cứu chế tạo transistor hiệu
ứng trường trên cơ sở mạng lưới ống nano carbon; (2) ứng dụng của
transistor hiệu ứng trường trên cơ sở mạng lưới ống nano carbon
trong cảm biến sinh học để phát hiện vi khuẩn E.Coli. Đối tượng
nghiên cứu gồm: Công nghệ biến tính và phân tán ống nano carbon,
chế tạo transistor hiệu ứng trường trên cơ sở ống nano carbon, cảm
biến sinh học trên cơ sở transistor hiệu ứng trường ống nano carbon.
Nội dung nghiên cứu được chia thành ba phần: (1) nghiên cứu công
nghệ biến tính và phân tán ống nano carbon định hướng ứng dụng
trong cảm biến sinh học và trong chế tạo CNTFETs; (2) nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo transistor hiệu ứng trường trên cơ sở ống nano
carbon; (3) phát triển cảm biến sinh học trên cơ sở transistor hiệu
ứng trường ống nano carbon để phát hiện vi khuẩn E.Coli.
Luận án được trình bày trong 154 trang. Bố cục của luận án
gồm: 4 chương, 16 bảng, 99 hình, 159 tài liệu tham khảo cập nhật
đến năm 2013. Trong đó: mở đầu 4 trang, 1 chương tổng quan 28
trang, 3 chương thực nghiệm (phương pháp nghiên cứu thiết kế chế
tạo, kết quả và thảo luận) tổng 87 trang, kết luận chung 2 trang, 12
công trình đã công bố trên các tạp chí quốc tế/trong nước và hội nghị
quốc tế/trong nước chuyên ngành (4 công trình trên tạp chí quốc tế
“02 bài ISI”, 2 công trình trên tạp chí trong nước, 6 công trình trên
hội nghị quốc tế/trong nước chuyên ngành).
Chƣơng 1
CẢM BIẾN SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ TRANSISTOR HIỆU
ỨNG TRƢỜNG ỐNG NANO CARBON (CNTFETs)
1.1 Giới thiệu cảm biến sinh học
Cảm biến sinh học là loại
cảm biến gồm 02 thành phần
chính: Phần tử nhận biết sinh
học (bioreceptor) và bộ chuyển
đổi tín hiệu (transducer). Phần
tử nhận biết thực chất là các
lượng chất sinh học hoặc các Hình 1.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của cảm biến sinh học.
thực thể sinh học, hoạt động
như một yếu tố nhận biết, được liên kết với bộ chuyển đổi một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Phần tử sinh học được sử dụng chủ yếu là
enzyme, ADN, ARN, kháng thể. Phần tử chuyển đổi có khả năng
chuyển tín hiệu không điện từ các tương tác sinh hoá thành tín hiệu
điện. Tuỳ thuộc vào phương pháp chuyển đổi tín hiệu mà người ta có
thể chuyển thành các tín hiệu như quang, cơ, điện. Hoạt động của
cảm biến sinh học (hình 1.1) dựa trên sự tương tác của các thành
phần sinh học được cố định trên bề mặt bộ chuyển đổi (cảm biến) với
thành phần sinh học cần phân tích sẽ làm thay đổi các tín hiệu sinh
hoá ở lân cận bề mặt chuyển đổi. Sự thay đổi các tín hiệu này sẽ
được nhận biết bằng bộ chuyển đổi tín hiệu và được hiển thị bằng tín
hiệu điện, quang, cơ hoặc nhiệt ở đầu ra của cảm biến. Mỗi phần tử
nhận biết sinh học khác nhau chỉ cho phép nhận biết được một loại
đối tượng phân tích theo nguyên tắc khóa - chìa. Nếu không có đối
tượng phân tích phù hợp với thành phần cảm nhận sinh học thì không
có sự thay đổi tín hiệu điện ở đầu ra của cảm biến hoặc chỉ đơn thuần
là đóng góp các ồn trong quá trình đo. Chính vì vậy mà cảm biến
sinh học có độ chọn lọc rất cao.
1.2 Giới thiệu ống nano carbon
Ống nano carbon là một vật liệu mới của nghành công nghệ nano, có
tên tiếng anh là “Carbon Nanotubes”, tên viết tắt là CNTs.
Ống nano carbon là một dạng
thù hình của carbon, có dạng
hình trụ tròn, có kết tinh gần
như một chiều được phát hiện
lần đầu tiên vào năm 1991 bởi
Iijima. Có hai loại: ống nano
carbon đơn tường (SWCNTs)
Hình 1.2 a) Hình ảnh mô phỏng ống nano
và ống nano carbon đa tường
carbon đơn tường; b) đa tường.
(MWCNTs) (hình 1.2).
Đặc điểm của CNTs: Có điện trở rất nhỏ và khả năng dẫn điện lớn,
tương đối xốp, diện tích bề mặt riêng lớn. Với tính chất đặc biệt này
CNTs là vật liệu lý tưởng để làm kênh dẫn trong chế tạo transistor
hiệu ứng trường và gắn các thành phần sinh học lên bề mặt ống nano
carbon.
1.3 Transistor hiệu ứng trƣờng trên cơ sở ống nano carbon
(CNTFETs)
1.3.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của CNTFETs
Transistor hiệu trường trên cơ
L
S
D
sở ống nano carbon lần đầu tiên
100 nm SiO
được giới thiệu vào năm 1998
Si
W
G
bởi Stans và các cộng sự dựa
trên cấu trúc của MOSFET
(hình 1.3). Cấu tạo gồm có 3
điện cực: cực nguồn, cực máng
và cực cổng cách điện với cực
còn lại. Tuy nhiên điểm khác
biệt giữa hai loại này đó là kênh
dẫn của MOSFET là các khối
b)
a)
vật liệu được vùi sâu trong khối
Hình
1.3
Sơ
đồ
cấu
tạo
và
đường
đặc tính
và nằm dưới cực cổng. Còn đối
điện a) MOSFET; b) CNTFETs.
với CNTFETs thì kênh dẫn là
các ống nano carbon có độ dẫn điện rất tốt dọc theo chiều dài của
ống ở nhiệt độ thường và tiếp xúc trực tiếp với môi trường.Với
những đặc tính độc nhất này, CNTFETs có khả năng sẽ trở thành sự
thay thế hoàn hảo cho MOSFET trong điện tử nano.
Nguyên tắc hoạt động của CNTFETs giống hệt MOSFET đều dựa
trên nguyên lý hiệu ứng trường, điều khiển độ dẫn điện bằng điện
trường ngoài, dòng điện do một loại hạt dẫn tạo ra.
Khi điện áp VGS = 0 V trong kênh dẫn đã xuất hiện một dòng điện
tử nối giữa cực nguồn và cực máng, trong mạch ngoài có dòng điện
cực máng ID rất nhỏ. Khi đặt lên cực cổng một điện áp, nó làm thay
đổi trường điện từ và xuyên qua lớp cách điện SiO2, làm cho mật độ
hạt dẫn linh động trong CNTs bán dẫn bị thay đổi. ệ quả là độ dẫn
điện của CNTFETs bị thay đổi. CNTFETs ở trạng thái đóng với điện
áp VGS > 0 V, do đó khi VGS dương tăng làm giảm dòng điện cực
máng ID. CNTFETs ở trạng thái mở với điện áp VGS < 0 V, do đó khi
tăng VGS âm làm tăng dòng điện cực máng ID.
1.3.2 Công nghệ chế tạo CNTFETs
Transistor hiệu ứng trường ống nano carbon có hai loại:
CNTFETs cực cổng dưới và CNTFETs cực cổng trên.
CNTFETs cực cổng dưới: Transistor này có một kênh dẫn là ống
nano đơn tường bán dẫn nối giữa cực nguồn và cực máng làm bằng
2
Pt. Điện cực thứ 3 “cực cổng dưới” là mặt sau của phiến silíc (hình
1.4).
CNTFETs với cực cổng dưới cho phép mẫu tiếp xúc trực tiếp với
bề mặt kênh. Điều này vô cùng thuận lợi khi thực hiện các phép phân
tích trong dung dịch. Mặt a)
Cực nguồn
khác cực cổng dưới cũng làm
cải thiện một số đặc tuyến của
CNTs
linh kiện như độ hỗ dẫn, điện
trở giúp làm tăng độ nhạy của
Cực máng
linh kiện. Trong luận án này,
đối tượng cần phân tích là vi
Hình 1.4 Sơ đồ cấu tạo (a) và đường đặc
khuẩn E.coli trong dung dịch. tính điện (b) của CNTFETs cực cổng dưới.
Do đó, cấu trúc linh kiện
CNTFETs có cực cổng dưới được lựa chọn làm bộ chuyển đổi trong
cảm biến sinh học.
CNTFETs cực cổng trên: CNTFETs được đề cập ở trên sử dụng
cực đế dẫn điện làm cực cổng dưới, thường có độ dày cách điện với
cực cổng là rất đáng kể (~100 nm hoặc hơn thế). Chính vì lẽ đó
chúng phải được đặt một điện áp cực cổng ở mức cao thì linh kiện
mới hoạt động được. Để có được hiệu suất làm việc tốt hơn Wind và
các cộng sự đã đưa ra cấu trúc của CNTFETs với cực cổng trên vào
năm 2003 (hình 1.5). Đầu
tiên, ống nano carbon được
phân tán đều trên lớp SiO2
với độ dày 15 nm và lớp
silíc được pha tạp mạnh P++.
Sau đó phiến được đem đi
(b)
(a)
để tạo hình linh kiện bằng
công nghệ quang khắc phún Hình 1.4 Sơ đồ cấu tạo (a) và đường đặc tính
xạ Ti tạo điện cực nguồn và
điện (b) của CNTFETs cực cổng trên.
cực máng. Bước cuối cùng tạo cực cổng được đặt trên ống nano
carbon và cách điện với hai cực nguồn, cực máng.
CNTFETs với cực cổng trên có ưu điểm là chỉ cần điều khiển một
điện áp cực cổng nhỏ là linh kiện có thể hoạt động được và cho tín
hiệu dòng điện ra rất lớn. Tuy nhiên, với cấu hình này công nghệ chế
tạo rất phức tạp đòi hỏi cơ sở vật chất thật tốt đồng bộ. Quan trọng
hơn, kênh dẫn bị vùi xuống dưới cực cổng nên không thể gắn trực
Cực cổng
Ống nano
carbon
Cực nguồn
Cực máng
SiO 2
Phiến Silic
Ôxít cực cổng
tiếp các đối tượng sinh học lên đó. Vì vậy, không thích hợp cho ứng
dụng nhạy sinh học.
1.4 Cảm biến sinh học trên cơ sở CNTFETs phát hiện lai hóa
ADN
Gần đây, nhiều loại cảm biến sinh học trên cở sở CNTFETs đã
được phát triển như: cảm biến miễn dịch, kháng nguyên – kháng thể,
protein, ADN. Trong phần này sẽ
miêu tả chi tiết hơn các kết quả nghiên
cứu về cảm biến ADN trên cơ sở
CNTFETs. Đây là cảm biến dựa trên
quá trình nhận biết nucleic acid đã
được phát triển nhanh chóng nhằm
phát hiện nhanh, đơn giản và ít tốn
kém, phát hiện gen và các bệnh nhiễm
Hình 1.5 Phép đo độ dẫn theo
trùng.
điện áp cực cổng (G-VGS) khi
Quá trình nhận biết lai hóa dựa vào chưa cố định ADN (a), khi cố
sự bắt cặp của ADN dò và đích trên bề định ADN (b), khi lai hoá ADN
mặt ống nano carbon của CNTFETs, (c) và sơ đồ cấu tạo CNTFETs đã
dẫn đến pha tạp thêm điện tích âm được cố định và lai hoá ADN.
(nhóm phốt phát của ADN) đến kênh dẫn ống nano carbon (dẫn điện
bằng lỗ trống mang điện tích dương). Khi đó phân tử ADN sẽ
nhường điện tử cho ống nano carbon làm giảm nồng độ lỗ trống
trong kênh dẫn ống nano carbon. Điều này sẽ làm giảm độ dẫn của
ống nano carbon, làm cho tín hiệu ra của cảm biến CNTFET giảm
(hình 1.5).
Những ứng dụng chủ yếu của cảm biến ADN trên cơ sở
CNTFETs thường là xác định vi khuẩn E.Coli O157:H7, vi rút
Hepatitis C, 63D. Như vậy, cảm biến CNTFETs giống như một
thiết bị dò tìm sinh học với độ nhạy cao và có khả năng phát hiện ở
nồng độ ADN rất thấp trong khoảng M đến pM.
1.5 Kết luận
Chương này trình bày tổng quan những kiến thức cơ bản liên
quan đến cảm biến sinh học trên cơ sở transistor hiệu ứng trường ống
nano carbon như: phân tích cấu tạo nguyên lý hoạt động của một
transistor hiệu ứng trường truyền thống (MOSFET) trên cơ sở đó
phát triển transistor hiệu ứng trường ống nano carbon (CNTFETs).
Các công nghệ chế tạo CNTFETS cực cổng trên và cực cổng dưới đã
a
b
c
được nghiên cứu, các tính chất cơ bản của ống nano carbon. Các
công bố trước cho thấy, cảm biến sinh học trên cơ sở transistor hiệu
ứng trường dùng ống nano carbon làm kênh dẫn và sử dụng cực cổng
dưới phù hợp để phát hiện đối tượng sinh học trong dung dịch. Đồng
thời, cấu hình CNTFETs cực cổng dưới phù hợp hơn với điều kiện
cơ sở vật chất sẵn có của cơ sở nghiên cứu. Đối tượng phát hiện sẽ là
vi khuẩn E.Coli. Loại cảm biến này có nhiều ưu điểm như nhỏ gọn,
dễ dàng chế tạo, độ nhạy tương đối cao, thời gian phân tích nhanh.
Nó sẽ bổ sung hiệu quả làm đa dạng thêm cho các phương pháp nhận
biết lai hoá chuỗi ADN tạo điều kiện thuận lợi cho những ứng dụng
trong thực tế. Trên cơ sở xuất phát từ thực tiễn và nghiên cứu lý
thuyết, các vấn đề mới đặt ra trong luận án này là các vấn đề đang
được quan tâm trên thế giới, có nhiều tiềm năng ứng dụng trong y
sinh cụ thể là: (i) Nghiên cứu biến tính và phân tán ống nano carbon
định hướng ứng dụng trong cảm biến sinh học và trong chế tạo
CNTFETs; (ii) Thiết kế, chế tạo CNTFETs cực cổng dưới; (iii) Phát
triển bộ cảm biến sinh học trên cơ sở CNTFETs để phát hiện vi
khuẩn E.Coli. Đây cũng chính là những định hướng mà tác giả đặt ra
để nghiên cứu trong luận án này.
Chƣơng 2
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ BIẾN TÍNH VÀ PHÂN TÁN
ỐNG NANO CARBON ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG TRONG
CẢM BIẾN SINH HỌC VÀ CHẾ TẠO CNTFETs
2.1 Giới thiệu
CNTs được chế tạo bằng nhiều phương pháp và hầu hết là có sử
dụng đến các xúc tác kim loại và oxít kim loại, vì vậy trong sản
phẩm thường có lẫn kim loại dư và các bon vô định hình. Để sử dụng
CNTs vào các ứng dụng người ta thường phải làm sạch và biến tính
chúng. Để biến tính vật liệu người ta dùng các tác nhân hóa học tác
dụng lên các nguyên tử carbon trên ống nhằm gắn các nhóm chức
hóa học lên bề mặt ống, làm tăng khả năng tương tác hóa học, thông
qua đó tăng khả năng hòa tan và phân tán vật liệu đồng đều trong các
dung môi và các vật liệu khác.
Trong nghiên cứu này, quá trình phân tán là tạo ra được các sợi
CNTs biến tính, có nhóm chức ở phần đầu định hướng ứng dụng cảm
biến sinh học và trong chế tạo CNTFETs, tác giả sử dụng phương
pháp biến tính bằng axít. Do có nhiều ưu điểm là vẫn duy trì được
các tính chất điện và cơ học của CNTs, các sản phẩm ôxi hóa CNTs
chứa nhóm cacboxyl (- COOH) làm giảm đáng kể lực hút Van Der
Walls giữa các ống, dẫn đến việc phân tách các bó ống thành các ống
riêng biệt trở lên dễ dàng hơn.
2.2 Vật liệu và phƣơng pháp
2.2.1 Vật liệu, hóa chất
Vật liệu và hóa chất cần thiết đảm bảo tiêu chuẩn phân tích
2.2.2 Quy trình biến tính và phân tán ống nano carbon
Phương pháp biến tính CNTs: (hình 2.1)
100 mg CNTs
50 ml axít HNO3 65 % (15M)
Thời gian 8 giờ
Nhiệt độ 1100C
Huyền phù A
Lọc rửa
CNTs- COOH khô
(Đặt trong lọ đậy lắp kín)
Sấy khô 800C
Thời gian 30 phút
CNTs-COO ướt
Hình 2.1 Quy trình phân tán CNTs trong dung dịch DMF.
Phương pháp phân tán CNTs: (hình 2.2).
15 mg CNTs – COOH
30 ml dung dịch DMF
Dung dịch 1
Rung siêu âm 90 phút
Công suất 125W
Quay ly tâm 2000 v/p
Dung dịch 3
CNTs phân tán hoàn toàn
trong 5 phút
trong dung dịch DMF
Dung dịch 2
Hình 2.2 Quy trình phân tán CNTs trong dung dịch DMF.
2.2.3 Cố định ADN sử dụng ống nano carbon lên vi điện cực
Rung siêu âm 1 mg CNTs đã biến tính trong 500 μL dung dịch đệm
(hỗn hợp có chứa 10 mM Tris, 1 mM EDTA và 10 µM ADN) trong
thời gian 90 phút (công suất 125 W). Hỗn hợp thu được sau khi rung
được quay li tâm (2000 vòng/phút) trong 5 phút để loại bỏ cặn lắng
không phân tán hết. Phủ hỗn hợp CNTs-ADN lên bề mặt vi điện cực
được thực hiện bằng phương pháp nhỏ phủ. Trên vùng điện cực hoạt
động của vi điện cực, phủ hỗn hợp CNTs-ADN, còn trên vùng điện
cực so sánh, phủ CNTs và để khô trong không khí (hình 2.3).
Điện
Điện cực
cực
hoạt
động
hoạt động
Điện
Điện cực
cực
so
so sánh
sánh
CNT
CNT
s
ADN-CNTs
ADN-CNTs
Hình 2.3 Cố định ADN –CNTs lên vi điện cực.
Để kiểm tra độ nhạy, thời gian đáp ứng, độ đặc hiệu cũng như khả
năng phát hiện các đoạn axit nucleic đặc hiệu của ADN vi khuẩn
E.Coli, tác giả sử dụng bộ khuếch đại Lock-in SR830.
2.3 Kết quả và thảo luận
2.3.1 Phân tán ống nano carbon trong dung dịch DMF
Hình ảnh CNTs phân tán ống nano carbon trong dung dịch DMF
CNTs chưa biến tính phân tán trong
dung dịch DMF dễ dàng xuất hiện ngay
các đám lơ lửng, kết tủa và cặn lắng
a
b
ngay sau khi rung siêu âm (hình 2.4a).
Trái lại, mẫu đựng CNTs đã biến tính
phân tán trong dung dịch DMF với thời
gian rung siêu âm 90 phút cho thấy
dung dịch có màu đen hoà tan hoàn
Hình 2.4 Hình ảnh CNTs phân
toàn, không bị lắng và để ổn định trong tán trong dung dịch DMF trước
thời gian 2 tháng (hình 2.4b).
(a) và sau khi biến tính (b).
Hình thái bề mặt của CNTs phân tán trong dung dịch DMF
CNTs chưa biến tính khi phân
tán các ống nano carbon trong
dung dịch DMF tồn tại ở trạng
thái bó, kết hợp lại thành bó lớn
trong dung dịch và gắn kết với
nhau rất mạnh (hình 2.5a).
a)
b)
Ngược lại, khi quan sát mẫu
Hình 2.5 Ảnh hiển vi điện tử quét FE CNTs đã biến tính (hình 2.5b), SEM của CNTs phân tán trong dung dịch
các ống nano carbon có độ phân DMF trước (a) và sau khi biến tính (b).
tán khá đồng đều trong dung
dịch, đường kính to nhỏ khác nhau và các ống nano carbon nằm dày
đặc chồng chéo lên nhau nhưng bề mặt của ống nano carbon vẫn có
mật độ đồng đều cao.
Phổ hấp thụ UV-Vis của CNTs phân tán trong dung dịch DMF
Cƣờng độ hấp thụ (d.v.t.y)
Hình 2.6b cho thấy khi chiếu bức xạ UVVis có bước sóng λ = 250 300 nm, xảy
ra hấp thụ UV-Vis rất mạnh đạt giá trị lớn
nhất ở bước sóng 260 nm và giảm dần đến
gần miền IR. Điều này là do việc ôxi hóa
CNTs trong axít đậm đặc đã xảy ra quá
trình hình thành các lỗ hổng trên thành
vách CNTs và quá trình ăn mòn vách ống,
Bƣớc sóng (nm)
giải phóng khí CO2, đồng thời khi đó ở
đầu và thành ống là những nhóm chức
2.6 Phổ hấp thụ UV-Vis
COOH. Ở cùng điều kiện, CNTs ban đầu Hình
của CNTs phân tán trong
chưa biến tính do phân tán kém dẫn đến dung dịch DMF trước (a) và
hấp thụ thấp trong phổ hấp thụ UV-Vis
sau khi biến tính (b).
(hình 2.6a).
Phổ hồng ngoại FTIR của CNTs phân tán trong dung dịch DMF
CNTs ban đầu chưa biến tính (hình 2.7a) có thể thấy rằng, phổ
hấp thụ xuất hiện tại đỉnh 3389 cm-1, đỉnh này đặc trưng cho dao
động của liên kết O-H. Sự xuất hiện của đỉnh này là do vật liệu
CNTs hấp thụ nước sinh ra, vì vậy đỉnh phổ này không đặc trưng cho
CNTs. Trong khi đó đỉnh 1654 cm-1 là đỉnh ứng với dao động của
liên kết đôi C = C trong cấu trúc của CNTs. Đối với CNTs biến tính
(hình 2.7b) phổ hấp thụ tại đỉnh 3345 cm-1 tương ứng với sự dao
Hấp thụ (d.v.t.y)
động của liên kết O-H trong nhóm COOH, đỉnh này khác với đỉnh
O-H của nước là chân đỉnh trải
rộng hơn. Phổ hấp thụ tại đỉnh
1728 cm-1 tương ứng với sự dao
động của các liên kết C = O trong
nhóm -COOH. Đây là một bằng
chứng quan trọng thể hiện sự xuất
hiện của nhóm cacboxylic. Trong
Số sóng (cm )
khi đó phổ hấp thụ tại đỉnh 1640
cm-1 và 1580 cm-1 tương ứng với Hình 2.7 Phổ hồng ngoại FTIR của
sự dao động của các liên kết C = C CNTs phân tán trong dung dịch DMF
trong cấu trúc của CNTs vẫn xuất
trước (a) và sau khi biến tính (b).
hiện.
2.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phân tán của CNTs
trong dung dịch DMF
Ảnh hưởng của thời gian rung siêu âm đến quá trình phân tán CNTs
-1
c
d
e
f
g
Cƣờng độ hấp thụ (d.v.t.y)
Hình 2.8 Hình ảnh của CNTs
a
b
đã biến tính phân tán trong dung
dịch DMF với các thời gian rung
siêu âm khác nhau: (a) 1 phút, (b)
10 phút , (c) 20 phút, (d) 40 phút
,(e) 60 phút, (f)90 phút, (g) 120
phút.
Hình 2.9 Phổ hấp thụ UV-Vis của CNTs phân
tán trong dung dịch DMF với các thời gian
rung siêu âm khác nhau: (a) 1 phút, (b) 10 phút
, (c) 20 phút, (d) 40 phút, (e) 60 phút, (f) 90
phút, (g) 120 phút.
Từ hình 2.8, hình 2.9 cho thấy thời
gian rung siêu âm 90 phút tốt nhất
trong quá trình phân tán ống nano
Bƣớc sóng (nm)
carbon.
Ảnh hưởng của giá trị pH đến quá trình phân tán CNTs
Hình 2.10 Hình ảnh của CNTs
phân tán trong dung dịch DMF
với giá trị pH khác nhau:
(a) pH 3, (b) pH 5, (c) pH 7,
(d) pH 9, (e) pH 12.
a
b
c
d
e
Từ hình 2.10, hình 2.11 cho thấy
giá trị pH 7 và pH 9 là giá trị tốt
nhất trong quá trình phân tán
ống nano carbon.
Cƣờng độ hấp thụ (d.v.t.y)
Hình 2.11 Phổ hấp thụ UV-Vis của
CNTs phân tán trong dung dịch DMF
với giá trị pH khác nhau: (a) pH 3, (b)
pH 5, (c) pH 7, (d) pH 9, (e) pH 12.
Bƣớc sóng (nm)
2.3.3 Đặc trƣng đáp ứng ra của cảm biến
Thời gian đáp ứng và đặc trưng tín hiệu ra của cảm biến
Cảm biến sinh học
trên cơ sở vi điện
cực sử dụng ống
nano carbon đã
biến tính làm vật
liệu trung gian để
gắn kết chuỗi ADN
dò của vi khuẩn
E.Coli. Dải tuyến
Hình 2.12 Đáp ứng của Hình 2.13 Đặc trưng lai hóa
tính phát hiện lai cảm biến, nồng độ ADN dò ADN của vi khuẩn E.Coli
hoá ADN của vi
10 μM, nhiệt độ 300C. với nồng độ chuỗi ADN dò vi
khuẩn E.Coli 10 μM, tại nhiệt
khuẩn E.coli được
độ 300C a) Lai hoá;
xác định trong khoảng 1 nM – 6 nM, giới
b) Không lai hoá
hạn phát hiện của cảm biến là 1 nM, thời
gian phát hiện từ 1 phút đến 3 phút (hình 2.12, hình 2.13).
2.4 Kết luận
Chương này mô tả kết quả biến tính và phân tán CNTs trong
dung dịch DMF ở các thông số tối ưu là thời gian rung siêu âm 90
phút, giá trị p 7 và bước đầu đã được thử nghiệm trên cảm biến
sinh học vi điện cực sử dụng ống nano carbon đã biến tính làm vật
liệu trung gian để gắn kết chuỗi ADN dò của vi khuẩn E.Coli. Dải
tuyến tính phát hiện lai hoá ADN của vi khuẩn E.coli được xác định
trong khoảng 1 nM – 6 nM, giới hạn phát hiện của cảm biến là 1 nM,
thời gian phát hiện từ 1 phút đến 3 phút. Kết quả nghiên cứu đã cho
thấy triển vọng đầy hứa hẹn để chế tạo transistor hiệu ứng trường
trên cơ sở mạng lưới ống nano carbon đã được biến tính, từ đó có thể
mở ra các ứng dụng cảm biến sinh học có độ nhạy cao, độ chọn lọc
tốt, thời gian phát hiện nhanh.
Chƣơng 3
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO TRANSISTOR HIỆU
ỨNG TRƢỜNG TRÊN CƠ SỞ ỐNG NANO CARBON
(CNTFETs)
3.1 Giới thiệu
Việc chế tạo CNTFETs phụ thuộc rất nhiều vào vật liệu ống
nano carbon. Do đó, việc khảo sát tính chất và các thông số ảnh
hưởng đến quá trình phân tán vật liệu ống nano carbon là một trong
những nội dung nghiên cứu đầu tiên cần thực hiện để tìm ra các
thông số tối ưu như độ pH, thời gian rung siêu âm, dung môi phân
tán CNTs đã đề cập ở chương 2. Kết quả nghiên cứu này sẽ là tiền đề
cho việc thiết kế, chế tạo, CNTFETs với cực cổng dưới. Cuối cùng
trong chương này, tác giả sẽ trình bày những kết quả thu được trong
việc thiết kế và chế tạo, đo các đường đặc trưng, tách các thông số
của CNTFETs với cực cổng dưới tại Viện đào tạo Quốc tế về khoa
học vật liệu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
3.2 Thiết kế mặt nạ (MASK) cho CNTFETs
D
S
100 nm
Si
G
SiO2
Hình 3.1 Cấu tạo CNTFETs
cực cổng dưới.
W
Mô hình CNTFETs cực
a)
b)
cổng dưới và các thông số
của linh kiện như trên Hình 3.2 Hình dạng các mask được thiết kế chế
tạo CNTFETs cực cổng dưới;
hình 3.1 và bảng 3.1.
(a) Mask vùng vật liệu CNTs; (b) Mask điện cực.
Mặt nạ vùng vật liệu được
thiết kế trên phần mềm
CorelDraw, mặt nạ điện cực được thiết kế trên phần mềm Clewin
(hình 3.2).
Bảng 3.1 Các thông số thiết kế của CNTFETs cực cổng dưới
Thiết kế
Chiều dài
Chiều rộng
Diện tích
L (m)
W (m)
(mm2)
CNTFETs 1
5
700
3x4
CNTFETs 2
10
700
CNTFETs 3
15
700
Trong đó: L - Chiều dài kênh của CNTFETs cực cổng dưới
W - Chiều rộng kênh của CNTFETs cực cổng dưới
3.3 Quy trình chế tạo CNTFETs cực cổng dƣới
Pt
Phún xạ
Phiến Si
Cr
Cr/Pt
Ôxi hóa
Lớp SiO2
Lift-off
S
Silan hóa
D
Ăn mòn lớp
S
APTES+CNTs
SiO2 ở mặt sau
D
Bốc bay nhôm
tạo cực cổng
dƣới
S
Phủ cảm quang
D
G
Quang khắc
Cắt phiến và
UV
hàn dây
D
S
Ma
sk
Hiện hình
Đóng gói
G
D
S
G
Hình 3.3 Quy trình chế tạo CNTFETs cực cổng dưới.
Đầu tiên, phiến silíc được làm sạch bề mặt bằng các phương pháp
khác nhau, sau đó được ôxi hóa tạo lớp ôxít có chiều dầy thích hợp
để làm lớp cách điện. Sau khi ôxi hóa, phiến được ngâm trong dung
dịch CH3O / Cl (1:1, không pha loãng) để loại bỏ chất bẩn bám
dính và giải phóng các nhóm chức hydroxyl –OH trên bề mặt lớp
SiO2. Sau khi xử lý nhiệt và làm nguội, bề mặt lớp SiO2 được silan
hóa với APTES/IPA (3 giọt APTES trong 30 ml IPA) nhằm tạo ra
nhóm chức amino –NH2 có khả năng liên kết dễ dàng với nhóm
COOH của ống nano carbon đã biến tính. Sau đó phiến silíc được sử
dụng để tạo hình linh kiện bằng quá trình quang khắc. Trước khi
quang khắc, trên bề mặt phiến được phủ một lớp có cấu tạo nhạy
sáng đặc biệt gọi là chất cảm quang. Đây là chất bền vững trong
dung môi axít và kiềm, nó có tác dụng như một khuôn tạo hình dạng
cho CNTFETs cực cổng dưới, bảo vệ cho các chi tiết khỏi bị tác
động của dung môi hóa học. Sau quang khắc là quá trình phún xạ
Cr/Pt để tạo điện cực kim loại trên bề mặt phiến Si. Tiếp đến là tẩy
lớp cảm quang để thu được hai điện cực nguồn và máng của
CNTFETs cực cổng dưới. Cuối cùng là ăn mòn lớp SiO2 ở mặt sau
và phủ nhôm để tạo cực cổng dưới cho CNTFETs. Quy trình chế tạo
được được mô tả trong hình 3.3.
3.4 Kết quả và thảo luận
3.4.1 Hình thái CNTFETs
a)
b)
c)
Hình 3.4 Ảnh hiển vi điện tử quét FE - SEM của CNTFETs cho cả 3 kênh.
a) CNTFETs L = 15 m, W = 700 m; b) CNTFETs L = 10 m, W = 700 m;
c) CNTFETs L = 5 m, W = 700 m.
Quan sát trên hình 3.4 ta thấy rõ, các ống nano carbon độ đồng đều
cao với đường kính khác nhau và chiều dài khoảng từ 5 10 m, sắp
xếp không trật tự tạo thành một mạng lưới ống nano carbon làm kênh
dẫn và nối giữa hai cực nguồn và cực máng.
3.4.2 Tính chất tiếp xúc kim loại S/D
Hình 3.5 Đường đặc trưng ID -VDS của CNTFETs trong miền tuyến tính với VDS từ 1 V đến 1 V bước 0.04 V, VGS từ -10 V đến 4 V bước 2 V cho cả 3 mẫu cùng chiều
rộng W = 700 m với chiều dài khác nhau: a) L=15 m; b) L= 10 m; c) L = 5 m.
Quan sát đặc trưng ID-VDS của CNTFETs ta thấy tuyến tính trong
khoảng điện thế VDS từ -1 V đến 1 V với điện trở 380 K (hình
3.5a), 230 K (hình 3.5b); 180 K (hình 3.5c) tương ứng cho 3
chiều dài kênh. Như vậy, kết quả này cho thấy điện trở tiếp xúc có
giá trị nhỏ tốt không chỉ tại các tiếp xúc giữa các ống nano carbon và
điện cực kim loại Pt mà còn tại các tiếp xúc giữa các ống nano
carbon với nhau.
3.4.3 Đƣờng đặc tuyến ra ID –VDS của CNTFETs
Hình 3.6 Đường đặc tuyến ra ID -VDS của CNTFETs trong miền bão hoà với VDS từ
0 V đến -10 V bước -0.04 V, VGS từ -10 V đến 4 V bước 2 V cho cả 3 mẫu cùng chiều
rộng W = 700 m với chiều dài khác nhau: a) L=15 m; b) L= 10 m; c) L = 5 m.
Phân tích đường đặc tuyến ra ID-VDS (hình 3.6) cho thấy rằng linh
kiện hoạt động tốt như một transistor hiệu ứng trường với kênh p hạt
tải chính là các lỗ trống. Điều này phù hợp với mô tả lý thuyết trước
đó.
3.4.4 Đặc tuyến truyền đạt ID –VGS của CNTFETs
Khi thay đổi điện áp trên cực cổng thì sẽ làm thay đổi số lượng các lỗ
trống có mặt ở trong kênh dẫn là các ống nano carbon, kéo theo điện
trở của kênh thay đổi và cường độ dòng điện qua kênh cũng thay đổi.
Như vậy, điện áp trên cực cổng VGS đã điều khiển được dòng ID.
- Xem thêm -