Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục ở nhà trường phổ...

Tài liệu Cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục ở nhà trường phổ thông nghiên cứu trường hợp của dự án vie 98 018

.PDF
104
254
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM VŨ THÀNH TRUNG Cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục ở nhà trường phổ thông LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quốc Chí Hà nội - 2004 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 4 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................ 5 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................. 6 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.................................................................... 6 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 6 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 9 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................................. 9 1.1. QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ................................. 9 1.2. DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ................. 15 1.3. QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................. 22 1.4. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............................... 28 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................................................................................................... 44 1.5.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nhân sự DAGD .............. 44 1.5.2. Thị trường sức lao động .............................................................. 45 1.5.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ ........................................ 46 1.5.4. Sự toàn cầu hoá ........................................................................... 47 1.5.5. Đường lối chính sách của Đảng và pháp luật thể chế của Nhà nước ...................................................................................................... 47 1.5.6. Cơ chế quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy dự án ......................... 47 1 1.5.7. Tư duy quản lý ............................................................................. 48 1.6. Ý NGHĨA CỦA VIỆC CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG. ................................................................................................... 48 CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 49 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN QUỐC GIA GDMT Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VN - VIE/98/018 ......................................................................................... 49 2.1. ĐÔI NÉT GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN QUỐC GIA GDMT Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VN - VIE/98/018 ........................................... 49 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của dự án............................. 50 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN .................................................................................................................. 58 2.2.1.Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 58 2.2.2. Mô hình tổ chức .......................................................................... 59 2.2.3. Thực trạng nhân sự ..................................................................... 60 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN QUỐC GIA GDMT Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VN - VIE/98/018 ............................................................. 61 2.3.1. Công tác tuyển chọn .................................................................... 61 2.3.2. Bố trí, sắp xếp, phân công công việc cho nhân sự dự án ............ 62 2.3.3. Đánh giá thực hiện công việc....................................................... 62 2.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................ 70 2.3.5. Tạo động lực cho dự án viên. ...................................................... 72 CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 74 ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ...................................................................................................... 74 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DỰ ÁN GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............................................... 74 3.1.1. Phương hướng chung ................................................................. 74 2 3.1.2. Về mục tiêu và nhiệm vụ ............................................................. 76 3.1.3. Các điều kiện ............................................................................... 78 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN QUỐC GIA GDMT Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VN - VIE/98/018 ............................................. 79 3.2.1. Về phân tích công việc ................................................................. 79 3.2.2. Về tuyển chọn .............................................................................. 80 3.2.3. Về bố trí phân công công việc ...................................................... 80 3.2.4. Về công tác đào tạo và phát triển ............................................... 80 3.2.5. Về vấn đề tạo động lực................................................................ 81 3.2.6. Về đánh giá thực hiện công việc .................................................. 82 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................................................................................................... 83 3.3.1. Biện pháp đào tạo mới đội ngũ dự án viên. Trong đó, chương trình và nội dung đào tạo nhằm trang bị cho học viên các kiến thức và kỹ năng như: .......................................................................................... 83 3.3.2 Biện pháp tăng cương giao tiếp- truyền thông ............................ 86 3.3.3. Biện pháp tổng kết lý luận và thực tiễn nhằm cải tiến hiệu quả công tác QLNS ........................................................................................ 95 3.3.4. Biện pháp tổ chức và quản lý của nhà nước đối với các dự án giáo dục ......................................................................................................... 96 3.3.5 Biện pháp luật hoá các chính sách đối với các dự án giáo dục ..... 98 3.4. KHẢO NGHIỆM SỰ NHẬN THỨC TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ........................................................ 99 KẾT LUẬN ............................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 105 3 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hoạt động của dự án nói chung và hoạt động dự án trong lĩnh vực giáo dục nói riêng đều không thể thiếu đƣợc một nhân tố rất quan trọng là nhân tố con ngƣời. Đối với các dự án của các cơ sở giáo dục công tác quản trị nhân lực cũng rất quan trọng và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của cơ sở giáo dục. Thực tế trong các cơ sở giáo dục - đào tạo ngày càng xuất hiện những nhiệm vụ hoặc thực thi những công việc quan trọng trong một khoảng thời gian ngắn đòi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dự án có kinh nghiệm và chuyên môn giỏi. Một trong những khó khăn xuất hiện là vấn đề nhân sự. Vấn đề nhân sự thƣờng liên quan quan đến kỹ năng của những ngƣời tham gia thực hiện hoặc điều động, sử dụng, trả lƣơng…Một trong những nguyên nhân là dự án đòi hỏi sự đóng góp của các chuyên gia từ nhiều chuyên môn khác nhau, những bộ phận khác nhau trong một hoặc nhiều tổ chức. Quản lý nhân sự không hợp lý là yếu tố chính dẫn đến sự thất bại của dự án. Xuất phát từ nội dung, ý nghĩa trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục ở nhà trƣờng phổ thông (Nghiên cứu trƣờng hợp của dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN -VIE 98/018" để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đich nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý nhân sự của dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN – VIE98/018. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng ở nhà trƣờng phổ thông VN – VIE/98/018 2.2.2. Phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng của công tác quản lý nhân sự của dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN -VIE 98/018. 1 2.2.3. Đề xuất những biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN -VIE 98/018. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Luận văn tập trung nghiên cứu, đề xuất những biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý nhân sự của dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN -VIE 98/018. + Biện pháp đào tạo mới đội ngũ dự án viên. + Biện pháp tăng cƣờng giao tiếp- truyền thông + Biện pháp tổng kết lý luận và thực tiễn nhằm cải tiến hiệu quả công tác QLNS + Biện pháp tổ chức và quản lý của nhà nƣớc đối với các dự án giáo dục + Biện pháp luật hoá các chính sách đối với các dự án giáo dục 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nhân sự của dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN – VIE98/018. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Những biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý nhân sự của dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN – VIE98/018. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu có đƣợc những biện pháp quản lý nhân sự đồng bộ, hợp lí để cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục nói chung và công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông VN – VIE 98/018 nói riêng và triển khai tốt thì chất lƣợng của công tác quản lý nhân sự sẽ đƣợc nâng cao lên. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trƣớc của các nhà khoa học đã làm nhằm ục đích xây dƣng cơ sở lý luận cho luận văn nhƣ: + Nghiên cứu sách do các tác giả trong và ngoài nƣớc viết. + Nghiên cứu các nghị quyết, báo, tạp chí liên quan đến giáo dục, quản lí giáo dục, quản lý nhân sự... 2 + Nghiên cứu các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục và bài giảng của các giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sĩ về chuyên ngành quản lý giáo dục. 6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Tổng kết kinh nghiệm Tiến hành thống kê phân tích căn cứ vào số liệu thống kê hàng năm của dự án và tổng kết rút kinh nhiệm thực tiễn công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục nhằm cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng VN – VIE98/018. 6.2.2. Khảo sát thực tiễn + Điều tra bằng câu hỏi miệng: Đối thoại, phỏng vấn để lấy ý kiến của cán bộ dự án, nhân viên văn phòng dự án và học sinh thông qua câu hỏi trực tiếp. + Điều tra bằng câu hỏi viết: xây dựng mẫu ankét gồm những câu hỏi mở và đóng để khách thể nghiên cứu trả lời một cách tự do hoặc chọn một trong những phƣơng án trả lời do ngƣời nghiên cứu đề ra. Qua phƣơng pháp khảo sát thực tiễn tác giả luận văn sẽ thu đƣợc những tin khách quan phục vụ cho luận văn 6.2.3. Nhóm các phƣơng pháp hỗ trợ Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về quản lý nhân sự, cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng VN – VIE98/018. 7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN 7.1. Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất những biện pháp quản lý có giá trị thực tiễn góp phần phổ biến tri thức, kinh nghiệm quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng VN – VIE 98/018. 8. LỊCH SỬ ĐỀ TÀI Từ trƣớc đến nay, đã có rất nhiều ngƣời nghiên cứu những biện pháp quản lý nhân sự nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc, nhƣng mỗi ngƣời đi sâu nghiên cứu một vấn đề riêng. Còn ở dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng VN – VIE 98/018 chƣa có ngƣời nào đặt bút nghiên cứu vấn đề này. Do đó, nghiên cứu những biện pháp quản lý nhằm cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục nói chung và công tác quản lí nhân sự làm việc trong dự án quốc gia giáo dục môi trƣờng nói riêng là một vấn đề mang tính chất khai phá. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm 3 phần 3 Mở đầu Nội dung gồm 3 chƣơng. Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhân sự làm việc trong dự án giáo dục ở nhà trƣờng phổ thông. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia GDMT ở nhà trƣờng phổ thông VN - VIE/98/018. Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý nhân sự làm việc trong dự án quốc gia GDMT ở nhà trƣờng phổ thông VN VIE/98/018. Kết luận Ngoài ra còn có phần tài liệu tham khảo. 4 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG 1.1. QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NHÂN SỰ LÀM VIỆC TRONG DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG Những tài liệu đầu tiên mô tả họat động của những “ngƣời quản lí nhà trƣờng” có thể đƣợc coi là đã xuất hiện vào thời kỳ phục hƣng trong cuốn sách của nhà giáo dục ngƣời Đức Johann Sturn (1507 – 1589). Vào năm 1537 “Hội thẩm đoàn” Strasburg nƣớc Đức, cần một “hiệu trƣởng” để tổ chức một trƣờng trung học (gynasium) địa phƣơng cho trẻ em trai. Họ đã “thuê” Johann Sturn, một học giả phục hƣng đƣợc đào tạo theo lối cổ điển, với nhiệm vụ tổ chức nhà trƣờng, xây dựng chƣơng trình, hình thành các phƣơng pháp dạy học, thuê mƣớn và giám sát ( quản lí) nhân viên cho một trƣờng nam trung học có khoảng 600 học sinh. Trong bài báo viết năm 1923, Ensign F.C. đã nhận xét về những cống hiến của Sturn nhƣ sau: “Chúng ta thấy trong công trình của Sturn những vấn đề rất hiện đại nhƣ: các nguyên lý giáo dục, việc tổ chức nhà trƣờng, các giá trị giáo dục, lƣơng giáo viên, mối quan hệ của cha mẹ với nhà trƣờng, kỷ luật và hành vi của học sinh, vấn đề tiếp cận giáo dục của trẻ em nghèo, việc dạy học theo lớp thay vì dạy học cho từng cá thể, trách nhiệm của giáo viên và nhiều vấn đề khác”. Nhà sƣ phạm lỗi lạc Cô - men - xki (1592 – 1670) khi đặt nền móng cho hệ thống các nhà trƣờng- một tài sản quí báu còn tồn tại đến ngày nay đã tạo cơ sở cho việc ra đời của vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản lí giáo dục là “tổ chức hệ thống giáo dục” trên qui mô toàn xã hội. Cô - men xki đã đề xuất một hệ thống các trƣờng học dành cho các lứa tuổi khác nhau: trƣờng mẫu giáo dành cho trẻ em trƣớc 6 tuổi, trƣờng bản ngữ ( tiếng mẹ đẻ) dành cho trẻ từ 6 đến 12 tuổi; loại trƣờng này cần có mạng lƣới rộng khắp, ở mỗi làng xã; trƣờng la tinh (trƣờng gymnasie – trƣờng trung học) dành cho trẻ 5 từ 12 đến 18 tuổi tại các thành phố; còn đối với thành niên từ 18 đến 24 tuổi sẽ đƣợc học tập tại các “hàn lâm viện” cấp quốc gia hoặc mỗi tỉnh lớn. Mặt khác Cô - men - xki lần đầu tiên trong lịch sử giáo dục học đã nhấn mạnh đến sứ mệnh cao cả của ngƣời giáo viên đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cao đối với họ nhƣ là một tấm gƣơng trong việc giáo dục giảng dạy học sinh. U - sin - xki (1824- 1870), nhà sƣ phạm vĩ đại ngƣời Nga, trong toàn bộ những công trình giáo dục học đồ sộ của mình đã dành những phần đáng kể để nghiên cứu về tính chất, mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. Đặc biệt những quan điểm giáo dục dân chủ, dân tộc và nhân dân của ông rất gần gũi với những quan điểm quản lý giáo dục đƣợc phát triển trong thế kỉ XX. Không thể không nhắc đến nhà giáo dục thực dụng chủ nghĩa nổi tiếng của phƣơng tây John Dewey, Mỹ (1859 - 1952) với những công trình nghiên cứu giáo dục học gây nhiều tranh cãi. Bên cạnh những quan điểm thực dụng chủ nghĩa của ông về giáo dục, John Dewey đã có những đóng góp để hình thành nên quan niệm về mối liên hệ giữa nhà trƣờng và xã hội cũng nhƣ nhận định của ông về một nền giáo dục hƣớng tới một kết quả cụ thể - dẫu rằng có dấu ấn của chủ nghĩa thực dụng. Tuy vậy, cho đến đầu thế kỉ XX, vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu độc lập về quản lý giáo dục. 1.1.1. Quản lý giáo dục 1.1.1.1. Khái niệm Trong quản lý cũng nhƣ trong các lĩnh vực thực hành khác, khoa học và nghệ thuật có mối quan hệ với nhau, khoa học càng tiến bộ thì nghệ thuật càng hoàn hiện và khi nghệ thuật càng cao sẽ thúc đẩy khoa học chính xác hơn, hoàn thiện hơn. Cho tới nay các nhà khoa học đều cho rằng, ngành khoa học quản lý còn khá sơ sài và thiếu chính xác (45.tr. 19), trong khi đó tình huống mà ngƣời quản lý phải xử lý lại cực kỳ phức tạp, buộc ngƣời ta phải vận dụng tài nghệ quản lý, sử dụng nghệ thuật quản lý nhiều hơn. Điều đó đặt ra cho các nhà khoa học phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận 6 khoa học quản lý nói chung và chức năng kế hoạch và quyết định nói riêng để không ngừng nâng cao tính khoa học của quản lý. Xuất phát từ các loại hình "hoạt động quản lý", Fayol Henri (1841 - 1925) là ngƣời đầu tiên đã phân biệt chúng thành năm chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (forecasting and planning) Tổ chức (organizing) Chỉ huy (commanding) Phối hợp (coordinating) Kiểm tra (controlling). mà sau này chúng đƣợc kết hợp thành bốn chức năng kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra. Sự phân định các chức năng quản lý theo cách của Fayol Henri dựa trên nguyên tắc phân công lao động có tính tƣơng đối và hữu ích trong ứng dụng thực tiễn để làm tƣờng minh cho các hoạt động của ngƣời quản lý trên căn bản của tƣ duy phân tích để nâng nên thành tƣ duy quản lý. Nhƣ vậy, lịch sử phát triển của khoa học quản lý đã có từ rất sớm. Từ khi con ngƣời có lao động, có tổ chức nhằm mục đích sản xuất ra của cải cho xã hội thì đã có hoạt động quản lý. Chức năng tối quan trong trong hoạt động quản lý có lẽ là kế hoạch hoá và quyết định. Nhiều tác giả quan niệm ra quyết định là một chức năng hàng đầu của hoạt động quản lý với kế hoạch hoá là một phƣơng thức nên có thuật ngữ quyết - định - kế - hoạch. Các tác giả khác lại cho rằng kế hoạch hoá là chức năng có tính tổng quát hơn, trong đó ra quyết định chỉ là hoạt động bộ phận, là khâu cuối cùng của quá trình kế hoạch hoá. Đối với bất kỳ ngƣời quản lý nào cùng vậy, họ đều phải làm công việc kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Và ở bất kỳ chức năng nào, bất kỳ cấp quản lý nào, ngƣời quản lý vẫn là ngƣời phải ra quyết định. Trong Việt ngữ, từ quản lý giáo dục đƣợc hiểu nhƣ việc thực hành đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các 7 hoạt động giáo dục cũng nhƣ quản lý tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa. Trong tiếng Anh có phức tạp hơn, bởi có hai từ “đồng nghĩa” nơi mà ngƣời Mỹ, ngƣời Úc hiểu là quản lý thì họ dùng từ “administration” còn ngƣời Anh lại dùng từ “management”. Còn chuyển sang tiếng Việt các tác giả Việt Nam gọi “management” là quản lý, gọi “administration” là quản trị. Nhƣ vậy, là có sự khác nhau giữa quản lý, quản trị . Theo West - Burnham (1992) tiếp thu ý tƣởng của Torring và Weightman nêu lên năm 1989, khi phân biệt rằng: (i) Lãnh đạo là hoạt động liên quan đến việc xác định giá trị, tầm nhìn, sứ mệnh của tổ chức; còn (ii) Quản lý là hoạt động liên quan đến việc thực hiện, kế hoạch, tổ chức, nhân sự; trong khi đó (iii) Quản trị liên quan đến những vấn đề tác nghiệp cụ thể, chi tiết. Quản lý giáo dục thƣờng đƣợc coi là một hoạt động thực tiễn. Việc xác định các mục tiêu giáo dục, phân bổ các nguồn lực cũng nhƣ việc đánh giá tính hiệu nghiệm của quá trình giáo dục (kết quả giáo dục) tất cả đều là những hoạt động mà nhà quản lý giáo dục cần phải thực hiện. Chúng ta đều biết, không thể thực hành mà không có sự dẫn đƣờng của lý luận. Nhƣng chúng ta cũng biết rằng lý luận (giáo dục) phải gắn liền với thực tiễn (giáo dục), phải xuất phát từ thực tiễn và đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Một số các lĩnh vực mà nhà quản lý giáo dục thƣờng tham gia là: Quản lý chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên Quản lý số lƣợng và chất lƣợng đào tạo (sinh viên, hiệu quả trong, hiệu quả ngoài của quá trình đào tạo) Quản lý điều kiện môi trƣờng và cơ sở vật chất thiết bị đào tạo 8 Quản lý qui chế đào tạo (các qui chế và văn bản, quyết định...) Quản lý tài chính, tiền lƣơng chế độ... Nhƣ vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng quản lý giáo dục là một hoạt động xuất phát từ thực tiễn và gắn chặt với yêu cầu của thực tiễn. 1.1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, khoa học quản lý giáo dục có tính liên ngành khoa học Là một chuyên ngành khoa học non trẻ, đồng thời dựa trên và có mối quan hệ với nhiều ngành khoa học sinh ra trƣớc và sau nó, khoa học quản lý giáo dục tất yếu sẽ sử dụng bộ máy khái niệm, phạm trù đã đƣợc sinh thành và sử dụng trong nhiều ngành khoa học hữu quan cũng nhƣ có ngoại diên rộng hơn, biểu đạt cái chung nhiều hơn khi có những biến thái thích hợp vào lĩnh vực phản ánh chuyên biệt hơn, đặc thù hơn của mình. Vì vậy, các khái niệm, phạm trù của khoa học quản lý giáo dục có đặc điểm liên ngành khoa học rất rõ nét. Có thể khẳng định rằng, khoa học quản lý giáo dục, trong quá trình phát triển, đã hình thành nên các khái niệm, phạm trù của riêng mình với tính chất liên ngành khoa học vốn là thuộc tính khoa học quản lý nói chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng. Thứ hai, phản ánh những hiện tƣợng, những hoạt động, sự vật thuộc về thực tiễn quản lý giáo dục. Chính đặc điểm này cho phép chúng ta phân biệt các khái niệm, phạm trù khoa học quản lý giáo dục với các khái niệm, phạm trù của các khoa học khác. Chẳng hạn khái niệm “xây dựng tập thể sƣ phạm” (đây là một khái niệm liên ngành tâm lý - xã hội - giáo dục - quản lý) phản ánh một hoạt động quản lý giáo dục - đó là hoạt động phát triển, nâng cao tay nghề đội ngũ giáo viên, hình thành một nhóm xã hội nhất định trên cơ sở thống nhất mục đích hoạt động của nhóm là - giảng dạy- giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ. Có những khái niệm tuy mới đƣợc sử dụng nhƣng để chỉ những sự vật - hiện tƣợng đã tồn tại từ lâu nhƣ khái niệm “công chức ngành giáo dục đào tạo”. 9 Thứ ba, tính phổ quát, có tần xuất sử dụng cao. Đặc điểm này rất dễ nhận diện bởi nó đã là một nguyên cớ dẫn đến sự “thƣờng nhật hoá” các thuật ngữ khoa học (và đây cũng là lí do khiến nhiều ngƣời lầm tƣởng rằng ai cũng có thể quản lý giáo dục đƣợc cả). Chƣa thể tính tần xuất chính xác, nhƣng trong ngôn ngữ viết và nói về quản lý giáo dục, các thuật ngữ nhƣ “dân chủ hoá quản lý giáo dục”, “nâng cao chất lƣợng giáo dục”, “nâng cao hiệu quả đào tạo”…đƣợc sử dụng gần nhƣ thƣờng ngày và dƣờng nhƣ ai cũng hiểu. Thứ tƣ, đủ độ phân biệt cần thiết. Nói cách khác khái niệm, phạm trù phản ánh (hay chỉ ) đúng đối tƣợng. Khi các khái niệm, phạm trù quản lý giáo dục đƣợc hình thành, đối tƣợng phản ánh của chúng đã đƣợc phân lớp rõ ràng, rạch ròi. Chẳng hạn, khái niệm “kiểm tra nội bộ trƣờng học” là hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả, thành tựu hoạt động của mỗi giáo viên, mỗi tổ bộ môn đƣợc tiến hành bởi những ngƣời đứng đầu nhà trƣờng. Thứ năm, tính phát triển. Có không ít những thuật ngữ quản lý giáo dục đã phát triển cùng với sự nhận thức (phản ánh) ngày càng sát đúng hơn sự vật hiện tƣợng hoặc hoạt động của thực tiễn. Thậm chí có những thuật ngữ biểu đạt một khái niệm đúng, nhƣng khi phân tích ngữ nghĩa kèm theo nội hàm của mỗi bộ phận cấu thành thuật ngữ đó sẽ dẫn đến những kết quả nực cƣời, nhƣng nhƣ đã ghi nhận về tính võ đoán của ngôn ngữ học nhƣ một phân ngành ký hiệu học, trong sách báo khoa học hay trong thực tiễn hàng ngày, thuật ngữ đó vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi, nhƣng vì tính phát triển, chắc chắn chúng phải đƣợc hiệu chỉnh. Thí dụ thuật ngữ “xã hội hoá giáo dục” đã hình thành nhƣ thế và cần phải “căn chỉnh” lại cho đúng trong quá trình phát triển của khoa học quản lý giáo dục nói chung và bản thân khái niệm nói riêng và thuật ngữ ghi nhận khái niệm đó. 1.2. DỰ ÁN GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG 1.2.1.1. Khái niệm 10 Theo tác giả Nguyễn Nhƣ Ý, “Đại từ điển Tiếng Việt”. Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, dự án là “Dự thảo một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch: ví dụ thông qua dự án kế hoạch” (50, tr. 558). Dự án là cách tiếp cận trong quản lý đƣợc sử dụng rất nhiều vào những năm 1950, 1960 và 1970. Tuy nhiên cách tiếp cận quản lý này mới đƣa vào Việt Nam những năm gần đây. Cách tiếp cận dự án có rất nhiều ƣu thế so với quản lý chức năng và phù hợp với môi trƣờng có nhiều biến động hiện nay. Cook (1971) cho rằng dự án là hoạt động tạo ra sản phẩm cụ thể bằng cách phối hợp những cán bộ chuyên môn làm việc trong một nhóm. Gaddis (1959) định nghĩa dự án là một đơn vị đƣợc tổ chức ra để đạt đƣợc một mục tiêu hay tạo ra một sản phẩm với những thuộc tính xác định, đúng thời gian, sử dụng một nguồn lực định trƣớc. Các tài liệu về quản lý dự án hiện đại (Badiru & Pulat, 1995; Pito,1998) không đề cập đến định nghĩa quản lý dự án một cách trực tiếp mà đƣa ra những đặc điểm của cách tiếp cận dự án và đi ngay vào giải quyết những vấn đề cụ thể. Nhìn chung, dự án có thể xem là một hoạt động (đơn vị công việc) đƣợc tiến hành bởi một nhóm ngƣời cụ thể (một đội) để đạt đƣợc những mục tiêu (sản phẩm) nhất định, trong khoảng thời gian nhất định và với chi phí xác định. (39, tr.217) Michael C.Thomsett trong cuốn cẩm nang dự án cho rằng dự án là một từ để mô tả một nhiệm vụ bất thƣờng hoặc lặp lại.Tác giả đƣa ra bốn điểm để phân biệt dự án với một công việc thƣờng nhật. Biểu 1.1 So sánh dự án với công việc thƣờng nhật Dự án Công việc thƣờng ngày Điều ngoại lệ của các chức năng Đƣợc định rõ trong qui mô của thông thƣờng phòng ban Các hoạt động liên quan với nhau Các hoạt động không liên quan đến nhau 11 Mục tiêu và hạn chót là cụ thể Mục tiêu và hạn chót là chung chung Kết quả mong muốn đã đƣợc định Không có kết quả cụ thể nào đƣợc định rõ rõ Trên phƣơng diện phát triển, theo tác giả Từ Quang Phƣơng thì có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu tĩnh và cách hiểu động. Theo cách thứ nhất thì dự án là hình tƣợng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách thứ hai thì dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải đƣợc thực hiện với phƣơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. (45, tr.7) Theo định nghĩa thứ hai thì: (1)Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; (2) Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tƣợng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới. Trên phƣơng diện quản lý, dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn). Nghĩa là mọi dự án đầu tƣ đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt đƣợc và dự án bị loại bỏ; (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tƣơng tự đã có hoặc dự án khác. Dù định nghĩa khác nhau nhƣng có thể rút ra một số đặc trƣng cơ bản của dự án nhƣ sau: 1.2.1.2. Đặc điểm - Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án đều thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần đƣợc chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhƣng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lƣợng cao. 12 - Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là, giống nhƣ các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. - Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tƣơng tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án...Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, ngƣời hƣởng thụ dự án, các nhà tƣ vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nƣớc...Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quan lý dự án thƣờng xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhƣng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thƣờng xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác nhau. - Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại... - Môi trƣờng hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án cạnh tranh lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị... Một số trƣờng hợp, các thành viên quản lý dự án thƣờng có hai thủ trƣởng trong một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau. - Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lƣợng tiền vốn, vật tƣ và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tƣ phát triển thƣờng có độ rủi ro cao. 13 1.2.1.3. Phân loại Cũng nhƣ phân loại doanh nghiệp, phân loại dự án đƣợc căn cứ vào nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số tiêu chí cơ bản * Xét theo lĩnh vực đầu tƣ - Dự án sản xuất: trong đó có nhiều loại nhƣ dự án trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp... - Dự án thƣơng mại: các dự án về phát triển thị trƣờng, phát triển sản phẩm mới, cải tiến kênh phân phối...Dự án trong lĩnh vực thƣơng mại là những dự án qui mô không lớn và tập trung chủ yếu vào vấn đề tiêu thụ sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. - Dự án trong lĩnh vực xây dựng: dự án xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng. - Dự án dịch vụ là những dự án kinh doanh nhằm tạo ra nhƣng hoạt động dịch vụ phục vụ cho các nhu cầu nhất định của xã hội, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các hoạt động nhƣ du lịch, bƣu chính viễn thông, vận tải hàng hoá và hành khách... * Xét theo thời gian ấn định: có các loại dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn - Dự án ngắn hạn là những dự án có thời gian hoạt động ngắn thƣờng là một năm tài khoá. Mục tiêu gắn với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp. - Dự án trung hạn là dự án có tuổi đời thƣờng từ 3 - 5 năm. Mục tiêu của dự án này là thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển trung hạn của doanh nghiệp. - Dự án dài hạn là những dự án có tuổi đời tƣơng đối dài (thƣờng là trên 5 năm). Những dự án này hình thành để triển khai thực hiện mục tiêu chiến lƣợc dài hạn của doanh nghiệp. 14 * Xét theo qui mô kinh doanh: có các dự án - Dự án lớn đƣợc dặc trƣng bởi tổng chí phí huy động lớn, số lƣợng các bên tham gia thƣờng là nhiều, có ảnh hƣởng mạnh đến môi trƣờng kinh tế - xã hội và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Loại dự án này phải thiết kế cấu trúc tổ chức riêng biệt phù hợp, có mức độ phân cấp trách nhiệm khác nhau, có các qui chế hoạt động và phƣơng pháp kiểm tra chặt chẽ. - Dự án vừa và nhỏ là những dự án không đòi hỏi kinh phí lớn, thời gian thực hiện kinh phí ngắn, cấu trúc dự án không phức tạp, số lƣợng các bên tham gia ít, công nghệ không phức tạp. Loại dự án này thƣờng tồn tại trong bối cảnh sẵn có hoặc không đƣợc hƣởng các khoản ƣu đãi đặc biệt. Các nguồn lực huy động cho dự án thƣờng eo hẹp và nhiều khi còn chƣa có ngay. Mục tiêu và trách nhiệm đôi khi không đƣợc xác định rõ ràng, các bên tham gia ít có kinh nghiệm trong việc tổ chức các dự án. Chủ nhiệm dự án đảm bảo công tác đối nội và đối ngoại. * Xét theo các giai đoạn thực thi dự án: ta có - Dự án tiền khả thi (gọi là dự án sơ bộ) Đối với dự án lớn không thể một lúc đạt đƣợc tính khả thi ngay mà cần phải trải qua các bƣớc nghiên cứu sơ bộ. Trên cơ sở của dự án nghiên cứu tiền khả thi để tranh thủ ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bộ phận liên quan và quyết định có nên triển khai tiếp bƣớc sau nữa hay không, giúp cho những ngƣời quan tâm đến dự án hiểu đƣợc mục tiêu của dự án và có quyết định thích hợp. - Dự án khả thi còn đƣợc gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật. Dự án khả thi là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tƣ, là phƣơng tiện để tìm đối tác trong và ngoài nƣớc liên doanh đầu tƣ vốn, là phƣơng tiện hữu hiệu nhất để các tổ chức tài chính, tín dụng, đặc biệt là các tổ chức nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Châu Á (ADB)... có kế hoạch tài trợ kinh doanh. 15 Ngoài ra ngƣời ta còn phân chia dự án theo các tiêu thức; theo ngƣời khởi xƣớng, theo địa chỉ khách hàng...(41,tr.13,17) 1.2.1.4. Cơ cấu tổ chức Để đạt đƣợc những mục tiêu dự án đã đặt ra, cần phải tập hợp một số lƣợng ngƣời nhất định. Những ngƣời này đƣợc chia thành các bộ phận theo chiều ngang.Theo chiều ngang ta có các bộ phận trong tổ chức dự án. Bộ phận quản lý dự án là một đơn vị độc lập, thực hiện những hoạt động nhất định và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cấp quản lý. Thành phần và mối quan hệ qua lại của các bộ phận trong quan lý dự án và tính phục tùng trong quá trình quản lý đƣợc thể hiện qua cơ cấu tổ chức dự án. Cơ cấu tổ chức đƣợc xây dựng thông qua: - Sơ đồ quản lý xác định quyền của ngƣời quản lý và quyền của các nhân viên dự án. Phác họa hình thức tổ chức chủ yếu và công việc đang thực hiện ở các bộ phận. Đồng thời cũng xác định đƣợc công việc giao cho các bộ phận và đánh giá thực hiện công việc đó. - Các văn bản qui định quyền hạn, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cấp và các bộ phận. Nếu không có các qui định này sẽ dẫn đến sự rối loạn trong quản lý nhân sự dự án. Cơ cấu tổ chức dự án theo ma trận Phân chia bộ phận theo ma trận dựa trên một hệ thống quyền hạn và hỗ trợ đa chiều. Trong đó, mỗi thành viên (hay đơn vị) phải chịu quản lý theo chức năng (theo đơn vị chủ quản) và quản lý theo dự án (theo nhóm công tác đặc nhiệm). Có hai tuyến quyền hạn trong một ma trận. Một tuyến thẳng đứng (theo đơn vị chức năng) và một tuyến nằm ngang (theo sản phẩm hoặc dự án). Do đó, trong việc phân chia bộ phận theo kiểu ma trận sẽ xuất hiện những ngƣời quản lý dự án. Phân chia bộ phận theo ma trận là hình thức tổ chức nhằm tranh thủ ƣu điểm của cả hai cách tổ chức: theo chức năng và theo sản phẩm/ dịch vụ; 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan