Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV ứng dụng kỹ thuật và sản xuất...

Tài liệu Cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV ứng dụng kỹ thuật và sản xuất

.PDF
106
318
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- TRẦN VĂN CHIẾN CẢI THIỆN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- TRẦN VĂN CHIẾN CẢI THIỆN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT Chuyên nghành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ DANH TỐN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 2 MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1 3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5 5 Phƣơng pháp nghiên cứu 5 6 Những đóng góp mới của luận văn 5 7 Kết cấu của đề tài 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 7 1.1.1 Cạnh tranh 7 1.1.2 Năng lực cạnh tranh 10 1.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 14 1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 16 1.2.1 Các tiêu chí định lƣợng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.2 16 Các tiêu chí định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 19 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 21 1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 22 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 26 3 1.4 Sự cần thiết cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT 2.1 Tổng quan về Công ty 33 2.1.1 Quá trình phát triển và chức năng, nhiệm vụ 33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành 37 2.1.3 Đóng góp của Công ty vào sự xây dựng, phát triển Quân đội và phát triển kinh tế xã hội 2.2 40 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 42 2.2.1 Các nhân tố bên trong 42 2.2.2 Các nhân tố bên ngoài 50 2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 57 2.3.1 Doanh thu, lợi nhuận 57 2.3.2 Thị phần và tốc độ tăng thị phấn 60 2.3.3 Năng suất lao động 62 2.3.4 Tỷ suất lợi nhuận 63 2.3.5 Chính sách giá bán sản phẩm 64 2.3.6 Uy tín, thƣơng hiệu của Công ty 65 2.4 Đánh gia năng lực cạnh tranh của Công ty và vấn đề đặt ra 68 2.4.1 Phân tích năng lực cạnh tranh thông qua mô hình SWOT 68 2.4.2 Những vấn đề đặt ra đối với năng lực cạnh tranh của Công ty 71 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT 3.1 Bối cảnh mới và tác động của nó đến năng lực cạnh tranh 72 3.1.1 Bổi cảnh chung của nền kinh tế 72 3.1.2 Chủ trƣơng của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp quân đội 73 3.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty 76 4 TECAPRO 3.2.1 Phƣơng hƣớng và mục tiêu tổng quát 76 3.2.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu cụ thể 78 3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất 3.3.1 Thƣờng xuyên đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty 3.3.2 79 Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng 3.3.3 79 80 Củng cố, mở rộng thị trƣờng hiện tại và tìm kiếm phát triển thị trƣờng mới 83 3.3.4 Tăng cƣờng đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực 84 3.3.5 Đa dạng hóa các kênh huy động vốn để đảm bảo nguồn lực tài chính cho đầu tƣ 86 3.3.6 Nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ 87 3.3.6 Giải quyết tốt vấn đề nguồn hàng hóa cung cấp đầu vào phục vụ 88 sản xuất kinh doanh 3.3.7 Tích cực xây dựng văn hóa doanh nghiệp 89 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn cao học “CẢI THIỆN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hƣớng dẫn của PGS. TS Lê Danh Tốn. Các số liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2015 Ngƣời thực hiện Trần Văn Chiến 6 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể Thầy cô giáo đã giảng dạy, Khoa Kinh tế chính trị và Phòng Đào tạo của Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS.TS. Lê Danh Tốn đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “CẢI THIỆN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT”. Nhân đây, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và các anh, các chị trong Công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất đã tổng hợp và cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2015 Ngƣời thực hiện Trần Văn Chiến 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa BQP Bộ Quốc phòng BIDV Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển CBCNV Cán bộ công nhân viên CN Chi nhánh CNTT Công nghệ thông tin CTCP Công ty cổ phần ELINCO Công ty Cổ phần Điện tử Tin học Hóa chất GDP Tổng tài sản nội địa GNP Tổng sản phẩm quốc dân GTGT Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị HĐLĐ Hợp đồng lao động HITACO Công ty TNHH MTV Ứng dụng Công nghệ cao IMD Viện nghiên cứu và phát triển kinh tế ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế MB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội MTV Một thành viên SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức KHKT Khoa học kỹ thuật TNHH Trách nhiệm hữu hạn USD Đô la Mỹ VAXUCO Tổng công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân WEF Diễn đàn kinh tế thế giới WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 8 STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Bảng tổng hợp số liệu tài chính công ty TECAPRO 42 2 Bảng 2.2 Doanh thu của công ty TECAPRO 58 3 Bảng 2.3 Cơ cấu doanh thu của Công ty TECAPRO 59 4 Bảng 2.4 Thị phần của Công ty trong thị trƣờng quân đội 61 5 Bảng 2.5 Năng suất lao động của Công ty TECAPRO 62 6 Bảng 2.6 Tỷ suất lợi nhuận của Công ty TECAPRO 63 7 Bảng 2.7 Bảng giá một số sản phẩm của Công ty TECAPRO 65 9 DANH MỤC HÌNH VẼ STT Bảng Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Sơ đồ mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của M. Porter 29 2 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TECAPRO 38 3 Hình 2.2: Cơ cấu nhân sự của Công ty TECAPRO 44 10 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài . Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣởng mở cửa và hội nhập ở Việt Nam hiện nay, các biện pháp can thiệp truyền thống của Nhà nƣớc nhằm ƣu tiên một số ngành, doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc) hoặc tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong nƣớc so với các công ty nƣớc ngoài đã bị hạn chế đáng kể. Các doanh nghiệp cần phải tự thân vận động để nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh, đây là vấn đề có tính sống còn của doanh nghiệp. Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất (TECAPRO) đƣợc thành lập từ năm 1988, là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của Bộ Quốc phòng Việt Nam trong lĩnh vực ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất phục vụ quốc phòng, kinh tế, trong hơn 25 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã đạt đƣợc một số thành công nhất định, tuy nhiên, cũng giống nhƣ các doanh nghiệp Nhà nƣớc khác, hiện nay Công ty vẫn còn tồn tại không ít hạn chế. Biểu hiện tập trung nhất của những hạn chế của Công ty TECAPRO là ở năng lực cạnh tranh của Công ty còn thấp. Là một ngƣời làm việc trực tiếp tại Công ty TECAPRO, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất” để thực hiện luận văn thạc sĩ. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài là: Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất? 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 2.1 Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài: - Porter, M.E. (1979) “How competitive forces shape strategy”, Harvard business Review, Mach/April 1979 [29]. Theo Porter, sự cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào năm lực lƣợng cơ bản (mô hình viên kim cƣơng 5 góc của Porter), đó là: Quyền lực mặc cả của nhà cung cấp; Quyền lực mặc cả 11 từ khách hàng; Đối thủ cạnh tranh trong ngành; Mối đe dọa từ đối thủ nhập ngành cạnh tranh và Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế. Sức mạnh tổng hợp của năm lực lƣợng này quyết định tiềm năng lợi nhuận của ngành. Sự nhận thức rõ ràng về năm lực lƣợng này sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ vị trí của mình trong ngành, xây dựng thành công chiến lƣợc kinh doanh và tránh đƣợc những ảnh hƣởng từ sức mạnh tổng hợp của năm lực lƣợng cạnh tranh. - Porter, M.E. (1985), “Competitive Advantage” [31]. Công trình đƣa ra một khung khổ giúp hiểu đƣợc các nguồn tạo nên lợi thế so sánh của các công ty và cách thức giúp nâng cao lợi thế so sánh của các công ty. - Porter, M.E. (1998), “The Competitive Advantage of Nations” [32]. Đƣợc đánh giá là một trong những cuốn sách có ảnh hƣởng mạnh nhất trong mọi thời đại về kinh doanh và quản trị, Porter đã nhận dạng những yếu tố căn bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của quốc gia trong một ngành công nghiệp và chỉ rõ các yếu tố này đã kết hợp với nhau tạo nên lợi thế cạnh tranh của quốc gia nhƣ thế nào. Các phát hiện của ông có ảnh hƣởng sâu sắc tới hoạt động quản trị của các công ty, tới các nhà hoạch định chính sách và giới học giả trên toàn thế giới. Porter đã xây dựng lên các mô hình có tính khuôn mẫu và khá hữu ích có thể ứng dụng trong phân tích cạnh tranh nói chung và đặc biệt là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. - Ajitabh Ambastha, K. Momaya (2004), “Competitivenes of firms: review of theory, frameworks, and models”, Singapore Management Review, January 1 [23]. Bài viết khẳng định, thế kỷ XXI mang đến những thách thức mới cho các doanh nghiệp, các ngành cũng nhƣ các quốc gia. Qua khảo sát các vấn đề liên quan tới cạnh tranh, tác giả đi đến kết luận rằng trong ba cấp độ cạnh tranh (doanh nghiệp, ngành, quốc gia), cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp có cấp độ đặc biệt. Tác giả cũng nhấn mạnh đến sự cần thiết phải có những mô hình phân tích năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phù hợp. 12 Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài về năng lực cạnh tranh nhƣ sau: Bambarger B (1989) “Developing Competitive Advantage in Small and Medium-size Firms”, Long Range Planning, 22 (5) [24]; Barney J, (1991) “Firm Resources and Sustained Competitive Advantage” N 17(1) [25]; Buckley PJ, (1998) “Measures of International Competitiveness: A Critical Survey ”, Journal of Marketing Management N 4(2) [26]; các báo cáo về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế thế giới World Economic Forum [35; 36; 37]. 2.2 Các công trình nghiên cứu của Việt Nam: - Bài viết của PGS.TS Vũ Văn Phúc trên tạp chí Cộng sản điện tử ngày 11/12/2007 “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” [21]. Tác giả bài viết cho rằng, phân tích sức manh cạnh tranh là một công việc phức tạp, mỗi góc độ xem xét cạnh tranh khác nhau đòi hỏi các phƣơng pháp luận phân tích các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh và nhân tố ảnh hƣởng đến sức cạnh tranh khác nhau. Các chủ thể đan xen nhau, gây ảnh hƣởng đến sức cạnh tranh bao gồm: ngƣời lao động với ý nghĩa khởi nguồn của sức sáng tạo làm nên năng lực cạnh tranh; cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp kết dính các nguồn lực tạo nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp; hệ thống luật pháp, bộ máy quản lý nhà nƣớc và các giá trị xã hội làm nên sức mạnh của một quốc gia. - Bài viết của Nguyễn Vĩnh Thanh trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 8 năm 2005 “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” [13]. Tác giả của bài viết đã phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tƣơng lai nhƣ: Tăng cƣờng hoạt động maketing hỗn hợp; giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; xây dựng và phát triển thƣơng hiệu doanh nghiệp; đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp; hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng 13 thƣơng mại điện tử trong điều hành kinh doanh; xây dựng văn hóa của doanh nghiệp. - Bài nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW (2008) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của những sản phẩm chủ lực của nền kinh tế Việt Nam” [3]. Sau khi phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, bài viết đề xuất bảy giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của Việt Nam. - Ngoài ra, có thể kể đến một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về năng lực cạnh tranh nhƣ: Hoàng Hiếu Thảo (2010) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Hà Nội”, Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN [7]; Nguyễn Kiến Quốc (2011) “Năng lực cạnh tranh của Công ty Viettel Campuchia - Những bài học kinh nghiệm” Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN [15]; Dƣơng Đức Hùng (2011) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco” Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN [5]; Thanh Kim Huệ (2012) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh”, Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN [16]… Nhìn chung, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về năng lực cạnh tranh cũng nhƣ giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quân đội nói chung và với Công ty TECAPRO nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất.  Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 14 - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng nhƣ thách thức về năng lực cạnh tranh của Công ty. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất – TECAPRO. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất trên thị trƣờng trong nƣớc. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng những phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp thu thập số liệu: Các số liệu sử dụng trong luận văn là các số liệu thứ cấp. Các số liệu này đƣợc thu thập từ các báo cáo hoạt động thƣờng niên của Công ty TECAPRO từ năm 2010 đến năm 2014. - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TECAPRO, phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TECAPRO. - Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp phân tích năng lực cạnh tranh theo mô hình SWOT, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh. 6. Những đóng góp của luận văn - Phân tích, đánh giá, phản ánh đúng năng lực canh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất tại thị trƣờng Việt Nam 15 - Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất. 16 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1 Cạnh tranh 1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh Thuật ngữ cạnh tranh đƣợc sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực nhƣ chính trị, kinh tế, xã hội, quân sự… Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, thuật ngữ cạnh tranh đƣợc tiếp cận dƣới góc độ kinh tế. Có khá nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh kinh tế, dƣới đây là một số quan niệm tiêu biêu: Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê nin (2002): “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đầu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh với nhau nhằm dành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là dành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh” [4, 20]. Theo P. Samuelson “cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị phần” [33, 35]. Theo Porter M.E (1980), “cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh trong khái niệm này không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh [30, 28]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi các quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuật, tiêu thụ, thị trƣờng có lợi nhất”. 17 Theo từ điển Kinh tế kinh doanh Anh Việt: “Cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trƣờng để dành đƣợc nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thƣờng là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lƣợng hàng hóa tốt nhất” [12, 217]. Cạnh tranh đƣợc sản sinh từ nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận, thỏa mãn lợi ích kinh tế của con ngƣời, cạnh tranh sẽ không xuất hiện khi lợi nhuận không phải là mục đích cuối cùng. Tuy nhiên, cạnh tranh chỉ vận hành khi có môi trƣờng cạnh tranh và mội trƣờng cạnh tranh đó đƣợc hình thành trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, luật pháp cho phép tốn tại nhiều dạng sở hữu, thành phần kinh tế khác nhau cùng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các chủ thể kinh tế khách nhau có khả năng về tổ chức sản xuất, quản lý, các yếu tố đầu vào sản xuất khác nhau và trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, mọi chủ thể kinh tế đều tiến tới tới đa hóa lợi ích và lợi nhuận thì cạnh tranh là điều tất yếu nếu doanh nghiệp không muốn bị đào thải khỏi thị trƣờng. Theo Krugman “cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp có ranh giới cận dƣới rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi chi phí thì không trƣớc thì sau sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản”. Các quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trƣờng nhƣ quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật giá cả tạo môi trƣờng tốt cho cạnh tranh xuất hiện, tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp cơ chế cạnh tranh trong những điều kiện của kinh tế thị trƣờng chƣa thực sự đƣợc vận hành hiệu quả, thậm chí có thể bị tắc nghẽn do những thất bại của chính thị trƣờng, đòi hỏi sự can thiệp của Nhà nƣớc. Điều tiết của Nhà nƣớc nhằm khắc phục những thất bại của thị trƣờng, tạo điều kiện cho cơ chế cạnh tranh vận hành hiệu quả là cần thiết. Các chính sách điều tiết của Nhà nƣớc phải đƣợc, xây dựng trên nguyên tắc tạo môi trƣờng cạnh tranh thông thoáng, bình đẳng, lành mạnh nhằm tránh thất bại của thị trƣờng gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 18 1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh Căn cứ theo hình thái cạnh tranh, có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. - Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong đó giá cả của một hàng hóa của doanh nghiệp không có khả năng chi phối, làm thay đổi giá cả của hàng hóa đó trên thị trƣớng. - Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trong đó một số nhà sản xuất có đủ sức mạnh chi phối giá cả sản phẩm trên thị trƣờng. Căn cứ theo loại thị trường nợi hoạt động cạnh trạnh diễn ra, có cạnh tranh trên các thị trƣờng đầu vào nhằm giành đƣợc các nguồn lực sản xuất có chất lƣợng tốt và chi phí thấp nhất; cạnh tranh trên thị trƣờng sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trƣởng, tăng thị phần, giành khách hàng. Căn cứ theo phương thức cạnh tranh, có cạnh tranh bằng giá và cạnh tranh phi giá (cạnh tranh bằng chất lƣợng hàng hóa, thời gian giao hàng, dịch vụ khách hàng…). Căn cứ theo loại chủ thể tham gia cạnh tranh, có cạnh tranh giữa ngƣời mua và ngƣời bán, cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau và cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau. Căn cứ theo phạm vi cạnh tranh, có cạnh tranh nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh trong phạm vi quốc gia và cạnh tranh quốc tế. Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh, có cạnh tranh giữa các quốc gia, cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và cạnh tranh sản phẩm. Giữa các cấp độ cạnh tranh đó có mối quan hệ tƣơng hỗ, và suy cho cùng vẫn là cạnh tranh sản phẩm. Thông qua cung cấp sản phẩm mà chủ thể là doanh nghiệp, ngành, Nhà nƣớc mong giành thắng lợi trong cạnh tranh để đạt mục tiêu của mình. 19 1.1.2 Năng lực cạnh tranh 1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh Hiện nay, bên cạnh khái niệm năng lực cạnh tranh, ngƣời ta còn sử dụng các khái niệm sức cạnh tranh, tính cạnh tranh và khả năng cạnh tranh. Mặc dù thuật ngữ này có thể mang sắc thái khác nhau và không đồng nhất trong những trƣờng hợp cụ thể nào đó, những cả bốn thuật ngữ đó đều đƣợc dịch từ một thuật ngữ tiếng Anh là “competitiveness”. Do vậy, trong khuân khổ nghiên cứu của luận văn này, tác giả tiếp cận khái niệm năng lực cạnh tranh dƣới góc độ đồng nhất các khái niệm sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, tính cạnh tranh và khả năng cạnh tranh. Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại “Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nƣớc khác đánh bại” [27, 112]. Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới - World Economic Forum trong Báo cáo năng lực cạnh tranh năm 1991: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm tốt hơn sản phẩm của đối thủ xét về mặt giá cả cũng nhƣ các chất lƣợng phi giá cả khác” [35, 8]. Theo Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể đƣợc định nghĩa là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc, hoặc cũng có thể định nghĩa là năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp; hoặc nó còn đƣợc định nghĩa nhƣ định nghĩa thông thƣờng là năng lực cạnh tranh bắt nguồn từ tỷ suất lợi nhuận. Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đƣa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh kết hợp cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng