Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các yếu tố tác động đến vốn đầu tư tại tỉnh lâm đồng...

Tài liệu Các yếu tố tác động đến vốn đầu tư tại tỉnh lâm đồng

.PDF
99
93
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------- TRƯƠNG THỊ LAN ANH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HCM, Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------- TRƯƠNG THỊ LAN ANH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Tài chính kinh tế - Ngân hàng Mã số: 60.13.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. LÊ THỊ LANH TP. HCM, Năm 2011 i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................iv LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii DANH MỤC ĐỒ THỊ ...................................................................................................ix LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... x CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ......1 1.1 Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư ................................... 1 1.2 Các nguồn vốn đầu tư ................................................................................... 3 1.2.1 Các nguồn vốn đầu tư trong nước .......................................................... 3 1.2.1.1 Vốn đầu tư ngân sách nhà nước ..................................................................... 3 1.2.1.2 Vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước.............................. 4 1.2.1.3 Vốn đầu tư của dân cư ................................................................................... 4 1.2.2 Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài .......................................................... 5 1.2.2.1 1.2.2.2 1.2.2.3 1.2.2.4 1.2.2.5 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: FDI ............................................................ 5 Vốn đầu tư dán tiếp nước ngoài: FII .............................................................. 6 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức: ODA.......................................................... 6 Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) ................................... 7 Nguồn vốn tín dụng thương mại .................................................................... 7 1.3 Các yếu tố tác động đến vốn đầu tư .............................................................. 8 1.3.1 Môi trường đầu tư ................................................................................... 8 1.3.2 Tiềm năng thị trường đầu tư ................................................................... 9 1.3.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội................................................................10 1.3.4 Chính sách .............................................................................................10 1.3.5 Sự phát triển của thị trường tài chính và định chế tài chính .................10 1.3.6 Hiệu quả vốn đầu tư ...............................................................................11 1.3.6.1 Hiệu quả vốn đầu tư dưới góc độ vi mô ....................................................... 11 1.3.6.2 Hiệu quả vốn đầu tư dưới góc độ vĩ mô ....................................................... 12 1.4 Kinh nghiệm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển kinh tế 15 1.4.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản và mô hình PPP ........................................15 1.4.2 Kinh nghiệm của Malaysia.....................................................................21 1.4.3 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương........................................................22 1.4.4 Kinh nghiệm phát hành trái phiếu địa phương của Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................23 1.4.5 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lâm Đồng ....................................24 1.4.5.1 Bài học kinh nghiệm từ các nước trong khu vực .......................................... 24 1.4.5.2 Bài học kinh nghiệm từ tình, thành phố trong nước ..................................... 25 ii CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2011 .............................................................. 27 2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng ...............................................27 2.2 Thách thức đối với tỉnh trong phát triển kinh tế ........................................29 2.2.1 Sự bất ổn trong môi trường kinh tế vĩ mô ..............................................29 2.2.2 Các điểm yếu của địa phương ................................................................31 2.3 Thực trạng huy động vốn đầu tư của tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua. 31 2.3.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước ................................................................33 2.3.1.1 Nguồn vốn đầu tư khu vực nhà nước ........................................................... 34 2.3.1.2 Nguồn vốn từ doanh nghiệp ngoài nhà nước trong nước .............................. 37 2.3.1.3 Nguồn vốn dân cư ....................................................................................... 42 2.3.2 Tình hình huy động vốn đầu tư nước ngoài ..........................................44 2.3.2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................. 44 2.3.2.2 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA ........................................... 46 2.4 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư của Tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua 47 2.4.1 Thực trạng sử dụng nguồn vốn nhà nước. ............................................47 2.4.2 Thực trạng sử dụng nguồn vốn khu vực kinh tế ngoài nhà nước .........52 2.4.3 Thực trạng sử dụng nguồn vốn khu vực kinh tế nước ngoài.................54 2.5 Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 56 2.5.1 Tăng trưởng kinh tế ...............................................................................56 2.5.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................................58 2.5.3 Hiệu quả xã hội ......................................................................................59 2.6 Hạn chế trong huy động và sử dụng vốn đầu tư của tỉnh ...........................60 CHƯƠNG 3 KIẾN NGHỊ CHO VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH ................................. 63 3.1 Định hướng chung ........................................................................................63 3.1.1 Quan điểm phát triển..............................................................................63 3.1.2 Mục tiêu tổng quát .................................................................................64 3.1.3 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................64 3.1.3.1 Mục tiêu kinh tế .......................................................................................... 64 3.1.3.2 Mục tiêu xã hội ........................................................................................... 65 3.2 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 ......................................................................................................................68 3.3 Các kiến nghị về huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả cho tỉnh Lâm Đồng. ....................................................................................................69 3.3.1 Kiến nghị cho nguồn vốn của khu vực kinh tế nhà nước ......................69 3.3.1.1 Ứng dụng mô hình PPP trong công nghiệp điện năng và hiệu quả hóa quản lý các khu – cụm công nghiệp. ........................................................................ 69 3.3.1.2 Giải pháp tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương ................................... 72 3.3.1.3 Giải pháp kiểm soát chi NSNN.................................................................... 74 3.3.2 Kiến nghị để tăng huy động vốn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong tỉnh.............................................................................................................. -75 3.3.3 Kiến nghị cho huy động vốn trong dân ..................................................77 3.3.4 Kiến nghị cho huy động vốn nước ngoài ...............................................79 iii 3.3.4.1 Nguồn vốn FDI, FII..................................................................................... 79 3.3.4.2 Nguồn vốn ODA ......................................................................................... 80 3.3.5 Nhóm giải pháp bổ trợ............................................................................81 3.3.5.1 Về phía chính phủ ....................................................................................... 81 3.3.5.2 Về phía chính quyền tỉnh............................................................................. 81 KẾT LUẬN................................................................................................................. xii TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... xiii iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp.HCM, ngày…. Tháng … năm Ký tên Trương Thị Lan Anh v LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ Lê Thị Lanh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh Lâm Đồng, Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng… đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - BOO : Xây dựng – sở hữu – kinh doanh - BOT : Xây dựng - kinh doanh – chuyển giao - BT : Xây dựng – chuyển giao - CCC : Cụm công nghiệp - CP : Cổ phần - CPI : Chỉ số giá tiêu dùng - DN : Doanh nghiệp - DNNN : Doanh nghiệp nhà nước - ĐVT : Đơn vị tính - FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài - FII : Đầu tư dán tiếp nước ngoài - FILP : Đầu tư tài chính và chương trình cho vay - GDP : Tổng sản phẩm nội địa - GPĐT : Giấy phép đầu tư - ICOR : Hệ số gia tăng giữa vốn và đầu ra - IMF : Qũy tiền tệ quốc tế - KCN : Khu công nghiệp - KV KTNN : Khu vực kinh tế nhà nước - KV KTNNN : Khu vực kinh tế ngoài nhà nước - NGO : Tổ chức phi chính phủ - ODA : Viện trợ phát triển chính thức - PPP : Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân - NN : Nhà nước - NSNN : Ngân sách nhà nước - NHTM : Ngân hàng thương mại - SXKD : Sản xuất kinh doanh - TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh - TNHH : Trách nhiệm hữu hạn - TSCĐ : Tài sản cố định vii - TW : Trung ương viii DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Tên bảng Tổng lượng vốn đầu tư huy động của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-2011 Tổng hợp nguồn thu ngân sách tỉnh Lâm Đồng 2001-2010 Tổng hợp chi ngân sách tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-2010 Giá trị tài sản cố định tại thời điểm 31/12 và vốn SXKD bình quân năm Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp phân theo ngành kinh tế Thu nhập, chi tiêu bình quân và tỳ lệ tiết liện của dân cư trong tỉnh Vốn đầu tư dân cư tiềm năng chưa thu hút được Thống kê dự án đầu tư nước ngoài vào Lâm Đồng giai đoạn 2001-2011 Một số chỉ tiêu của tỉnh Lâm Đồng so với cả nước GDP chia theo ngành kinh tế và tỷ trọng giai đoạn 2001-2010 Trang 31 34 35 39 41 43 44 44 45 56 59 Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 64 Bảng 3.2 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo nguồn hình thành 68 Bảng 3.3 Dự báo cơ cấu vốn đầu tư theo ngành 69 ix DANH MỤC ĐỒ THỊ Số hiệu hình Hình 2.1 Tên hình Quan hệ giữa tăng trưởng vốn đầu tư và tăng GDP Trang 32 Hình 2.2 Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức sở hữu giai đoạn 20012011 32 Hình 2.3 Tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư trong nước 33 Hình 2.4 Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước (tỷ đồng) 37 Hình 2.5 Vốn đầu tư doanh nghiệp ngoài nhà nước 38 Hình 2.6 Vốn đầu của tư dân cư 42 Hình 2.7 ICOR phân theo hình thức sở hữu vốn giai đoạn 2002-2011 So sánh hiệu quả kinh tế DNNN với các loại hình doanh nghiệp khác Hiệu quả kinh tế của các DNNN so với các doanh nghiệp còn lại trong khu vực doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế của các DN ngoài NN so với các doanh nghiệp còn lại trong khu vực doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế của các DN FDI so với các doanh nghiệp còn lại trong khu vực doanh nghiệp 47 Hình 2.8 Hình 2.9 Hình 2.10 Hình 2.11 50 51 53 55 x LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Một nền kinh tế muốn tăng trưởng mạnh và bền vững thì cần phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư cho xã hội và sử dụng vồn đầu tư hiệu quả. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh đặc biệt là các tỉnh thành phố như: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Hà Nội,… Các thành phố này có mức phát triển vượt bậc là do họ đã huy động được nguồn vốn đầu tư lớn để phát triển khu vực kinh tế có lợi thế của địa phương. Lâm Đồng là một tỉnh có nhiều lợi thế về tài nguyên khoáng sản, nông nghiệp và du lịch, tuy nhiên mức tăng trưởng vẫn chưa đạt bằng các tỉnh trên. Chính vì vậy đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020[10] của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh đã đề ra mục tiêu cho tỉnh là đến năm 2020 là GDP bình quân đầu người đạt 3000 USD, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng lên 38%, dịch vụ 35%, giảm tỷ trọng nông nghiệp còn 27%, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13-14%/ năm. Mục tiêu này nhằm rút ngắn khoảng cách về sự phát triển của tỉnh với các tỉnh khác trong cả nước cũng như mức sống của người dân so với bình quân cả nước. Để đạt được các mục tiêu này, tỉnh Lâm Đồng cần một lượng vốn lớn để đầu tư vào nền kinh tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng. Việc huy động khối lượng vốn lớn trong tình hình kinh tế thế giới đang suy thoái, tình hình trong nước cũng có nhiều biến động trong chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá là một thách thức cho tỉnh trong thời gian tới. Do đó việc tìm các giải pháp mang tính đồng bộ cho huy động vốn đầu tư vào tỉnh đang là một yêu cầu cấp thiết. Với lý do cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến vốn đầu tư tại tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư và tình hình sử dụng vốn đầu tư của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-2011 tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động đến vốn đầu tư tại tỉnh Lâm Đồng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng vốn đầu tư cho tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ nay đến 2020. xi Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: vốn đầu tư, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư, tác động của vốn đầu tư đến phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng. Phạm vi nghiên cứu: chỉ phân tích và đánh giá các nguồn vốn đầu tư và các yếu tố liên quan trong giai đoạn 2001-2011 của tỉnh Lâm Đồng. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp chính là tổng hợp, mô tả, so sánh, căn cứ vào đó phân tích tình huy động vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của tỉnh Lâm Đồng qua việc tính toán các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra luận văn còn dùng các phương pháp quy nạp, suy diễn để giải quyết các vấn đề trong luận văn. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung nghiên cứu của luận văn được chia làm ba chương. Chương 1 : Tổng quan về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Chương 2 : Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-2011. Chương 3 : Kiến nghị cho vốn đầu tư của tỉnh. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Như chúng ta đã biết, vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở một quốc gia. Ngay từ những nghiên cứu lý thuyết ban đầu, các nhà kinh tế đã khẳng định vốn đầu tư là một yếu tố không thể thiếu trong toàn bộ nền kinh tế nói chung hay kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng. Đặc biệt đối với các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định thì cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng thu hút nguồn vốn mà không chú trọng đến chất lượng đầu tư sẽ làm cho sự phát triển không được bền vững. Điều này cho thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển phát triển kinh tế. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt đi vào những lý thuyết liên quan đến vấn đề này. 1.1 Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư Trong kinh tế học cổ điển đầu tư được hiểu là việc gia tăng các yếu tố sản xuất trong hiện tại nhằm mục đích tăng cường năng lực sản xuất trong tương lai. Các yếu tố sản xuất ở đây bao gồm rất nhiều loại như máy móc, thiết bị, công cụ lao động, nhà cửa …. Các yếu tố sản xuất này được hình thành bằng cách dùng tiền để mua hay từ tích lũy trong quá trình sản xuất. Khoản tiền dùng để mua các yếu tố sản xuất cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư. Vì là nhân tố chính để hình thành yếu tố sản xuất đầu vào nên vốn đầu tư rất cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia. Vậy vốn đầu tư có được từ đâu? Theo nhà kinh tế học John Maynard Keynes (1884-1946) chứng minh trong lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ thì đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng và đồng thời tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng, ta có: Y=C+I (Y: Thu nhập; C: tiêu dùng; I: đầu tư) S = Y – C (S: tiết kiệm) Từ hai công tức trên suy ra: I = S tức là đầu tư xã hội bằng tiết kiệm toàn xã hội, điều này cũng có nghĩa tiết kiệm là nguồn hình thành vốn đầu tư. Trong nền kinh tế mở, việc xác định nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế phức tạp hơn. Nếu phần tích lũy của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước thì khi đó vốn sẽ được chuyển sang đầu tư ở nước khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế; và 2 ngược lại, nếu vốn tích lũy của nền kinh tế không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư thì khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước có thu nhập thấp thì quy mô và tỷ lệ tiết kiệm đều thấp trong khi yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Điều đó đặt ra vấn đề là nhất thiết phải có nguồn hỗ trợ từ nước ngoài. Mặt khác trong nền kinh tế mở hiện nay các nước công nghiệp phát triển có lượng vốn dư thừa cũng có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài nhằm tăng thêm giá trị cho nguồn vốn nhàn rỗi, phát triển kinh tế quốc gia. Như vậy ta có thể kết luận vốn đầu tư của một quốc gia có được chính là tổng số tiết kiệm trong nước và tiết kiệm ngoài nước. I = S = Sd + Sf Trong đó S: tổng tiết kiệm, Sd: tiết kiệm trong nước, và Sf: tiết kiệm nước ngoài Căn cứ vào nguồn tiết kiệm chúng ta có thể chia nguồn vốn đầu tư ra làm: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Do các nguồn tiết kiệm phân bố giữa các bộ phận trong một quốc gia cũng như giữa quốc gia là khác nhau tạo nên sự phân tán trong nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh đó trình độ phát triển cũng như tiềm năng hay lợi thế so sánh giữa các quốc gia, vùng miền là khác nhau cũng tạo nên nhu cầu về đầu tư và vốn đầu tư khác nhau. Hơn nữa nguồn hình thành vốn đầu tư hay còn gọi là nguồn tiết kiệm thì có giới hạn trong khi nhu cầu về vốn đầu tư là vô hạn nên đã tạo ra một sự cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư. Các quốc gia, vùng miền có nhu cầu vốn đầu tư cao phải nhận diện được các nguồn vốn đang có trong xã hội và phải tìm cách lấy được các nguồn vốn này từ nhà đầu tư. Công tác này được gọi là huy động vốn đầu tư. Như vậy huy động vốn đầu tư là quá trình tổ chức khai thác các nguồn vốn đưa chúng vào phục vụ cho hoạt động đầu tư. Quá trình tổ chức khai thác bao gồm: nhận diện, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và xây dựng kế hoạch để thu hút các nguồn vốn đầu tư tiềm năng từ các thành phần kinh tế. Từ khái niệm trên ta thấy, để có chính sách huy động vốn hiệu quả cho phát triển bền vững trước tiên chúng ta phải phân biệt được các nguồn vốn đầu tư, xác định được vai trò cũng như tầm quan trong của từng nguồn. Kế đến là tìm hiểu các yếu tố tác động đến khả năng huy động vốn đầu tư cũng như hiệu quả mà nó mang lại cho xã hội, trên cơ sở đó xây dựng chính sách huy động vốn hiệu quả. 3 1.2 Các nguồn vốn đầu tư Trong phần 1.1 chúng ta đã biết trong nền kinh tế mở, nguồn hình thành vốn đầu tư là từ tiết kiệm trong nước và tiết kiệm nước ngoài, căn cứ vào đó chúng ta phân chia nguồn vốn đầu từ thành nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1.2.1 Các nguồn vốn đầu tư trong nước Nguồn vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn hình thành từ tích lũy trong nội bộ nền kinh tế của quốc gia đó. Nguồn vốn này thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia; có ưu điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp và giảm được rủi ro do các yếu tố bên ngoài mang lại. Do có những ưu điểm trên mà nguồn vốn trong nước có ý nghĩa quyết định trong công cuộc phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn vốn trong nước phân loại như sau: 1.2.1.1 Vốn đầu tư ngân sách nhà nước Nguồn vốn ngân sách nhà nước là khoản tiết kiệm của nhà nước được hình thành từ khoản chênh lệch dương của ngân sách sau khi lấy tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại trừ tổng các khoản chi thường xuyên. Thu ngân sách chủ yếu là từ các khoản thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu….và các khoản phí, lệ phí. Các khoản thuế này quan hệ mật thiết đến thu nhập của các cá thể, các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nếu chính sách thu thuế không phù hợp sẽ làm nền kinh tế trì trệ không thể phát triển được, và kéo theo đó là nguồn thu từ thuế cũng giảm theo. Chính vì thế xây dựng chính sách thuế hợp lý để vừa khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo khoản thu cho nhà nước là một bài toán khó đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách công. Ngoài việc xây dựng chính sách thuế phù hợp thì yếu tố hiệu quả của việc tổ chức thu thuế cũng phần nào ảnh hưởng đến tổng thu. Các khoản chi thường xuyên bao gồm: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp xã hội như chi cho giáo dục, y tế, công trình công cộng, chi trợ giá…. Các khoản chi này góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, và đảm bảo vai trò điều tiết kinh tế, xã hội của nhà nước. Tiết kiệm các khoản chi không hợp lý trong tổng các khoản chi này sẽ góp phần gia tăng tích lũy để sử dụng cho mục đích đầu tư. Nguồn vốn đầu tư nhà nước chủ yếu là để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội chẳng hạn như xây dựng hệ thống mạng lưới điện, giao thông, thông tin truyền thông….. Thông qua các hoạt động đầu tư này một mặt tăng tiêu dùng cho xã hội mặt khác tạo ra 4 thêm các yếu tố sản xuất mới cho quốc gia thúc đẩy nền kinh tế phát triển; thặng dư xã hội được hình thành và ngày càng gia tăng ở tất cả các thành phần kinh tế. Như vậy vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư, nó tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và do đó giúp đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng của nhà nước. Chính vì thế nó còn được sử dụng như là một công cụ trong điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ. 1.2.1.2 Vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước Vốn đầu tư của doanh nghiệp được hình thành từ phần lãi sau thuế được các doanh nghiệp để lại dành cho đầu tư phát triển và nguồn vốn thu được từ khấu hao tài sản cố định. Quy mô nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp phụ thuộc vào: - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chính sách phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp. - Vốn do doanh nghiệp tự huy động được như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu… - Các chính sách vĩ mô của nhà nước như chính sách thuế, chính sách ưu đãi, chính sách tiền tệ, …. Nguồn vốn từ doanh nghiệp trong nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với quốc gia bởi lý do nó có tính chất ổn định, không gây nợ cho quốc gia, đảm bảo phát triển bền vững cho quốc gia. Hơn thế nữa nguồn vốn này thường được sử dụng rất có hiệu quả vì nó liên đới trực tiếp đến chủ thể đầu tư; chính nhờ thế năng suất, chất lượng được gia tăng và kéo theo đó là sự phát triển ngày càng tăng của nền kinh tế. 1.2.1.3 Vốn đầu tư của dân cư Vốn đầu tư của dân cư hình thành từ phần thu nhập để dành chưa tiêu dùng của các hộ gia đình. Khoản tiết kiệm này chuyển hóa thành vốn đầu tư thông qua hoạt động gửi tiết kiệm vào các ngân hàng, mua chứng khoán trên thị trường tài chính hay trực tiếp đầu tư kinh doanh ….Nguồn vốn này không gây nợ cho quốc gia và cũng không mang tính chất chính trị, nó là nguồn bổ sung quý giá cho doanh nghiệp cũng như nhà nước nếu như biết cách huy động hiệu quả. Xu hướng chung là tiết kiệm cuả dân cư sẽ tăng dần khi thu nhập của các hộ gia đình tăng lên. Để tăng cường quy mô của nguồn vốn ngày thì cần phải chú ý đến các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách về thu thuế, phí, lệ phí và các đóng góp xã hội khác. Bên cạnh đó cần tăng cường phát triển các định chế tài chính trung gian và thị 5 trường tài chính để có thể huy động tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong khu vực này. Vốn đầu tư phát triển của dân cư nông thôn và thành thị ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác và các doanh nghiệp tư nhân hoạt động có hiệu quả. 1.2.2 Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản nước ngoài vào nước tiếp nhận vốn để tiến hành sản xuất, kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận hay mục tiêu chính trị xã hội nhất định. Do nó là nguồn vốn từ bên ngoài quốc gia nên nó chứa đựng những rủi ro tiềm tàng gây bất lợi cho kinh tế quốc gia như tháo chạy đầu tư, lệ thuộc kinh tế, khủng khoảng nợ,….Mặc dù có những rủi ro tiềm tàng nhưng nguồn vốn đầu tư này lại mang đến những lợi ích lớn cho quốc gia tiếp nhận đầu tư. Lợi ích đầu tiên đó là đem lại nó góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có như lao động, đất đai,…từ đó làm phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia. Bên cạnh đó đi cùng nguồn vốn này là nguồn ngoại tệ, tiến bộ khoa học công nghệ, phương thức quản trị doanh nghiệp hiện đại, tác phong công nghiệp do chủ đầu tư đem đến. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài được phân loại theo hình thức đầu tư bao gồm: 1.2.2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: FDI FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc đầu tư vào giai đoạn đầu của những doanh nghiệp mới khởi sự thông qua nguồn vốn đầu tư mạo hiểm. Đặc điểm của FDI khác với các nguồn vốn khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Thay vì nhận lãi trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án hoạt động có hiệu quả. Loại hình vốn đầu tư này đem lại nhiều lợi ích cho nước tiếp nhận đầu tư chẳng hạn như ngoài việc tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia, giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển FDI còn đem theo kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, tác phong làm việc công nghiệp từ phía nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời nó còn giúp thúc đẩy tính năng động, khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện xâm nhập thị trường nước ngoài, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân cũng như nguồn thu cho chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những lợi thế nêu trên, FDI còn có một vài hạn chế cần quan tâm đó là việc chuyển lợi nhuận về nước với số lượng 6 lớn của nhà đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng đến cán cân ngoại thương của quốc gia, các vấn đề về ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên và thâu tóm, chèn ép doanh nghiệp trong nước, chuyển giao những công nghệ lạc hậu. Nhà nước cần có các chính sách hợp lý, quy hoạch đầu tư cụ thể, khoa học để quản lý các vấn đề trên. Các loại hình FDI bao gồm: công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty liên doanh, các loại hình công ty được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, … Nhìn chung nguồn vốn FDI có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh của nước tiếp nhận đầu tư. Vì thế nhà nước cần tạo môi trường chính sách đầu tư thông thoáng, cạnh tranh, ưu đãi cũng như chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng để thu hút nguồn vốn này được tốt hơn. 1.2.2.2 Vốn đầu tư dán tiếp nước ngoài: FII Theo Luật đầu tư năm 2006, đầu tư dán tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Mức đầu tư bị giới hạn ở những mức độ khác nhau tùy theo luật của từng nước. Do nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động đầu tư tại nơi họ đã góp vốn, bị hạn chế mức độ góp vốn, nên khả năng thu hút vốn đầu tư này bị hạn chế. Cách tốt nhất để tăng cường quy mô nguồn vốn này đó là đảm bào nguồn vốn đầu tư đạt hiệu quả cao đem lại cổ tức cao, tiền lãi ổn định cho nhà đầu tư. Nơi tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp được sử dụng vốn một cách chủ động, nhưng hạn chế khả năng tiếp thu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.2.3 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức: ODA Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế, các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc thông qua các hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán, tín dụng thương mại, hỗ trợ dự án, hỗ trợ chương trình, hỗ trợ kỹ thuật.... ODA cũng có những vai trò tương tự như FDI ngoài ra nó còn đem lại những lợi ích khác đối với nước tiếp nhận đầu tư cụ thể như sau: - Thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp khi tiếp nhận ODA có hiệu quả. 7 - Đối với các chương trình, dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo… góp phần nâng cao việc nâng cao sức khỏe, mức sống, trình độ dân trí… cho người dân quốc gia tiếp nhận ODA, làm tăng năng lực cạnh của quốc gia. - Giúp các nước kém phát triển rút ngắn thời gian tiến kịp các nước phát triển vì những chương trình dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc… tạo cho quốc gia tiếp nhận có một nền tảng cơ sở hạ tầng vững vàng để phát triển kinh tế. - Các chương trình dự án về cải cách hành chính, tư pháp và phát triển thể chế, giúp các quốc gia tiếp nhận ODA có một môi trường đầu tư lành mạnh và hấp dẫn hơn. - ODA cũng góp phần giải quyết phần nào nợ nước ngoài của quốc gia thông qua việc hỗ trợ cán cân thanh toán. Vốn ODA mang tính chất ràng buộc về chính trị, xã hội với nước tiếp nhận vốn và là nguồn vốn vay gây nợ cho quốc gia. Vì vậy, chính phủ các nước phải quản lý nguồn vốn ODA có hiệu quả thì mới có thể thu hút được nhiều hơn nguồn vốn này đồng thời giải quyết được nợ vay gốc. 1.2.2.4 Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các tổ chức phí chính phủ hoạt động với các mục đích khác nhau như từ thiện, nhân đạo, y tế, tôn giáo... Các tổ chức này thường cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại cho các nước nghèo và đang phát triển với mục tiêu nhân đạo là chủ yếu. Nguồn tài trợ này thường nhỏ và mang màu sắc tôn giáo hoặc chính trị. Ví thế chính phủ nên hướng các khoản tài trợ vốn này vào các mục tiêu an sinh xã hội hay giáo dục y tế để giúp giảm thiểu khoản chi thường xuyên, dành khoản vốn đó cho đầu tư phát triển. 1.2.2.5 Nguồn vốn tín dụng thương mại Nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước tiếp nhận vốn vay phải hoàn trả cả vốn và lãi cho nước cho vay sau một thời gian nhất định. Nguồn vốn này không có những ưu đãi như nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại có ưu điểm riêng là không gắn với các ràng buộc chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này là tương đối khắt khe, thời gian hoàn trả trả nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với những nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan