Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm qua mạng xã hội facebook tại tphcm...

Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm qua mạng xã hội facebook tại tphcm

.PDF
139
39
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------- TRIỆU QUỐC PHÚ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------- TRIỆU QUỐC PHÚ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn TRIỆU QUỐC PHÚ MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 3 MỤC LỤC ....................................................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ 8 DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 9 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... 10 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3 6. Bố cục của luận văn .............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA CÁC KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM ..... 4 1.1 Lý thuyết tổng quan về dịch vụ gửi tiền tại NHTM .......................................... 4 1.1.1 Tiền gửi doanh nghiệp ................................................................................ 4 1.1.2 Tiền gửi dân cư ........................................................................................... 5 1.2 Tiền gửi tiết kiệm tại NHTM............................................................................. 5 1.2.1 Khái niệm tiền gửi TK ................................................................................ 5 1.2.2 Đặc điểm, bản chất ...................................................................................... 6 1.2.3 Vai trò của tiền gửi TK đối với NHTM và các chủ thể kinh tế .................. 8 1.2.4 Phân loại tiền gửi TK .................................................................................. 9 1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi TK của khách hàng tại NHTM ............................................................................................................................ 10 1.2.5.1 Nhóm yếu tố về tính an toàn, bảo mật................................................ 10 1.2.5.2 Nhóm yếu tố về hình ảnh ngân hàng .................................................. 10 1.2.5.3 Nhóm yếu tố về lợi ích tài chính......................................................... 11 1.2.5.4 Nhóm yếu tố về lợi ích phi tài chính .................................................. 11 1.2.5.5 Nhóm yếu tố về sản phẩm dịch vụ cung cấp ...................................... 12 1.2.5.6 Nhóm yếu tố về sự tiện lợi .................................................................. 13 1.2.5.7 Nhóm yếu tố về trình độ công nghệ.................................................... 13 1.2.5.8 Nhóm yếu tố về đội ngũ nhân viên ..................................................... 14 1.2.5.9 Nhóm yếu tố về sự ảnh hưởng ............................................................ 14 1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá huy động TK của NHTM ....................................... 15 1.2.7 Kinh nghiệm của các NHTM về thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm ... 17 1.3 Hành vi khách hàng ......................................................................................... 17 1.3.1 Khách hàng gửi tiền TK ............................................................................ 17 1.3.2 Đặc điểm, bản chất của khách hàng tham gia gửi TK .............................. 18 1.3.3 Đặc điểm hành vi khách hàng gửi tiền TK ............................................... 19 1.3.4 Lý thuyết hành vi tiêu dùng và mô hình nghiên cứu ................................ 22 1.3.4.1 Lý thuyết hành vi tiêu dùng và tiến trình ra quyết định mua hàng .... 22 1.3.4.2 Lý thuyết về sự lựa chọn lý tính ......................................................... 23 1.3.4.3 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 23 1.4 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền TK tại các NHTM ..................................................................................... 25 1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 28 1.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ......................................... 28 1.5.2 Mô hình hồi quy ........................................................................................ 30 Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TK CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM VN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ........................................................................................................................ 32 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM ........ 32 2.2 Thực trạng huy động tiền gửi TK của các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM 33 2.2.1 Một số loại hình TK hiện đại của Việt Nam hiện nay .............................. 33 2.2.2 Thực trạng về tình hình hoạt động huy động tiền gửi TK ........................ 34 2.2.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tình hình huy động tiền gửi TK .............. 37 2.2.3.1 Tính an toàn bảo mật ......................................................................... 37 2.2.3.2 Hình ảnh ngân hàng ........................................................................... 38 2.2.3.3 Lợi ích tài chính ................................................................................. 39 2.2.3.4 Lợi ích phi tài chính ........................................................................... 39 2.2.3.5 Sản phẩm dịch vụ cung cấp ................................................................ 40 2.2.3.6 Sự tiện lợi ........................................................................................... 40 2.2.3.7 Trình độ công nghệ ............................................................................ 41 2.2.3.8 Đội ngũ nhân viên .............................................................................. 42 2.2.3.9 Sự ảnh hưởng ..................................................................................... 42 2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm tại NHTM của khách hàng TP.HCM thông qua khảo sát .............................................................. 43 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 43 2.3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ................................................................................ 44 2.3.1.2 Nghiên cứu chính thức ....................................................................... 44 2.3.2 Xây dựng thang đo .................................................................................... 49 2.3.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 49 2.3.3.1 Thống kê mô tả bằng biểu đồ, và các đại lượng thống kê mô tả ....... 49 2.3.3.2 Đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha, và EFA ........................ 51 2.3.3.3 Phân tích hồi quy đa tuyến tính ......................................................... 55 2.3.3.4 Phân tích t-test và phương sai một yếu tố (Oneway Anova) .............. 58 Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM GIA TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TK CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM VN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ...... 61 3.1 Định hướng phát triển các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền TK của khách hàng tại các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM ........................................... 61 3.2 Các giải pháp khuyến nghị nhằm gia tăng tác động tích cực của các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền TK của khách hàng tại các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM ................................................................................................................. 62 3.2.1 Nâng cao giá trị thương hiệu, hình ảnh của NH thông qua các giải pháp marketing phù hợp ............................................................................................. 62 3.2.2 Nâng cao sự tin cậy của khách hàng thông qua các giải pháp tăng cường năng lực tài chính tính an toàn, bảo mật của các giao dịch tiền gửi TK ............ 66 3.2.3 Nâng cao lợi ích tài chính cho khách hàng thông qua các giải pháp xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, đảm bảo vừa thu hút khách hàng vừa đem lại hiệu quả huy động cho NH................................................................................. 68 3.2.4 Nâng cao chất lượng các dịch vụ NH hiện đại thông qua các giải pháp đầu tư và phát triển hệ thống công nghệ thông tin .................................................... 69 3.2.5 Mở rộng và phân bố hợp lý mạng lưới kênh phân phối thông qua các giải pháp rà soát và cơ cấu lại hệ thống điểm giao dịch phù hợp với từng địa bàn và định hướng hoạt động của NH ........................................................................... 71 3.2.6 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp, thường xuyên sáng tạo những sản phẩm mới, thiết kế gói sản phẩm có lợi cho khách hàng ............................. 73 3.2.7 Gia tăng sự tác động, ảnh hưởng đến quyết định gửi TK của khách hàng ............................................................................................................................ 74 3.2.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên từ khâu tuyển dụng đến đào tạo 75 3.2.9 Kết hợp gia tăng các lợi ích phi tài chính dành cho khách hàng .............. 77 3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN ............................................................. 78 3.3.1 Giải pháp từ phía Chính phủ và các cơ quan ban ngành ........................... 78 3.3.2 Giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước .................................................... 80 3.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 81 3.4.1 Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 81 3.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 82 Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 83 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ NH Ngân hàng CKH Có kỳ hạn CNTT Công nghệ thông tin ĐNNV Đội ngũ nhân viên GTCG Giấy tờ có giá KKH Không kỳ hạn NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng TK Tiết kiệm TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VN Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tóm tắt kết quả các bài nghiên cứu trước đây .......................................... 25 Bảng 1.2 Tóm tắt biến, mã hóa, tham số và dấu kỳ vọng mô hình hồi quy ............ 30 Bảng 2.1 Số liệu huy động của một số NHTM trên địa bàn TP.HCM tính đến 31/12/2013...................................................................................................................... 35 Bảng 2.2 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................... 49 Bảng 2.3 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha lần thứ nhất .................................... 51 Bảng 2.4 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha sau khi loại LIPT5 ......................... 53 Bảng 2.5 Kiểm định KMO biến độc lập ..................................................................... 53 Bảng 2.6 Kết quả kiểm định EFA thang đo các biến độc lập ................................... 53 Bảng 2.7 Kiểm định KMO biến độc lập ..................................................................... 55 Bảng 2.8 Kết quả kiểm định EFA thang đo biến phụ thuộc .................................... 55 Bảng 2.9 Kết quả hồi quy ............................................................................................ 55 Bảng 2.10 Kết quả hồi quy .......................................................................................... 56 Bảng 2.11 Kết quả phân tích phương sai Anova ....................................................... 56 Bảng 2.12 Tóm tắt các hệ số hồi quy chính của mô hình ......................................... 57 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Tiến trình mua hàng ..................................................................................... 23 Hình 1.2 Mô hình hành vi của người mua ................................................................. 24 Hình 1.3 Mô hình hồi quy nghiên cứu ........................................................................ 29 Hình 2.1 Tình hình huy động của các NHTMVN ..................................................... 36 Hình 2.2 Cơ cấu huy động của các NHTM ................................................................ 37 Hình 2.3 Đồ thị biểu thị số chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng ........... 41 Hình 2.4 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 43 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Với vai trò là định chế tài chính trung gian, NHTM được ví như chiếc cầu nối giữa nguồn cung và cầu vốn trong nền kinh tế. Một trong các hoạt động chính của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Tiền gửi của NHTM có thể phát sinh từ nhiều nguồn, trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi TK rất quan trọng, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho NH. Bên cạnh đó, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vẫn chưa chấm dứt hoàn toàn, nền kinh tế nước nhà đang gặp nhiều khó khăn, các kênh đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, bất động sản, chứng khoán, ngoại hối, tích trữ vàng… đứng chững, không đem lại kết quả như mong đợi, và gặp nhiều rào cản từ chính sách điều hành vĩ mô của nhà nước, thì gửi TK là một giải pháp lý tưởng cho những người có nguồn vốn nhàn rỗi. Vậy làm sao các NHTM có thể thu hút khách hàng đến NH mình gửi TK, trong khi phải chia sẻ thị phần và đối mặt với sự cạnh tranh không kém phần gay gắt giữa các chủ thể kinh tế như NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, Chi nhánh NHTM nước ngoài… Thực tế, mỗi NH khác nhau đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng. Việc nghiên cứu hành vi, nắm bắt được các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sẽ giúp cho các nhà quản trị NH sẽ có thể đưa ra những đối sách, chiến lược phát triển thích hợp nhằm thu hút khách hàng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các NHTM VN trên địa bàn TP. HCM” nhằm giúp các NH có thể tận dụng các lợi thế vốn có, tăng cường, cải thiện những yếu điểm như về uy tín, vốn điều lệ, lãi suất, mối quan hệ hợp tác, nguồn nhân lực, trình độ quản lý, công nghệ hiện đại…, để phát huy những giá trị bền vững, và đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, làm hài lòng các “thượng đế” của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài  Nhận dạng, xác định yếu tố nào có ảnh hưởng đến quyết định gửi TK tại 1. 2 NHTM VN của người dân TP.HCM.  Phân tích thực trạng huy động TK của các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM.  Thông qua mô hình nghiên cứu sẽ đánh giá được tầm quan trọng, cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định gửi TK tại NHTM VN của người dân TP.HCM vừa được xác định trên.  Đưa ra những giải pháp khuyến nghị nhằm gia tăng tác động tích cực của các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền TK của khách hàng tại các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM, giúp các NHTM gia tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền TK của khách hàng tại các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM.  Phạm vi nghiên cứu: Một số NHTM VN có trụ sở tại TP.HCM tại thời điểm năm 2013.  Phạm vi khảo sát: đề tài tập trung khảo sát trong phạm vi người dân sống và làm việc tại TP. HCM đã và đang gửi TK. Thời gian khảo sát từ tháng 6/2014 đến tháng 8/2014. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Dựa trên 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, luận văn này được nghiên cứu qua 2 giai đoạn:  Giai đoạn thứ nhất: sử dụng phương pháp định tính sơ bộ và với quy mô mẫu nhỏ nhằm xây dựng và hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát ý kiến khách hàng. Cụ thể như sau: Dựa trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu trước, tác giả sẽ tạo ra một bảng câu hỏi sơ bộ. Sau đó, tiến hành phỏng vấn tay đôi với một số cá nhân nhằm mục đích phát hiện ra những sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi, đồng thời điều chỉnh và bổ sung các yếu tổ ảnh hưởng đến quyết định gửi TK của khách hàng. Sau khi khảo sát thử, bảng câu hỏi được chỉnh sửa và sẵn sàng cho cuộc khảo sát chính thức.  Giai đoạn thứ hai: Sử dụng phương pháp định lượng chính thức, dùng bảng câu hỏi đã được hoàn thành từ giai đoạn thứ nhất để tiến hành phỏng vấn trực tiếp mẫu được chọn theo phi xác suất thuận tiện nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện và phân bố theo những đặc điểm thành phần nhân khẩu học. Kết quả thu thập được sẽ được xử lý bằng Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 20, 3 Thống kê mô tả mẫu, Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach alpha, Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố EFA, dùng phương pháp phân tích hồi quy để đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố lên khái niệm nghiên cứu, và kiểm định sự khác biệt (nếu có) giữa các đám đông bằng T-test hoặc Anova. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu sẽ cho thấy tổng thể quyết định gửi TK riêng tại NHTM VN của người dân TP.HCM chịu sự ảnh hưởng của những yếu tố nào, trong đó mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố là cao hay thấp. Từ đó giúp các NHTM nói chung nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng để đề ra các giải pháp, chiến lược kinh doanh phù hợp, thu hút khách hàng gửi TK nhiều hơn, mở rộng thị phần kinh doanh, gia tăng lợi nhuận hoạt động. 6. Bố cục của luận văn Luận văn gồm ba phần chính:  Chương 1: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền TK của các khách hàng tại các NHTM.  Chương 2: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền TK của khách hàng tại các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM.  Chương 3: Giải pháp khuyến nghị nhằm gia tăng tác động tích cực của các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền TK của khách hàng tại các NHTM VN trên địa bàn TP.HCM. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA CÁC KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM 1.1 Lý thuyết tổng quan về dịch vụ gửi tiền tại NHTM Nghiệp vụ nguồn vốn, hay còn gọi là nghiệp vụ tài sản nợ, là nghiệp vụ dùng để hình thành nguồn vốn của NHTM. Một trong các nguồn vốn quan trọng của ngân hàng là nguồn vốn huy động, được góp phần hình thành từ các dịch vụ gửi tiền. Xét về cơ cấu tiền gửi, có thể được chia là 2 loại: tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi dân cư. 1.1.1 Tiền gửi doanh nghiệp Chủ sở hữu của các khoản tiền gửi này là các pháp nhân doanh nghiệp. Tiền gửi doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền gửi thanh tóan và tiền gửi có ký hạn.  Tiền gửi thanh tóan Tiền gửi thanh tóan là một lọai tiền gửi không kỳ hạn mà doanh nghiệp dùng để giao dịch thường xuyên qua ngân hàng, như thanh tóan chuyển khỏan hoặc có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước về thời hạn và khối lượng tiền cần rút nên còn gọi là tiền gửi giao dịch. Lãi suất của các khoản tiền gửi thanh toán rất thấp. Tuy nhiên, doanh nghiệp gửi tiền gửi thanh toán không nhằm mục đích kiếm lời mà chủ yếu là để thực hiện các giao dịch về thanh toán, chi trả; thực hiện các khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ; thực hiện các khoản chi trả khác. Tiền gửi thanh toán là một trong các nguồn vốn quan trọng để NHTM kinh doanh. Xét về tính chất thời gian, tiền gửi thanh toán không ổn định mà biến động thường xuyên vì các doanh nghiệp có thể rút tiền bất cứ lúc nào, làm cho ngân hàng bị động về sử dụng vốn kinh doanh.  Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ sở hữu chỉ có thể rút ra theo thời hạn đã định, nên còn gọi là tiền gửi định kỳ. Doanh nghiệp duy trì tiền gửi có kỳ hạn không nhằm mục đích để thanh toán hay chuyển khoản hoặc thực hiện các giao dịch khác qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi phi giao dịch. Mục đích của các khoản tiền gửi có kỳ hạn này là nhắm đến khả năng sinh lợi của tiền tệ, do đó, lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền này là cao so 5 với lãi suất tiền gửi thanh toán. Về nguyên tắc, chủ sở hữu chỉ có thể rút tiền ra và có quyền hưởng 100% lãi suất theo thời gian đã định. Vì vậy nên xét về tính chất, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn kinh doanh ổn định, NHTM có thể sử dụng một cách chủ động để cho vay. 1.1.2 Tiền gửi dân cư Tiền gửi dân cư là tiền gửi của các cá nhân và hộ gia đình, nhằm hai mục đích: một là dùng để thanh toán cá nhân, hai là dành để tiết kiệm nhằm để chi dùng cho tương lai. Tiền gửi dân cư được chia làm 2 loại: tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi tiết kiệm.  Tiền gửi thanh tóan cá nhân Tiền gửi thanh toán cá nhân là loại tiền gửi mà chủ tài khoản sử dụng để thanh toán tiền lương, tiền công; chuyển khoản cho bên thứ 3 hoặc rút tiền bất cứ lúc nào nên ngân hàng không thể chủ động sử dụng vốn cho kinh doanh. Xét về số lượng tài khoản, tiền gửi thanh toán cá nhân chiếm số lượng lớn nhưng xét về số dư tiền gửi lại không đáng kể so với tiền gửi thanh toán doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng là thành phần nguồn vốn quan trọng trong kinh doanh ngắn hạn của các NHTM, ngân hàng vẫn có thể hưởng được chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.  Tiền gửi tiết kiệm Được trình bày chi tiết trong 1.2. 1.2 Tiền gửi tiết kiệm tại NHTM 1.2.1 Khái niệm tiền gửi TK Chức năng trung gian tài chính của NHTM được thực hiện thông qua cơ chế tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể của nền kinh tế (tổ chức, cá nhân); sau đó chuyển cho các chủ thể có nhu cầu về vốn. Và để có thể tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế, việc triển khai các hoạt động huy động vốn là việc làm rất quan trọng và thường xuyên của các NHTM. Trong đó, nguồn vốn mang tính chất thường xuyên và chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn huy động của các NHTM là các khoản tiền gửi TK từ dân cư. Tiền gửi TK có thể được hiểu là một lượng tiền (nguồn vốn) tạm thời nhàn rỗi 6 của dân cư (cá nhân) được gửi tín thác với kỳ hạn xác định vào NH với mục đích sinh lợi. NH sẽ chứng nhận hành động và giá trị của khoản tín thác này bằng việc cấp cho khách hàng thẻ/sổ TK. Trong suốt thời gian tín thác hoặc kết thúc thời gian tín thác, NH sẽ trả lãi/lợi tức cho khách hàng tương ứng với lãi suất đã thỏa thuận. 1.2.2 Đặc điểm, bản chất Qua khái niệm nêu trên, có thể thấy được mức độ quan trọng và tính phổ biến của hoạt động động gửi TK cũng như tiền gửi TK trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của NHTM nói riêng. Để tạo ra sự ảnh hưởng và tầm quan trọng đó, tiền gửi TK có những đặc điểm bản chất riêng có so với các hình thức huy động vốn khác của NH. Một số nét nổi bật đặc thù có thể kể đến như sau: Thứ nhất, tiền gửi TK có tính thanh khoản cao. Theo đó, tiền gửi TK phải được thanh toán khi có yêu cầu từ phía khách hàng gửi tiền, ngay cả khi khoản tiền gửi này chưa đến hạn thanh toán1. Giao dịch nhận tiền gửi TK của NHTM được hiểu là cam kết song phương giữa NH với khách hàng gửi tiền, là hành vi NHTM vay tiền từ dân cư với cam kết hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi. Ngoài ra, bản chất của thẻ/sổ TK là giấy tờ có giá và hoàn toàn có thể được sử dụng để chuyển nhượng, cầm cố để vay vốn tại các NHTM. Như vậy, so với các hình thức đầu tư sinh lợi khác, một khoản tiền gửi TK hoàn toàn được đánh giá cao hơn về khía cạnh thanh khoản. Thứ hai, tiền gửi TK có tính sinh lợi. Theo đó, kết thúc kỳ hạn gửi ghi trên thẻ/sổ TK, khách hàng gửi tiền có thể lĩnh đủ số tiền gốc và lãi theo cam kết; kỳ hạn gửi có thể kéo dao động từ một tuần, một tháng, vài tháng đến một vài năm, tùy vào nhu cầu của khách hàng. Thứ ba, tiền gửi TK có tính tái tục. Nếu đến ngày đáo hạn của khoản tiền gửi TK mà khách hàng không đến rút gốc thì số tiền này sẽ tự động cộng lãi và tiếp tục được tái tục sang kỳ hạn mới với mức lãi suất áp dụng cho kỳ hạn tại thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, việc tái tục của tiền gửi còn phụ thuộc vào thể lệ của sản phẩm và chính sách tiền gửi của NH trong từng thời kỳ. Thứ tư, tiền gửi TK có tính ổn định cao và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của NHTM. Theo đó, xét về kỳ hạn của các nguồn vốn, so với tiền gửi thanh Tùy theo thể lệ từng sản phẩm và tùy theo chính sách tiền gửi của từng ngân hàng mà khách hàng sẽ được hưởng loại lãi suất tương ứng khi rút trước hạn (có thể không trả lãi, trả lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc lãi suất của kỳ hạn thấp hơn liền kề). 1 7 toán (không có kỳ hạn), tiền gửi liên NH (chủ yếu là vay qua đêm, kỳ hạn ngắn); tiền gửi TK được đánh giá là có tính ổn định cao, chỉ xếp sau nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. Bên cạnh đó, huy động tiền gửi là hoạt động thường xuyên của NH nên tỷ trọng của khoản mục tiền gửi TK luôn cao và chiếm vị trí chủ chốt trong cơ cấu vốn của các NHTM. Thứ năm, tiền gửi TK có mức lợi tức bị giới hạn. Theo đó, lãi suất được các NHTM niêm yết và trả cho các khoản tiền gửi TK được điều chỉnh (trực tiếp hoặc gián tiếp) bởi mức lãi suất trần hoặc lãi suất cơ bản do NHNN ấn định trong từng thời kỳ cụ thể nhằm phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ. Dưới sự điều hành của NHNN, các NHTM tùy vào mục tiêu phát triển kinh doanh của mình để đưa ra mức lãi suất thích hợp, vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng gửi TK với các NHTM khác. Thứ sáu, tiền gửi TK là đối tượng mà các NHTM phải thực hiện dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm tiền gửi. Theo quy định của NHNN, các NHTM phải tiến hành dự trữ bắt buộc bằng một tỷ lệ phần trăm trên tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, mà trong đó tiền gửi TK cũng là một trong những đối tượng phải dự trữ. Việc áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết chính sách tiền tệ của NHNN, giúp NHNN kiểm soát cung tiền thông qua điều tiết số nhân tiền tệ. Như vậy, lượng vốn khả dụng mà NHTM có thể sử dụng để cấp tín dụng, đầu tư và thực hiện các hoạt động kinh doanh sẽ chỉ là phần tiền gửi còn lại sau khi thực hiện dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, để bảo đảm cho khả năng chi trả của NHTM đối với các khoản tiền gửi TK trong trường hợp xảy ra thiếu hụt thanh khoản, các NHTM cũng phải mua bảo hiểm tiền gửi bắt buộc với một tỷ lệ nhất định trên tổng giá trị tiền gửi TK huy động từ dân cư. Thứ bảy, giá trị giao dịch và lãi suất tiền gửi TK phản ánh quan hệ cung cầu nguồn vốn trên thị trường. Tiền gửi TK thể hiện quy mô nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư trước những cơ hội đầu tư khác trên thị trường. Do đó, giá trị giao dịch càng tăng, đồng thời lãi suất càng giảm cho thấy dấu hiệu của sự thừa thải nguồn vốn, các kênh đầu tư khác không hấp dẫn hoặc có nhiều rủi ro. Ngược lại, giá trị giao dịch giảm và lãi suất TK tăng cho thấy sự sôi động và hấp dẫn của các kênh đầu tư khác (bất động sản, chứng khoán,…), dân cư chủ động chuyển từ gửi TK sang đầu tư vào các kênh này. 8 1.2.3 Vai trò của tiền gửi TK đối với NHTM và các chủ thể kinh tế Với những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên, tiền gửi TK thật sự là một nhân tố không thể thiếu trong sự hoạt động và phát triển của NHTM nói riêng cũng như các chủ thể kinh tế nói chung. Những tác động của tiền gửi TK đối với NHTM và các chủ thể kinh tế được thể hiện thông qua những vai trò cơ bản dưới đây: Thứ nhất, tiền gửi TK là nguồn vốn chủ lực của các NHTM, chiếm khoảng 3040% tổng nguồn vốn hoạt động. Chính vì vậy, đây là nguồn vốn mang tính chất quyết định quy mô sử dụng vốn của các NHTM cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư. Và cũng chính vì vậy, chi phí sử dụng của tiền gửi TK cũng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi phí của các NHTM. Thứ hai, tiền gửi TK đóng vai trò quyết định trong việc tăng cường khả năng thanh toán và bảo đảm cho uy tín của các NHTM. Theo đó, quy mô tiền gửi TK lớn, ổn định và có xu hướng gia tăng bền vững theo thời gian thể hiện khả năng chi trả ổn định và đáng tin cậy. Hơn nữa, NH nào có quy mô tiền gửi TK lớn và tăng đều cũng thể hiện sự tín nhiệm của dân cư vào năng lực hoạt động của NH, uy tín NH nhờ vậy cũng gia tăng. Thứ ba, tiền gửi TK còn là một kênh dịch vụ đa năng và linh hoạt, giúp NHTM triển khai các sản phẩm dịch vụ có liên quan đến tiền gửi thông qua hình thức “bán chéo”, cụ thể như: Gói TK kết hợp với cho vay tiêu dùng, cho vay du học, chuyển tiền, thanh toán điện nước, dịch vụ Ebanking,…Nhờ tính dễ kết hợp với các sản phẩm khác, tiền gửi TK trở thành một công cụ đắc lực của NHTM trong công tác mở rộng và triển khai danh mục sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng. Thứ tư, tiền gửi TK là một kênh đầu tư an toàn dành cho khách hàng cá nhân với mức lợi tức khá hấp dẫn. Đặc biệt trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường chứng khoán khá trầm lắng như hiện nay, gửi TK là một kênh đầu tư an toàn và hiệu quả. Thứ năm, tiền gửi TK là một kênh thu hút nguồn vốn lớn và ổn định, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nên kinh tế. Theo đó, thông qua chức năng trung gian tài chính của NHTM, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được điều tiết từ các chủ thể gửi TK sang các chủ thể có nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh. Tài chính trong nền kinh tế vì thế được phân phối hợp lý và hiệu quả hơn. 9 1.2.4 Phân loại tiền gửi TK Dựa trên kỳ hạn gửi, tiền gửi TK có thể được phân thành 2 loại chính: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Đây là sản phẩm TK được thiết kế dành cho khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn hình thức gửi TK này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi.  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Khác với tiền gửi tiết kiệm KKH, đây là sản phẩm TK được thiết kế dành cho các khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và có kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, mục tiêu của họ khi lựa chọn hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể phân thành nhiều loại: Căn cứ theo thời gian gửi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 tháng hoặc lâu hơn lên đến 36 tháng. Căn cứ theo phương thức trả lãi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn lãnh lãi đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ hoặc tiền gửi kỳ hạn lãnh lãi theo định kỳ (hàng tháng hoặc hàng quý). Ngoài hai loại tiền gửi TK chính nêu trên, hầu hết các NHTM hiện nay đều có thiết kế và triển khai nhiều loại tiền gửi TK với những nét đặc trưng riêng về thể lệ gửi và các điều khoản ưu đãi nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng, vừa gia tăng tính cạnh tranh đối với các NHTM khác trên thị trường. Một số loại hình sản phẩm tiền gửi TK tiêu biểu được các NHTM triển khai trong thời gian qua có thể kể đến như sau: TK tích lũy: Đây là hình thức TK mà theo đó, khách hàng gửi một khoản tiền cố 10 định đều đặn theo định kỳ 1,3 hoặc 6 tháng trong khoảng thời gian từ 1, 5, 10 năm theo thỏa thuận để tích lũy được một khoản TK có giá trị lớn trong tương lai. TK bậc thang: Đây là hình thức TK mà theo đó, khách hàng gửi TK sẽ được hưởng lãi suất tương ứng với từng mức tiền gửi theo nguyên tắc mức tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao và ngược lại. TK dự thưởng: Về bản chất, TK dự thưởng vẫn là TK thông thường nhưng được lồng ghép một phương pháp marketing - khuyến mãi. Theo đó, khi tham gia gửi TK dự thưởng, khách hàng có cơ hội nhận được những lợi ích vật chất (quà tặng, quay số may rủi). 1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi TK của khách hàng tại NHTM 1.2.5.1 Nhóm yếu tố về tính an toàn, bảo mật Bao gồm các yếu tố sau: Thông tin bảo mật; Tiền gửi được mua bảo hiểm tự động; Điều kiện an ninh tốt. Các giao dịch NH là một vấn đề nhạy cảm vì thường liên quan đến tiền và nguồn tài chính của khách hàng. Do đó, khách hàng mong muốn các thông tin cá nhân của mình như danh tính, số tiền giao dịch… phải được tuyệt đối bảo mật. Để tăng cường an ninh và bảo vệ an toàn cho “thượng đế”, các NH buộc phải chú trọng đến công tác bảo vệ, lặp đặt camera quan sát, các bãi đỗ xe thường được bố trí trong khuôn viên NH… nhằm hạn chế tối đa sự nguy hiểm cho khách đến giao dịch. Ngoài ra, kết quả khảo sát trên trang web Bảo hiềm tiền gửi VN cho thấy có 10% trên tồng số 480 người được hỏi đã trả lời quan tâm đến vấn để bảo hiểm tiền gửi khi gửi tiền vào NH. Như vậy, việc bảo hiểm tiền gửi của khách hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi TK của khách hàng. 1.2.5.2 Nhóm yếu tố về hình ảnh ngân hàng Bao gồm các yếu tố sau: Mức độ tín nhiệm của Ban lãnh đạo NH cao; NH có thương hiệu tốt và lâu đời; Nền tảng tài chính của NH vững chắc Hình ảnh NH được tạo dựng từ nhiều yếu tố khác nhau. Khách hàng sẽ “chọn mặt gửi vàng” qua việc lựa chọn, đánh giá hình ảnh NH tốt. Trước tiên, Ban lãnh đạo là người đại diện cho NH. Một Ban lãnh đạo có uy tín, trong sạch và tài năng sẽ dẫn dắt NH đi đến thành công. Ngược lại, khi có sự cố lũng đoạn, tham nhũng xảy ra, mức độ tín nhiệm của Ban lãnh đạo giảm sút sẽ gây nên tác động mạnh, người dân sẽ đánh mất lòng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng