ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHAN CHÂU TÍN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG
ỨNG DỤNG VIDEO DẠNG NGẮN CỦA SINH VIÊN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ANTECEDENTS OF SHORT – FORM VIDEO APP
USAGE BEHAVIOR
A STUDY OF STUDENTS IN HO CHI MINH CITY
Chuyên ngành
Mã số
:
:
Quản trị kinh doanh
8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2022
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG - HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Nguyễn Hậu
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. Hồ Trung Thành..........................................
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Phạm Xuân Kiên...........................................
Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày …02……. tháng …12…… năm 2022……...
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. .Chủ tịch: PGS. TS Nguyễn Mạnh Tuân...........................................................
2. .Thƣ ký: TS. Nguyễn Văn Tuấn.........................................................................
3. .Phản biện 1: TS. Hồ Trung Thành....................................................................
4. .Phản biện 2: TS. Phạm Xuân Kiên....................................................................
5. .Ủy viên: PGS. TS. Lê Nguyễn Hậu.................................................................
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trƣởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã đƣợc sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƢỞNG KHOA
QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
PGS. TS. Nguyễn Mạnh Tuân
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: PHAN CHÂU TÍN
MSHV: 2070604
Ngày, tháng, năm sinh: 19/02/1997
Nơi sinh: Bình Dƣơng
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
I.
TÊN ĐỀ TÀI: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi sử dụng ứng dụng video
dạng ngắn của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Antecedents of short – form video app usage behavior: a study of students in
Ho Chi Minh City.
II.
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
(1) Xác định và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi
sử dụng ứng dụng video dạng ngắn của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh.
(2) Đề xuất một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý.
III.
NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 09/05/2022
IV.
NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 10/10/2022
V.
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: PGS.TS Lê Nguyễn Hậu
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
Tp. HCM, ngày tháng năm 2022
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
(Họ tên và chữ ký)
PGS. TS. Lê Nguyễn Hậu
TRƢỞNG KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy Cô Khoa
Quản Lý Công Nghiệp – Trƣờng Đại Học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh đã
trang bị cho tôi một lƣợng kiến thức vô cùng quý báu. Chính những kiến thức này
đã giúp tôi từng bƣớc áp dụng đƣợc vào nghiên cứu để thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Để hoàn thành luận văn này, một mặt dựa vào sự nỗ lực và làm việc nghiêm
túc của bản thân, bên cạnh đó không thể thiếu sự hỗ trợ của giáo viên hƣớng dẫn.
Chính vì lẽ đó tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PSG. TS Lê Nguyễn Hậu
– Giảng viên trƣờng Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hƣớng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và truyền dạy cho tôi những kiến thức nền tảng cũng nhƣ
chuyên sâu để có thể hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
Thầy Cô trong Khoa Quản Lý Công Nghiệp đã hỗ trợ va giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chúc Quý Thầy Cô và những ngƣời đã luôn đồng hành
cùng tôi trong suốt thời gian qua thật nhiều sức khỏe và thành công.
Tp. HCM, ngày tháng năm 2022
Ngƣời thực hiện luận văn
Phan Châu Tín
ii
TÓM TẮT
Bƣớc qua giai đoạn giãn cách xã hội cho đến thời điểm hiện tại với những
diễn biến phức tạp của dịch COVID – 19, thị trƣờng ứng dụng di động Việt đã và
đang hình thành nên nhiều xu hƣớng mới trong đó có sự trỗi dậy của ứng dụng
video dạng ngắn. Bên cạnh đó, hành vi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn của sinh
viên cũng tăng trƣởng theo, họ sử dụng với nhiều mục đích nhƣ quảng cáo, kinh
doanh, mua hàng, giao tiếp, giải trí…Do đó, doanh nghiệp tận dụng những lợi thế
trên để quảng cáo cho sản phẩm/ dịch vụ hiệu quả với chi phí tối ƣu nhất vì nó tiếp
cận với nhiều tệp khách hàng trong đó có sinh viên. Nghiên cứu này kết hợp
phƣơng pháp tiếp cận kỹ thuật (Tính giải trí) và xã hội (Sự cô lập xã hội) và lý
thuyết về sự gắn kết (Gắn kết giữa các cá nhân trên mạng xã hội và Gắn kết với các
trang mạng xã hội) để xây dƣng một khuôn khổ tổng thể để nghiên cứu các yếu tố
ảnh hƣởng đến hành vi sử dụng các ứng dụng video dạng ngắn. Nghiên cứu đƣợc
tiến hành theo phƣơng pháp định lƣợng. Dữ liệu đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp
khảo sát với cỡ mẫu là N = 336, từ đó tiến hành đánh giá và kiểm định mô hình
nghiên cứu. Dữ liệu đƣợc phân tích bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ứng dụng video
dạng ngắn của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh” đƣợc thực hiện với 2 mục
tiêu chính: (1) Xác định và đo lƣờng mức độ của các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi
sử dụng ứng dụng video dạng ngắn của sinh viên tại TP.HCM. (2) Từ đó đề xuất
một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý.
Kết quả chứng minh rằng sự cô lập xã hội và sự gắn kết với các trang mạng
xã hội có ảnh hƣởng tích cực đến hành vi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn. Hơn
nữa, tính giải trí không ảnh hƣởng trực tiếp đến hành vi sử dụng ứng dụng video
dạng ngắn mà thông qua hai yếu tố trung gian là sự gắn kết giữa các cá nhân trên
mạng xã hội và sự gắn kết với các ứng dụng video dạng ngắn. Doanh nghiệp hoặc
tổ chức cá nhân có thể dựa trên những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi sử dụng ứng
dụng video dạng ngắn nhằm đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin sản phẩm/ dịch
vụ thông qua các chiến lƣợc phù hợp đến sinh viên để dẫn đến hành vi mua.
iii
Các kết quả về ảnh hƣởng của các yếu tố đến hành vi sử dụng ứng dụng
video dạng ngắn không những sẽ mang lại những đóng góp hữu ích về lý thuyết, mà
còn cung cấp những thông tin hữu ích cho thực tiễn để học viên trực tiếp thực hiện
một công trình nghiên cứu khoa học đúng với chuyên ngành học cùng với những
kiến thức đã học. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn là tài liệu cho những nghiên cứu
tƣơng tự. Thêm vào đó, nghiên cứu đƣa ra cái nhìn đúng đắn cho các nhà quản lý
nhằm thu hút sinh viên.
iv
ABSTRACT
Going through the period of locking down until now with ttapjcomplex
problem of the COVID-19 epidemic, the Vietnamese mobile application market has
been forming many new trends, including the rise of Internet users. Short form
video app. In addition, students' behavior of using short-form video applications has
also grown, they use it for many purposes such as business, entertianment,
transaction, purchase, communication...Therefore, businesses take advantage of the
benefits. The advantage them to advertise products/services effectively with the
most optimal cost because it reaches out to many customer files including students.
This research combines technical (Entertainment) and social (Social Isolation)
approaches and attchment theory (Interpersonal attachment and Site attachment) to
build an overall framework to study the factors affecting usage behavior of shortform video applications. The study was conducted by a quantitative method. Data
were collected by survey method with a sample size of N = 336, from which to
evaluate and test the research model. Data were analyzed using SPSS 20 and
AMOS 20 software.
The study “Antecedents of short – form video app usage behavior: a study of
students in Ho Chi Minh City” was conducted with 2 main objectives: (1) Identify
and measure the level of these factors influence on the behavior of short-form
video application usage among students in HCMC. (2) Some managerial
implications are proposed for managers.
The results demonstrate that social isolation and attachment to short-form
video apps have a positive effect on short-form video app usage behavior.
Moreover, entertainment does not directly affect the usage behavior of short-form
video applications, but through two mediating factors, which are interpersonal
attachment and attachment to short-form video applications. Businesses or
individuals can rely on addictive factors to apply short-form videos to promote
product/service information sharing through appropriate strategies to students to
lead to buy behavior.
v
The results on the influence of factors on usage behavior of short-form video
applications will not only bring useful theoretical contributions, but also provide
useful information for practice to students directly. carry out a scientific research
project in accordance with the major and the knowledge learned. Besides, the study
is also a document for similar studies. In addition, the study gives the right
perspective for managers to attract students.
vi
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tôi xin cam đoan đề tài đề cƣơng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí
Minh” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa
học của PGS.TS Lê Nguyễn Hậu.
Các đoạn trích dẫn trong đề cƣơng luận văn đều đƣợc trích nguồn và đề
cƣơng luận văn này chƣa đƣợc nộp bất cứ cơ sở nào khác ngoài đƣờng Đại học
Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ đề
cƣơng luận văn này.
Tp. HCM, ngày tháng năm 2022
Ngƣời thực hiện luận văn
Phan Châu Tín
vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
TÓM TẮT ................................................................................................................. ii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN VĂN .................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... xii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ xiii
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ...................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................5
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................5
1.4. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ........................................................................................6
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................6
1.6. BỐ CỤC LUẬN VĂN ...................................................................................7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................8
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH TRONG NGHIÊN CỨU ..................................8
2.1.1.
Ứng dụng video dạng ngắn (Short – form video app).........................8
2.1.2.
Hành vi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn (Short form video app
usage behavior) .................................................................................................10
2.1.3.
Tính giải trí (kỹ thuật) và Sự cô lập xã hội (xã hội) ............................8
2.1.4.
Lý thuyết về sự gắn kết (Attachment Theory) ..................................11
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .......................................................12
2.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................................13
viii
2.3.1.
Cô lập xã hội trong thực tế và gắn kết với các trang mạng xã hội. ...13
2.3.2.
Cô lập xã hội trong thực tế và gắn kết giữa các cá nhân trên mạng xã
hội
...........................................................................................................14
2.3.3.
Tính giải trí và gắn kết với các trang mạng xã hội ............................15
2.3.4.
Tính giải trí và gắn kết giữa các cá nhân trên mạng xã hội...............16
2.3.5.
Gắn kết giữa các cá nhân trên mạng xã hội và gắn kết với các trang
mạng xã hội .......................................................................................................17
2.3.6.
Gắn kết với các trang mạng xã hội và hành vi sử dụng ứng dụng
video dạng ngắn ................................................................................................18
2.3.7.
Sự cô lập xã hội trong đời thực và hành vi sử dụng ứng dụng video
dạng ngắn ..........................................................................................................19
2.3.8.
Tính giải trí và hành vi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn .............20
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................22
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................22
3.2. THANG ĐO SƠ BỘ ....................................................................................23
3.3. THANG ĐO CHÍNH THỨC.......................................................................25
3.4. THIẾT KẾ MẪU .........................................................................................27
3.4.1.
Phƣơng pháp lấy mẫu ........................................................................27
3.4.2.
Cỡ mẫu ..............................................................................................28
3.4.3.
Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................28
3.5. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................28
3.5.1.
Thống kê mô tả ..................................................................................28
3.5.2.
Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá – EFA .............................29
3.5.3.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo ......................................................29
ix
3.5.4.
Kiểm định thang đo – CFA ...............................................................29
3.5.5.
Kiểm định mô hình nghiên cứu – SEM .............................................30
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................31
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU .........................................................................31
4.2. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO ...............................................................33
4.2.1.
Đánh giá sơ bộ tính đơn hƣớng của thang đo ....................................33
4.2.2.
Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo qua kiểm định Cronbach’s
Alpha
...........................................................................................................35
4.3. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CFA .....................................................36
4.3.1.
Kết quả kiểm định phân tính nhân tố khẳng định CFA .....................36
4.3.2.
Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và độ giá trị hội tụ ...........................38
4.3.3.
Độ giá trị phân biệt ............................................................................39
4.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BẰNG SEM ..............................40
4.4.1.
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ............................................40
4.4.2.
Kiểm định giả thuyết .........................................................................42
4.5. XÁC ĐỊNH ẢNH HƢỞNG TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP CỦA MỘT SỐ
KHÁI NIỆM..........................................................................................................45
4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........46
4.6.1.
Thảo luận kết quả nghiên cứu ...........................................................46
4.6.2.
Hàm ý quản trị ...................................................................................51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................55
5.1. KẾT QUẢ CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU...................................................55
5.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................57
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
x
THEO ....................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60
PHỤ LỤC .................................................................................................................68
Phụ lục 1: Danh sách phỏng vấn sâu.........................................................................68
Phụ lục 2: Kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ .........................................................69
Phụ lục 3: Bảng khảo sát ...........................................................................................72
Phụ lục 4: Phân tích EFA ..........................................................................................76
Phụ lục 5: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho từng nhóm biến .................................93
Phụ lục 6: Kết quả phân tích CFA ............................................................................96
Phụ lục 7: Kết quả phân tích SEM ..........................................................................109
Phụ lục 8: Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian .............................................116
PHẦN LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ......................................................................120
xi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................13
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu (dựa theo quy trình Thọ, 2011) .............................22
Hình 4. 1 Kết quả CFA của mô hình nghiên cứu .....................................................38
Hình 4. 2 Kết quả SEM chuẩn hóa của mô hình lý thuyết .......................................41
Hình 4. 3 Kết quả mô hình .......................................................................................47
xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1 Thang đo sơ bộ .........................................................................................23
Bảng 3. 2 Thang đo chính thức .................................................................................26
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả dữ liệu (N=336) ..............................................................31
Bảng 4. 2 Tổng hợp kết quả phân tích EFA cho từng thang đo ...............................35
Bảng 4. 3 Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo.........................................................39
Bảng 4. 4 Độ giá trị phân biệt của các thang đo .......................................................40
Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..........................................41
Bảng 4. 6 Kết quả phân tích các tác động ................................................................45
xiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CFA
EFA
Diễn giải
Confirmatory Factor Analysis – Phƣơng pháp Phân tích yếu tố khẳng
định
Exploratory Factor Analysis – Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám
phá
KMO
Hệ số Kaiser – Meyer – Olkin
SEM
Structural Equation Analysis – Mô hình cấu trúc tuyến tính
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
1
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.
LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, ứng dụng mạng xã hội đƣợc
xem là thành phần quan trọng không thể thiếu trong đời sống hiện đại của hàng
triệu ngƣời trên thế giới cũng nhƣ ngƣời dân Việt Nam và đặc biệt là giới trẻ. Số
lƣợng các trang mạng xuất hiện ngày càng nhiều và mang đến cho con ngƣời cơ hội
đƣợc kết nối một cách dễ dàng, để chia sẻ sở thích, thói quen và suy nghĩ,…
Ứng dụng mạng xã hội đƣợc cấu thành bởi các mối quan hệ trong xã hội, đan
xen giữa thật và ảo, giữa mối quan hệ đời thƣờng, mối quan hệ xã hội, và cả những
mối quan hệ bắc cầu. Mạng xã hội ngày càng phát triển rộng khắp chứng tỏ sức hút
và vai trò của mình trong mọi mặt của đời sống xã hội nhƣ: thƣơng mại, học tập,
giải trí. Hơn nữa ứng dụng mạng xã hội đƣợc coi là một cầu nối hiệu quả và ít tốn
kém giữa doanh nghiệp và khách hàng trong thời buổi kinh tế khó khăn, nó cung
cấp nhiều công cụ hữu ích giúp các nhà quản lý có thể gửi trực tiếp các thông điệp
marketing bằng tài liệu, bằng hình ảnh,…cho khách hàng.
Mộ trong những ứng dụng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong bối cảnh ngày nay
đó chính là ứng dụng video dạng ngắn nhƣ: TikTok, Reels Facebook, Reels
Intagram,…Lợi ích lớn đƣợc mang lại khi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn cho
việc kinh doanh là “hiệu ứng lây lan” giống nhƣ kiểu virus. Một khi ai đó trở thành
“fan” của bạn, họ sẽ tự động gửi đi các tin nhắn cho bạn bè trong danh sách nói về
dịch vụ hoặc sản phẩm của công ty bạn. Và nhƣ vậy, ứng dụng video dạng ngắn trở
thành con đƣờng tắt để quảng bá thƣơng hiệu vô cùng thuận lợi và nhanh chóng
giữa doanh nghiệp và khách hàng (cả tiềm năng lẫn khách hàng hiện có) và gắn kết
họ lại với nhau, tạo thành một tập thể thống nhất.
Theo kết quả nghiên cứu thì tổng số lƣợt cài đặt ứng dụng trên hai nền tảng:
Google Play và App Store đã tăng 0,5% vào năm 2021, trong đó Google Play đạt
113 tỷ lƣợt tải, App Store là 34,4 tỷ. Vào tháng 4 năm 2019, ứng dụng ứng dụng
video dạng ngắn đã giành đƣợc 200% thị phần trong giai đoạn tăng trƣởng hai năm
2
(Lee và Nass, 2020). Ứng dụng video dạng ngắn cụ thể là TikTok vẫn là ứng dụng
đƣợc tải xuống nhiều nhất trên App Store, tiếp theo đó là Reel Instagram, Reel
Facebook. Sự phổ biến rộng rãi của ứng dụng video dạng ngắn nhƣ TikTok, Snack,
YouTube Short,…thu hút 888 triệu ngƣời dùng (Trung tâm thông tin mạng Internet,
2021). Tại Việt Nam, ứng dụng video dạng ngắn có hơn 50 triệu ngƣời dùng
(Nguyễn Lâm Thanh, 2022), chủ yếu là học sinh – sinh viên từ 13 – 24 tuổi (Trà
Nhữ, 2022). Từ đó, có thể thấy rằng sự phổ biến và đƣợc ngƣời dùng chấp nhận
càng gia tăng nhanh. Sinh viên hoặc tổ chức sử dụng ứng dụng video dạng ngắn
bằng nhiều cách thức và mục đích khác nhau.
Thứ nhất, sự tƣơng tác của ngƣời dùng và thiết bị công nghệ đƣợc giả định là
sự gia tăng những hành vi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn nhằm hiểu và cải
thiện trải nghiệm ứng dụng của ngƣời dùng, cũng nhƣ là thuyết phục họ sử dụng
công nghệ mới. Nghiên cứu trƣớc đây chứng minh rằng các video dạng ngắn trên
thiết bị di động đem lại sự hài hƣớc cùng các góc xem camera thú vị thì thể thúc
đẩy việc sử dụng công nghệ mới (Maredia và cộng sự, 2018). Ví dụ: trên các
phƣơng tiện truyền thông xã hội nhƣ các ngành y tế công cộng đang bắt đầu tận
dụng các ứng dụng video dạng ngắn để truyền tin liên quan đến sức khỏe các cộng
đồng địa phƣơng , nhằm thay đổi hành vi sức khỏe cộng đồng (Zhu, Xu, Zhang,
Chen, & Evans, 2020). Kết quả cho thấy những ngƣời dùng ứng dụng video dạng
ngắn trên thiết bị di động, không chỉ thích nội dung chỉnh chu ngắn hơn 60 giây mà
còn cả nội dung theo phong cách phim hoạt hình hoặc phim tài liệu (Zhu và cộng
sự, 2020).
Thứ hai, Đỗ Hồng Quân (2014) sự tƣơng tác trong đời sống hằng ngày của
cá nhân thông qua ứng dụng video dạng ngắn là một hình thái phổ biến trong xã
hội. Thêm vào đó, nhiều sinh viên sử dụng ứng dụng video dạng ngắn ở mức cao
đối với những sinh viên hạn chế giao tiếp trực tiếp và muốn loại bỏ cảm xúc tiêu
cực nhƣ sợ hãi, lo lắng, buồn phiền (Namsu Park, 2014). Cụ thể, là sự tƣơng tác của
họ thông qua các ứng dụng xã hội (Social App) và SnapChat (Beryl & ctg., 2019),
các ứng dụng trên còn kiểm tra ảnh hƣởng của yếu tố đặc điểm nhân khẩu học của
3
ngƣời dùng (Hyeokko & ctg., 2016). Đối với cá nhân thiếu sự tự tin và kỹ năng xã
hội mong muốn đƣợc ngƣời khác chấp nhận về các mặt thì tìm cảm giác thân thuộc
trên ứng dụng video dạng ngắn (Chi & ctg., 2018). Ngoài ra, sinh viên sử dụng ứng
dụng video dạng ngắn để giao tiếp đối với những cá nhân không hài lòng về bản
thân trong cuộc sống hiện tại (Ding và Xiang, 2016) và sự tiến triển vốn xã hội của
sinh viên (Nguyễn Xuân Nghĩa và Huỳnh Thị Diễm Phƣớc, 2012). Do đó, tác giả
nhận thấy ứng dụng video dạng ngắn đáp ứng nhu cầu về thu thập, truyền tải thông
tin cũng nhƣ giao tiếp.
Thứ ba, ngƣời dùng đáp ứng nhu cầu mua sắm của bản thân trên ứng dụng
video dạng ngắn thì cảm thấy có lỗi và thất vọng về bản thân khi lãng phí thời gian
cho ứng dụng đó (McLean & ctg., 2021). Mặt khác, cá nhân sử dụng ứng dụng
video dạng ngắn để tìm kiếm niềm vui (Stefan và Katherine, 2015). Cụ thể, họ dùng
giải trí, mua sắm, theo đuổi hạnh phúc, tìm kiếm thông tin và giao tiếp (Yu – Siang
& ctg., 2014). Ngoài ra, độ rộng của mạng lƣới toàn cầu và mức độ sử dụng ứng
dụng video dạng ngắn cũng góp phần dẫn đến hành vi sử dụng ứng dụng video dạng
ngắn (Mohammad & ctg., 2013). Dễ dàng thấy rằng cá nhân sử dụng ứng dụng
video dạng ngắn để đáp ứng nhu cầu cá nhân. Từ đó, dẫn đến hành vi sử dụng các
thiết bị công nghệ.
Vậy nên, hành vi sử dụng các thiết bị công nghệ không giải thích đầy đủ
bằng việc sử dụng các ứng dụng trên đó (Bryan & ctg., 2016). Có thể thấy rằng bản
chất của hành vi sử dụng các thiết bị công nghệ tức là sử dụng các ứng dụng trên
đó. Ding và Xiang (2016) lý giải mức độ sử dụng các thiết bị công nghệ có thể đo
lƣờng bằng mức độ sử dụng ứng dụng.
Trên thực tế có những công ty Việt Nam sử dụng ứng dụng video dạng ngắn
nhƣ một công cụ quảng cáo nhƣng họ chƣa biết liệu kỹ thuật quảng cáo này có hiệu
quả hay không và làm thế nào để biết ngƣời sử dụng tƣơng tác với quảng cáo.
Các nhà quảng cáo, tiếp thị và các công ty đã nắm bắt cơ hội của thói quen
này và kết hợp truyền thông mạng xã hội vào việc ra quyết định của họ. Sử dụng
ứng dụng video dạng ngắn để thúc đẩy thƣơng hiệu hoặc tạo ra nhận thức về thƣơng
4
hiệu nên phải đƣợc lên kế hoạch một cách hiệu quả.
Có thể dễ dàng thấy rằng, do đại dịch COVID – 19 hành vi ngƣời tiêu dùng
đã có những chuyển biến rõ rệt khi phải tực hiện nhiều giao dịch trực tuyến và số
lƣợng ngƣời tham gia mua sắm trực tuyến ngày càng tăng, cụ thể là TP.HCM (Bain
& Company, 2021). Bên cạnh việc mua hàng trên các ứng dụng thƣơng mại điện tử
nhƣ Lazada, Tiki, Shoppe,… ngƣời dùng có thể mua hàng trên các ứng dụng video
dạng ngắn mà liên kết với sàn thƣơng mại điện tử (Zafago, 2022). Ngày nay, ứng
dụng video dạng ngắn đã tích hợp tính năng Shop để biến sàn thƣơng mại điện tử
nhƣ ứng dụng video dạng ngắn gọi là “vòng lặp vô hạn” (Cafebiz, 2022).
Cụ thể, sinh viên sử dụng ứng dụng video dạng ngắn để biết đƣợc thông tin
về nhãn hàng, sản phẩm và dịch vụ với 15 – 60 giây (Dewi, 2021). Bên cạnh đó, các
thông tin mà sinh viên nhận đƣợc từ ứng dụng video dạng ngắn ảnh hƣởng đến
quyết định mua hàng (Vũ Thu Hà, 2015). Febriana và Yulianto (2018) cho rằng
quyết định mua hàng của ngƣời mua bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố văn hóa, xã hội,
hành vi cá nhân và tâm lý từ ngƣời mua. Do đó, Phan Thùy Linh (2021) cho rằng
ứng dụng video dạng ngắn ảnh hƣởng đến hành vi mua sắm trực tuyến.
Thông qua các dữ kiện trên, có thể thấy thấy ứng dụng video dạng ngắn rất
phổ biến. Chúng là một trong những công cụ tiềm năng, các nhà kinh doanh đã chú
tâm vào các quảng cáo dƣới dạng video ngắn. Hình thức này đang ngày càng trở
nên hấp dẫn và dự báo sẽ vƣợt qua các phƣơng tiện truyền thông xã hội khác. Theo
nghiên cứu của công ty công nghệ Cisco, đến cuối năm 2022, khoảng 82% nội dung
trực tuyến sẽ ở dạng video ngắn.
Vì vậy, việc hiểu đƣợc hành vi sử dụng ứng dụng video dạng ngắn là cần
thiết nó sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng hiệu quả với một chi phí hợp lý
nhất. Kế đến, nó còn hỗ trợ doanh nghiệp đƣa ra cách thức quảng cáo phù hợp với
mặt hàng của doanh nghiệp. Với lƣợng sinh viên dùng internet và tham gia ứng
dụng video dạng ngắn ngày càng tăng, thành phố Hồ Chí Minh đƣợc coi là một thị
trƣờng đầy tiềm năng trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến nói chung và quảng cáo
trên ứng dụng video dạng ngắn nói riêng. Vậy câu hỏi đặt ra là:
- Xem thêm -