Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán liên quan đến đối tượng nghiên cứu...

Tài liệu Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán liên quan đến đối tượng nghiên cứu trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

.DOC
66
258
57

Mô tả:

Báo cáo tốt nghiệp 1 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong cuộc sống từ xưa đến nay dù ở bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế và các mối quan hệ luôn là lĩnh vực đặc biệt có vai trò là nền tảng và quyết định sự phát triển của xã hội cũng như là của đất nước. Nhất là trong nền kinh tế thị trường ngày nay đang từng bước phát triển đi lên không ngừng đẩy mạnh nhanh chóng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , nâng cao năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ tiên tiến và khu vực,đặc biệt hơn nền kinh tế thị trường đạt được sau khi nước ta là thành viên của tổ chức thương mại (WTO). Do vậy các doanh nghiệp của mình với điều kiện như vậy các doanh nghiệp sẽ tự chọn hình thức kinh doanh như tìm kiếm thị trường , kinh doanh trong khung giá mua và giá bán theo đúng khung giá của nhà nước quy định. Như vậy doanh nghiệp với có thể cạnh tranh trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đề ra. Khi tham gia kinh doanh các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm và nhiệm vụ phải đúng theo ngành nghề mà doanh nghiệp đã đăng ký sản xuất kinh doanh ra sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng và biện pháp tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp và hợp lý với cuộc sống của khách hàng. Việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo được quá trình hoạt động liên tục thường xuyên được. vì vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm được xác định rõ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. nó thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, quy mô, mẫu mã các chủng loại sản phẩm . Có thể thấy một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra để tung ra thị trường với giá phù hợp và xác định chủ yếu dựa vào nhu cầu thị hiếu của khách hàng, xác định chủ yếu dựa vào quy luật cung cầu, quy luật giá trị, trên nguyên tắc thuận mua vừa bán giá cả phải chăng hợp lý. Do vậy SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 2 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp một doanh nghiệp muốn đứng vững và cạnh tranh bình đẳng không ngừng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận và nâng cao hất lượng hiệu quả hơn nữa đến sản phẩm sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm để giúp cho doanh nghiệp xác định được chính xác kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy mà từ thực tiễn kết hợp với cơ sở lý luận em đã nhận thấy rõ tính quan trọng cấp thiết và tất yếu của việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nên em đã chọn đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ” quý 4 năm 2012 của công ty cổ phần giống mới làm chuyên đề thực tập của mình. 2.Mục đích nghiên cứu _Nhằm hệ thống cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. _Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giống mới. _Từ đó chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giống mới. 3.Phạm vi nghiên cứu +Về không gian : Tại công ty cổ phần giống mới +về thời gian thực tập : từ ngày -Số liệu lịch sử :từ năm 2010 – 2012 Số liệu hiện trạng : chủ yếu giai đoạn quý 4 năm 2012 +giới hạn và phạm vi nghiên cứu : Do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên phạm vi của chuyên đề chỉ dừng lại ở công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp và doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong năm 2012. SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 3 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp -Phương pháp bán hàng theo phương pháp bán trực tiếp, ký gửi đại lý và giao hàng cho các cửa hàng lớn. 4.Nội dung nghiên cứu Chương 1 :Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán liên quan đến đối tượng nghiên cứu trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh . Chương 2 :Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong quý IV năm 2012 của công ty cổ phần giống mới. Chương 3 :Nhận xét và kiến nghị với nhà trường về công ty cổ phần giống mới 5.Phương pháp nghiên cứu +Phương pháp điều tra +Phương pháp phỏng vấn +phương pháp thu thập +Phương pháp so sánh +Phương pháp phân tích SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 4 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ DỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1.Các chế độ chính sách kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1.luật kế toán Luật kế toán Việt Nam là một văn bản pháp quy do quốc hội ban hành trong đó quy định về nội dung, tổ chức trong bộ máy kế toán,làm người kế toán và hoạt động ngành kế toán. Luật kế toán được quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa 11 kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2004 đến tháng 01/2006 (tái bổ sung) 1.1.2.Chuẩn mực kế toán Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hiện nay tính đến ngày 15/02/2006 của bộ tài chính ban hành 22 chuẩn mực. Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính về việc công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam. -Chuẩn mực số 02 - hàng tồn kho -Chuẩn mực số 03 -Tài sản cố định hữu hình -Chuẩn mực số 04 - Tài sản cố định vô hình -Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 5 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp 1.2. Các nội dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1.Một số khái niệm, nhiệm vụ, vai trò,có liên quan đến chuyên đề cần nghiên cứu *Khái Niệm: +Thành phẩm :là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán hàng +Sản phẩm: Là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ. SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 6 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp *Phân biệt thành phẩm với sản phẩm. Thành phẩm Sản phẩm Xét về mặt Thành phẩm là kết quả cuối cùng của Sản phẩm là kết quả của giới hạn quá trình sản xuất và gắn với một quy quá trình sản xuất, cung trình công nghệ sản xuất nhất định cấp dịch vụ. trong phạm vi một doanh nghiệp. Xét về mặt Thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn Sản phẩm gồm thành phạm vi thành ở giai đoạn cuối cùng của quy phẩm trình công nghệ sản xuất và nửa thành phẩm. Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất. Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm: Thành phẩm, nửa thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. + Khái niệm bán hàng. Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. + Bản chất của quá trình bán hàng. Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của ngời mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị của sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình XDCB hoàn thành. Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ. SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp 7 Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và ngời mua trên thị trường hoạt động. + Ý nghĩa của công tác bán hàng. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển. 1.2.2.Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm. +.Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm. Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế). trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên nhân. Để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập kho, xuất kho và ghi vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm. +. Giá gốc thành phẩm nhập kho. Thành phẩm do DN sản xuất ra = giá thành thực tế. TP thuê ngoài Chi phí chế = chế biến biến +. Giá gốc thành phẩm xuất kho. Giá gốc thành phẩm xuất kho Đơn giá bq gia = Chi phí liên quan trực tiếp đến công việc chế biến Số lượng thành phẩm x xuất kho Giá gốc TP tồn đầu quyền cả kỳ dự trữ Theo giá hạch toán SV: Khúc Văn Chiến + kỳ Số TP tồn đầu kỳ + + Đơn giá bình quân gia quyền Giá gốc TP nhập trong kỳ Số TP nhập trong kỳ Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 8 Giá gốc TP xuất kho = Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp Giá hạch toán của TP xuất x kho H 1.2.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. *. Khái niệm doanh thu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu : bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). +. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. +.Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí Công thức tổng quát: Kết quả kinh doanh = Thu nhập Kết quả của hoạt động bán hàng. - Chi phí Công thức: Kết quả hoạt động Doanh = thu Các khoản - giảm trừ - Giá vốn hàng bán Chi phí bán - hàng và chi bán hàng thuẩn DT phí QLDN 1.2.4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán. - .Các phương thức bán hàng. SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 9 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp + Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của doanh nghiệp. Số hàng này khi giao cho ngời mua thì được trả tiền ngay hoặc được chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm xuất bán được coi là đã bán hoàn thành. + Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó. + Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. +Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng, phần doanh thu bán hàng thông thường (bán hàng thu tiền một lần). Phần lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán vào bên Có TK 515 - Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo phương thức bán này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán nhng thực chất thì doanh nghiệp mới chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó. + Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật t, hàng hoá tương ứng trên thị trường. SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 10 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp - Các phương thức thanh toán. + Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và ngời bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình đã bán. Thanh toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này, ngời mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương đương ..... 1.2.5 Nhiệm vụ của kế toán TP, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. + Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá về mặt số lượng, chất lượng và giá trị. + Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng về các mặt chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. + Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả. Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước + Hàng hóa: là vật tư sản phẩm doanh nghiệp sản xuất hoặc mua về với mục đích để bán +Doanh thu: là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . +Tiêu thụ sản phẩm :là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ của mình cho người mua, được người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền . SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 11 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp +Lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt đọng mang lại là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh doanh các hoạt động của doanh nghiệp. +Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Là số chênh lệch giữ doanh thu thuần và các khoản chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.6. nội dung và kết cấu các tài khoản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh - TK 632 “Giá vốn hang bán ” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. TK 632 Có Nợ - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm dịch vụ đã cung cấp - TK 156 " Hàng hoá" hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào TK 911 Tài khoản này dùng để phản ánh tính hiện có và tình hình luân chuyển hàng hoá tại đơn vị Nợ Có TK 156 - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng ( bao gồm thuế nhập khẩu nếu không được trừ) - Chi phí mua hàng thuê ngoài gia công chế biến - Trị giá vốn của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại. - Trị giá của hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê * Số dư: - Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho - Chi phí mua đã phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ - Các khoản giảm giá, bớt hàng hoá được hưởng - Trị giá hàng hoá trả lại người bán. - Trị giá hàng hoá thiếu hụt khi kiểm kê - Chi phí mua và hàng hoá tồn kho - Chi phí mua hàng hoá tồn kho SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 12 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp -TK 156 có 3 tài khoản cấp TK 156.1: giá trị hàng hoá TK156.2: Chi phí mua hàng hoá TK 156.3:Hàng hoá bất động sản - 511:" Doanh thu bán hàng" - Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch hoán. Có TK 511 Nợ - Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu - Sản phẩm và cung cấp lao vụ, dịch vụ - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế - Kết chuyển doanh thu vào TK 911 toán - TK 641: "Chi phí bán hàng" Tài khoản này dùng đẻ phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ. Nợ TK 641 - chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Có - Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 - TK 642:" Chi phí quản lý doanh nghiệp" Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm chi phí doanh nghiệp, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Nợ TK 642 Có - Các chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 13 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp * Kế toán xác định kết quả kinh doanh - TK sử dụng 911 Tài khoản này dùng để phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động sản xuất phát sinh khác trong kỳ. Nợ TK 642 - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng dịch vụ. - Chi phí tàu chính và chi phí khác - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp - Phản ánh các khoản lãi trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh Có - Doanh thu thuần về số sản phẩm của hàng hoá - Doanh thu của hoạt động tài chính, hoạt động khác - Số lỗ của hoạt động tài chính trong kỳ 1.2.7.Nhiệm vụ kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh a. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Tổ chức ghi chép phản ánh, đầy đủ chính xác, kịp thời, giám sát chặt chẽ nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân hàng nhà nước , các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan trực tiếp đến xuất nhập kho hàng hóa . Tham gia kiểm kê, đánh giá hàng hóa , lập báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lập báo cáo kết quả kinh doanh. Định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ , kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp . b. nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh . SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 14 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp Tính toán ghi chép đầy đủ phản ánh chính xác doanh thu, giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh của từng tháng của doanh nghiệp 1.2.8. vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là chiếc cầu trung gian với người bán và người tiêu dùng thong qua bán hàng, trị giá và giá trị sản phẩm được ghi nhận . Chính vì vậy bán hàng giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế như sau : -Về xã hội : Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội. Bán hàng là tác động nhiều mặt tới tiêu dùng xã hội. Bán hàng đa dạng và phong phú, đầy đủ kịp thời thì càng thoả mãn nhu cầu xã hội, xã hội càng phát triển thì càng thúc đẩy sản xuất phát triển . - Về phía doanh nghiệp : Hoạt động bán hàng là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để hình thành nên doanh thu và lợi nhuận cao tạo ra thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, nhằm bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, qua đó doanh nghiệp lắm được nhu cầu người tiêu dùng . +Như vậy bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng và phân bố nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay bán hàng càng nhiều thì càng thể hiện rõ nét khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trên thương trường tạo ra uy tín đảm bảo sự thành công. +Ngoài ra kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đối với mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước, với tập tể, cá nhân người lao động, kết quả kinh doanh là nguồn số liệu quan trọng cho các chủ thể kinh doanh trong xã hội khi có quyết định đầu tư hay hợp tác doanh nghiệp . SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 15 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp 1.2.9. Hạch toán và tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh a. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu * Đối với hàng mua vào - Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ . +Nếu mua hàng trong nước kế toán ghi : Nợ TK 156 :giá mua chưa thuế . Nợ TK 133 : thuế GTGTđầu vào được khấu trừ Có TK :111, 112, 331 …:Tổng giá trị thanh toán. Nếu mua hàng hóa nhập khẩu . Nợ TK 156 (156.1) :Giá mua chưa thuế Có TK 111, 112, 331 Có TK 3333 :thuế xuất nhập khẩu . Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu nộp ngân sách nhà nước : Nợ TK 133 (1131):Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 3331 (33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. - Đối với hàng hóa mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu thuế theo phương pháp trực tiếp. +Nếu mua hàng hóa trong nước kế toán ghi: Nợ TK 156 :giá mua bao gồm cả thuế . Có TK111, 112, 331,…:tổng giá thanh toán . +Nếu mua hàng hóa nhập khẩu kế toán ghi: Nợ TK 156 (156.1) :Giá mua chưa có thuế. Có TK 111, 112, 331. Có TK 3332 :Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu . SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 16 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng chưa nhận được hàng thì căn cứ hóa đơn ghi : Nợ TK 151 :Hàng mua đang đi đường (chưa có thuế) Nợ TK 133 :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331,…:Tổng giá thanh toán . + Sang kỳ sau khi hang hóa mua ngoài đang đi trên đường về nhập kho kế toán ghi : Nợ TK 156(156.1) : Hàng hóa . Có TK 151 :Hàng mua đang đi trên đường + Nếu hang hóa mua ngoài không đủ phẩm chất khi trả lại được giảm giá : Nợ TK 111, 112, 331 : Tổng giá trị hang hóa . Có TK 156 (15612) : Giá chư có thuế. Có TK 133 :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ . + Các chi phí mua hang hóa : Nợ TK 156(156.2) : Hàng hóa. Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. * Khi tiêu thụ hàng hóa - phản ánh giá vốn của hàng hóa : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 154, 155 :Giá vốn của hàng hóa . - Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng : - Nợ TK 111, 112, 131 :Tổng giá trị hàng hóa Có TK 511, 512 : Doanh thu chưa có thuế Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp - Nếu hàng hóa chịu thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa không chịu thuế GTGT : SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 17 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp Nợ TK 111,112, 131 :Tổng giá thanh toán . Có TK 511, 512 : Tổng doanh thu. - Khi xuất kho hàng hóa gửi bán hoặc xuất kho cho các đại lý và đơn vị nhận ký gửi : Nợ TK 157 :Giá trị hàng hóa gửi bán . Có TK 156: Giá trị hàng hóa gửi đi bán . - Khi đại lý tiêu thụ được hàng hóa. + Phản ánh giá vốn của hàng hóa : Nợ TK 632 : Giá vốn của hàng hóa . Có TK 157 :Giá vốn của hàng hóa . + Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK111, 112, 131: Tổng doanh thu bán hàng Có TK 3331(33311): Tuế GTGT phải nộp . Có TK 511, 512: Tổng doanh thu chưa có thuế . +Các khoản hoa hồng chi cho đại lý: Nợ TK 641:Triết khấu bán hàng . Có TK 111, 112, 131:… + Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán. Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán . Có TK 111, 112, 131, 3388. + Đối với hàng hóa bị trả lại trong kỳ . - Phản ánh giá vốn : Nợ TK :155 Có TK 632 - Phản ánh doanh thu : Nợ TK 531 Nợ TK 333 Có TK 111, 112, 131 . * Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 18 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp - Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm từ doanh thu . Nợ TK 511 Có TK 531, 532. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng , doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động khác . Nợ TK 511 Nợ TK 515 Nợ TK 711 Có TK 911. - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán ,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . Nợ TK 911 Có TK 641, 642, 632. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động khác . Nợ TK 911 Có TK635 Có TK 811. - Cuối kỳ xác định kết quả lợi nhuận Lãi : Nợ TK 911 Có TK 421 Lỗ : Nợ TK 421 Có TK 911. SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 19 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG MỚI. 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giới thiệu chung về Công ty Tên: Công ty cổ phần giống mới Tên giao dịch:Công ty cổ phần giống mới Địa chỉ: Số 10,ngõ 364 Bạch Đằng-Chương Dương-Hoàn Kiếm-Hà Nội. Điện thoại:0987320097 Hoặc 0462921928 Loại hình kinh doanh: Công ty cổ phần Công ty cổ phần giống mới được thành lập từ năm 1962.ngày đầu thành lập công ty có tên là “công ty tư liệu sản xuất ’’.Đến năm 1970 đổi thành công ty cổ phần giống mới . Tháng 10 năm 1991 trên cơ sở chia tách từ công ty vật tư nông nghiệp, công ty cổ phần giống mới được tái lập theo quyết định số 524/UB -QB ngày 24/09/1991 của UBND thành phố Hà Nội. Chức năng nhiệm vụ công ty là tiếp tục thực hiện chức năng của công ty nông nghiệp cũ trên địa bàn hà nội . Đến tháng 12 năm 1992 công ty cổ phàn giống mới được thành lập lại theo nghị định 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1992 của HĐBT (nay là chính phủ). Quyết định thành lập số 578/UB – QĐ ngày 14/12/1992 của chủ tịch UBND thành phố hà Nội. Là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập . Bao nhiêu năm trưởng thành là bấy nhiêu năm trưởng thành cùng với đông đảo đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm việc hết mình. Với hệ thống các các cửa hàng trực thuộc nằm rải rác ở tất cả khu vực địa bàn hà nội ,nhằm phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. * Chức năng và vai trò của công ty Công ty Cổ Phần Giống Mới có chức năng chủ yếu là cung ứng đầy đủ vật tư , kỹ thuật nông nghiệp như: phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT Báo cáo tốt nghiệp 20 Trường CĐ CN& KT Công Nghiệp giống cây lương thực. Các đơn vị và cá nhân có nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh,thành phố và địa bàn vùng lân cận đáp ứng kịp thời, đầy đủ chính xác, đồng bộ kịp thời vụ bảo đảm chất lượng tốt, giá thành hạ để người tiêu dùng chấp nhận được. Giúp chi ngành sản xuất nông nghiệp trong tỉnh phát triển mạnh góp phần đẩy mạnh lưu thông vật tư hàng hoá giữa các khu vực trong và ngoài địa bàn Hà Nội. * Nhiệm vụ cơ bản của công ty Công ty cổ phần giống mới có nhiệm vụ xuất nhập, kinh doanh bảo quản vật tư hàng hoá nhằm phục vụ tốt cho ngành sản xuất nông nghiệp. Là nguồn để chi phối cung ứng kịp thời cho các kho, cửa hàng và đại lý cá nhân có nhu cầu phục vụ cho ngành sản xuất nông nghiệp. Là khâu trung gian giữa quá trình phân phối lưu thông vật tư hàng hoá từ nơi sản xuất, nơi nhập khẩu đến tổ chức kinh doanh và người tiêu dùng trực tiếp, đảm bảo cung ứng giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đầy đủ và chính xác kịp thời và đồng bộ, điều hoà phân phối lập kế hoạch chỉ tiêu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm từng vùng sản xuất nông nghiệp trong tỉnh. * Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Công ty cổ phần Giống mới, hiện nay ngành nghề kinh doanh chính vẫn là kinh doanh phân bón hoá học, giống cây trồng ngoài ra công ty còn mở ra dịch vụ kinh doanh khác như: - Từ tháng 05 năm 2004 kinh doanh vật liệu xây dựng - Từ tháng 08 năm 2004 kinh doanh xăng dầu * Công ty cổ phần giống mới có mã số thuế như sau: - Mã số thuế: 0102655171 - Tài khoản: 002704060147556 Tại ngân hàng việt com bank Hà Nội - Trụ sở giao dịch của Công ty: Số 198 - Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội. - Vốn ban đầu của công ty: 4.700.000.000 đ SV: Khúc Văn Chiến Lớp: K43 - KT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan