Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các thuận lợi về kinh tế- văn hoá xã hội- chính trị ngoại...

Tài liệu Các thuận lợi về kinh tế- văn hoá xã hội- chính trị ngoại

.PDF
117
308
75

Mô tả:

Luận Văn LUẬN VĂN Ly Các thuận lợi về kinh tế- văn hoá xã hội- chính trị ngoại giao Việt Nam 1 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn Mục Lục LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: MARKETING DU LỊCH VÀ SỨC HẤP DẪN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM...................................................................................... 1 1.1. MARKETING DU LỊCH................................................................. 1 1.1.1. Dịch vụ du lịch....................................................................... 1 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ du lịch ........................................... 1 1.1.1.2.Đặc điểm dịch vụ du lịch .............................................. 3 1.1.1.3. Các loại hình dịch vụ du lịch ....................................... 4 1.1.2. Marketing du lịch ................................................................. 6 1.1.2.1. Khái niệm Marketing du lịch ....................................... 6 1.1.2.2. Đặc điểm Marketing du lịch ........................................ 8 1.1.2.3. Sự khác biệt của Marketing du lịch với Marketing trong các dịch vụ khác................................................. 13 1.2. SỨC HẤP DẪN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM ............................... 18 2 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn 1.2.1. Các thuận lợi về kinh tế- văn hoá xã hội- chính trị ngoại giao Việt Nam ........................................................................ 18 1.2.1.1. Về kinh tế...................................................................... 19 1.2.1.2. Về văn hoá xã hội......................................................... 26 1.2.1.3. Về chính trị ngoại giao................................................. 27 1.2.2. Các yếu tố thu hút khách du lịch đến Việt Nam ................ 28 1.2.2.1. Truyền thống lịch sử và nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc......................................................................... 28 1.2.2.2. Tài nguyên du lịch ....................................................... 30 1.2.2.3. Văn hoá ẩm thực........................................................... 32 1.2.2.4. Lưu trú và giải trí.......................................................... 33 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH CỦA CÔNG TY 35 ............................. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM ................... 35 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 35 .... 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty .................................... 37 2.1.2.1. Nhiệm vụ...................................................................... 37 2.1.2.2. Quyền hạn..................................................................... 38 2.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty ................................................. 38 2.1.4. Điều kiện kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty 43 ............................................................................. 3 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn 2.1.4.1. Điều kiện kinh doanh của công ty................................ 43 2.1.4.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty ............. 45 2.1.4.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty.................................................. 46 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002.... 47 2.1.5.1. Về công tác khai thác và phục vụ 47 khách....................... 2.1.5.2. Về hoạt động đại lý 50 2.1.5.3. Về công tác đầu tư liên doanh..................................... 50 2.1.5.3. Về hoạt động của đội xe............................................... 51 2.1.6. Phương hướng hoạt động kinh doanh trong những năm tới............................................................................................. 51 2.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH PHÁP CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM ........................................................ 52 2.2.1. Đặc điểm khách du lịch Pháp của công ty .......................... 52 55 2.2.2. Thực trạng khách du lịch của công ty.................................. 2.2.2.1. Số lượng khách trung bình 55 ........................................... 2.2.2.2. Số lượng khách trung 57 bình............................................ 2.2.3. Dự báo xu hướng thị trường khách Pháp của công ty 60 ....... 4 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn 2.2.4. Các biện pháp duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp công ty đã áp 62 dụng................................................................. 2.2.5. Nhận xét về thị trường khách Pháp của công ty ................ 64 2.2.5.1. Những nguyên nhân khách quan.................................. 65 2.2.5.2. Những nguyên nhân chủ quan...................................... 66 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NGƯỜI PHÁP CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM...................................................................................... 68 3.1. CÁC GIẢI PHÁP.............................................................................. 68 3.1.1. Phân đoạn và nghiên cứu thị 68 trường.................................... 3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các sản phẩm du lịch của công 70 ty 3.1.2.1. Xây dựng các chương trình du lịch trọn gói................. 71 3.1.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và chủng loại dịch vụ .... 73 3.1.2.3. Tăng cường dịch vụ hướng 76 dẫn..................................... 3.1.3. Thực hiện các chương trình khuyếch trương, quảng cáo, khuyến mại............................................................................. 77 3.1.3.1. Thông tin quảng cáo..................................................... 77 3.1.3.2. Quan hệ tốt với cơ quan thông tin đại chúng, báo chí trong và ngoài nước..................................................... 78 5 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn 3.1.3.3. Khuyến mại.................................................................. 78 3.1.4. Xây dựng chính sách giá linh hoạt....................................... 80 3.1.5. Tổ chức tốt hoạt động phân phối.......................................... 82 3.2. CÁC KIẾN NGHỊ............................................................................. 84 3.2.1. Đối với Chính phủ.................................................................. 84 84 3.2.2. Đối với các cơ quan chức năng quản lý về du lịch .............. 3.2.2.1. Tổng cục du lịch Việt Nam .......................................... 85 3.2.2.2. Các ngành có liên quan................................................. 86 3.2.2.3. Chính quyền địa phương tại các điểm du lịch 87 .............. 3.2.3. Đối với Công ty Du lịch Việt Nam ....................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn LỜI NÓI ĐẦU Xã hội ngày càng phát triển, đời sống dần được nâng cao, nhu cầu của con người từ chỗ ăn no và mặc ấm đến ăn ngon - mặc đẹp. Theo thời gian nó không chỉ dừng lại để thoả mãn nhu cầu về vật chất mà con người còn có mang muốn thoả mãn ngày càng cao nhu cầu về tinh thần. Con người mong muốn có thời gian để vui chơi, giải trí, được hít thở bầu không khí trong lành- mới lạ, được tìm hiểu học hỏi và trải nghiệm... Một chuyến đi xa hay một cuộc du lịch được coi là một giải pháp lý tưởng . Thực vậy, du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người. Ngày nay, mức độ phát triển, khá giả của cuộc sống không chỉ đo đếm bằng con số các tiện nghi vật chất mà còn ở việc ở việc con người đã đi du lịch được bao nhiêu nơi, làm giàu thêm được bao nhiêu vốn sống của mình. Nếu như năm 1960, số khách đi du lịch quốc tế toàn thế giới mới chỉ là 69 triệu người thì năm 1990 con số này là 385 triệu người và đến năm 2000 con số này đã tăng lên tới 668 triệu khách du lịch quốc tế. Dự báo trong tương lai con số này sẽ không ngừng tăng lên 1567 triệu vào năm 2010 (theo WTO). 7 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu của nhiều quốc gia. Bởi du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận cao mà bên cạnh đó nó còn là thông điệp của tình hữu nghị hoà bình và sự hợp tác giữa các quốc gia ... Và cũng giống như bất kỳ ngành kinh doanh nào, muốn phát triển mỗi cấp ngành có liên quan sẽ có những mối quan tâm khác nhau. Đối với ngành công nghiệp du lịch điều quan tâm hàng đầu của chúng ta vẫn là khách du lịch. Khách du lịch là vấn đề cốt lõi nhất trong việc quyêt định sự thành công hay thất bại của ngành du lịch nói chung và các hãng lữ hành nói riêng. Đặc biệt trong mối cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách du lịch là trung tâm là cơ sở và là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bởi khách hàng là thượng đế; chúng ta bán những gì mà khkách hàng cần, không bán những gì mà mình có. Thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nghĩa là chúng ta đã thành công. Trong những năm vừa qua, lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam có phần gia tăng, tuy nhiên so với tổng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì tỉ lệ này giảm dần: 12,3% (năm 1996); 12,4% (năm 1997); 11,2% (năm 1998); 8,5% (năm 1999); 8,1% (năm 2000); 7,5% (năm 2001); 6,8% (năm 2002) (Theo thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam). Trung bình hàng năm Việt Nam đón được 0,05 % lượt khách Pháp đi du lịch nước ngoài. Điều này chưa tương xứng với tiềm năng du lịch hai nước. Do vậy, việc duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch Pháp là rất quan trọng đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty du lịch Việt Nam nói riêng. Với tư cách là một đơn vị lữ hành giàu kinh nghiệm trong quá trình đón và phục vụ du khách Pháp, Công ty du lịch Việt có đủ điều kiện và khả năng trong việc khai thác thị trường khách Pháp tương xứng với tiềm năng của thị trường này. Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, người viết lựa chọn đề tài: 8 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn "Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch Pháp của công ty du lịch Việt Nam" Kết cấu khoá luận gồm ba phần: Chương 1: Marketing du lịch và sức hấp dẫn của du lịch Việt Nam Chương 2: Giới thiệu về công ty Du lịch Việt nam và thực trạng khách du lịch Pháp của công ty Chương 3: Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch Pháp của công ty Du lịch Việt Nam Do kiến thức còn hạn chế, thực tế kinh nghiệm chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thu Hương đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện bài khoá luận này, cùng toàn thể các bác, các cô chú cán bộ trong Công ty du lịch Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt cuốn luận văn này. Hà Nội, tháng 12 năm 2003 CHƯƠNG 1: MARKETING DU LỊCH VÀ SỨC HẤP DẪN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM 1.1. Marketing du lịch 1.1.1. Dịch vụ du lịch 1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ du lịch Theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế thế giới, du lịch là ngành công nghiệp số một của thế kỷ XXI, cùng với các ngành kinh tế khác như thông tin và 9 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn vận tải, hợp thành ba yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI. Những năm cuối của thế kỷ XX, du lịch cùng với công nghệ thông tin là những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Năm 1995 đã có 576 triệu lượt người tham gia hành trình du lịch quốc tế, con số của năm 2000 là trên 700 triệu lượt người. Tính bình quân cả hoạt động du lịch quốc tế và nội địa , mỗi người dân trên hành tinh một năm đi du lịch 2 lần. Thu nhập về du lịch quốc tế năm 1995 là 372 tỷ USD, so với năm 1990 tốc tăng trưởng là: 142%. Trong đó mức độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế 1995/1990 = 124%. Các nước thuộc khu vực Châu Á và Đông Nam Á cũng đạt những thành tựu đáng khích lệ. Trung Quốc đã ở ngưỡng cửa đón 20 triệu khách du lịch hàng năm. Thu nhập về du lịch của Hồng Kông năm 1996 đã xấp xỉ 11 tỷ USD, chiếm 45% GDP; Singapore là 8,5 tỉ USD, chiếm 8,1% GDP, Thái Lan là 7,6 tỷ USD chiếm 3,8% GDP. Doanh thu du lịch Việt Nam năm 1995 đạt 0,8 tỷ USD. Năm 2000 đã đạt trên mức 1tỉ USD. Khách du lịch đến khu vực Châu Á và Đông Nam Á chủ yếu là công dân các nước trong khu vực tham quan lẫn nhau. Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc là những nước gửi khách chủ yếu và có mức chi tiêu du lịch lớn nhất. Đầu tư phát triển du lịch có ý nghĩa xã hội rất to lớn. Du lịch là yếu tố giúp cho sự giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng dân cư thuộc những vùng lãnh thổ khác nhau trong một quốc gia. Mỗi người sau một chuyến đi du lịch có thêm sự hiểu biết và làm phong phú thêm nhiều kiến thức về nhiều lĩnh vực khác nhau: văn hoá nghệ thuật, kiến trúc, lịch sử của dân tộc mình và về dân tộc khác trên thế giới (thông qua hoạt động du lịch quốc tế). Thông qua du lịch, các dân tộc khác nhau trên thế giới thêm hiểu biết nhau hơn và cũng có ý thức bảo vệ hoà bình, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống. Du lịch giúp mọi thành viên của xã hội có một môi trường thư giãn nghỉ ngơi, dưỡng bệnh... 10 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn Như vậy, dịch vụ du lịch được hiểu như một tập hợp những hoạt động đảm bảo cho khách du lịch những thuận lợi và dễ dàng ngay khi mua cũng như việc sử dụng những loại hàng hoá và dịch vụ suốt trong quá trình hành trình trên đường và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở hàng ngày của họ. () Dịch vụ du lịch được cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách về nghỉ ngơi, dưỡng bệnh, vui chơi và những nhu cầu khác. Chất lượng dịch vụ du lịch đòi hỏi một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe nhằm đánh giá toàn diện đối với các cơ sơ cung ứng dịch vụ cho khách. Dịch vụ du lịch là một quá trình liên tục và phức tạp theo không gian và thời gian của quá trình sản xuất, mua bán và biểu hiện dưới nhiều hình thức dịch vụ khác nhau. Dịch vụ du lịch là một quá trình phức tạp nó không chỉ là sự tập hợp đơn thuần của những hoạt động khác nhau, kết quả của quá trình tập hợp đó tạo ra một sản phẩm mới với một giá trị sử dụng đăc trưng nhằm thoả mãn một loại nhu cầu đặc biệt của cộng đồng dân cư- nhu cầu về du lịch. Do đó, ta có thể thấy bản chất của dịch vụ du lịch là hoạt động có nội dung kinh tế, là quá trình mua và bán các loại dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch của cộng đồng dân cư và của xã hội. Theo nghĩa rộng, đó là quá trình kinh doanh các loại hàng hoá và dịch vụ du lịch. Thương mại hoá các dịch vụ được coi là mạch máu của quá trình thương mại trong cơ chế thị trường. Thương mại hoá các dịch vụ du lịch là thành quả tất yếu của quá trình phân công lao động xã hội, lợi thế so sánh về tài nguyên giữa các quốc gia (trong hoạt động du lịch quốc tế) hoặc giữa các địa phương, các vùng du lịch (đối với hoạt động du lịch nội địa). 11 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn 1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch Ngày nay tổng sản phẩm kinh tế quốc dân của một quốc gia cũng như doanh thu của một doanh nghiệp thương mại, du lịch, sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ là không thể bỏ qua được. Về bản chất, dịch vụ là loại hàng hoá phi vật chất, là loại hàng hoá đặc biệt có những nét đặc trưng. Dịch vụ du lịch có những đặc điểm chung như các loại dịch vụ khác: - Là sản phẩm phi vật chất, sản phẩm vô hình không nhìn thấy được, không thể nhận biết được bằng thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác rất khó đánh giá. Chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động: nguồn cung cấp dịch vụ (cung), người mua dịch vụ (du khách) và cả yếu tố thời gian ở thời điểm mua-bán dịch vụ du lịch. - Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, do vậy cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau được. - Dịch vụ du lịch không thể được tổ chức sản xuất trước, cất giữ trong kho cung ứng dần, hoặc dự trữ sử dụng dần ở những thời gian cao điểm. - Hoạt động Marketing cần 4 yếu tố - 4P: sản phẩm (product), địa điểm (place), quảng cáo (promotion), giá cả (price). - Việc sử dụng dịch vụ không có điều kiện để cảm quan trực tiếp như trước khi mua một loại hàng hoá khác ( mùi thơm của hàng mỹ phẩm, đi thử khi mua giầy dép, cảm quan của các món ăn...) - Chỉ được hiểu biết các loại dịch vụ qua các phương tiện quảng cáo hoặc được cung cấp thông tin. 12 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn Dịch vụ du lịch còn có những đặc điểm đặc biệt và là đặc thù riêng. Những đặc điểm đó là: - Nhu cầu du lịch của du khách thuộc loại nhu cầu không cơ bản nên rất dễ bị thay đổi do đó dịch vụ du lịch có đặc tính linh động rất cao. - Hoạt động Marketing du lịch chẳng những cần 4 yếu tố (4P) kể trên : sản phẩm, địa điểm, quảng cáo, giá cả mà còn bổ sung yếu tố thứ năm trọn gói (package) để tạo sản phẩm đặc thù: chương trình trọn gói (package tour ). - Dịch vụ du lịch có tính thời vụ rất cao. Trong mùa du lịch, nhu cầu về dịch vụ du lịch rất căng thẳng, song thời gian trước và sau mùa du lịch lại rất thấp, cơ sở vật chất, phục vụ khách du lịch được sử dụng với hệ số rất thấp, thậm chí có thời điểm hoàn toàn trống vắng. - Khác với các loại dịch vụ khác, thông thường dịch vụ du lịch được sử dụng nhiều lần và kéo dài suốt hành trình của khách (dịch vụ hướng dẫn viên, dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn...). Đối với các loại dịch vụ khác, thời gian tiếp xúc giữa người mua và người bán chỉ một lần (khách hàng mua một bộ quần áo, một đôi giày, cắt tóc 1 lần...) - Dịch vụ du lịch có khả năng cung cấp việc làm rất cao, có chuyên gia cho rằng đó là công việc của cả xã hội. Theo tài liệu của hội đồng du lịch thế giới, lực lượng lao động phục vụ du lịch chiếm 1/40 trong tổng số việc làm của thế giới. Nhiều thông tin đáng tin cậy cho rằng tỉ lệ này là 1/16 mà không phải là 1/40 số làm việc. - Điều kiện để tự động hoá các dịch vụ du lịch là không thể. 1.1.1.3. Các loại hình du lịch 13 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn Trên cơ sở khai thác những tài nguyên thiên nhiên như: điều kiện khí hậu, tài nguyên biển (độ mặn, bãi cát, bãi tắm, động thực vật biển...), rừng nguyên sinh bao gồm các tài nguyên trong rừng , sự phong phú của các loài động thực vật (các loại cây thuốc, hoa, động vật quý hiếm...), suối nước nóng, suối có cảnh quan thiên nhiên đẹp, hồ lớn, những hang động ở vùng biển, vùng núi... và những di tích văn hoá, nghệ thuật kiến trúc điển hình: các địa danh lịch sử, các công trình kỹ thuật, những đền chùa, lăng tẩm miếu mạo, những công trình kiến trúc cổ, các bảo tàng văn học mĩ thuật, dân tộc học... mỗi quốc gia, mỗi khu vực tổ chức và khai thác những loại hình du lịch khác nhau. - Du lịch nghỉ ngơi: nhằm thoả mãn nhu cầu căng thẳng bận rộn trong công việc kiếm sống hàng ngày, những stress phát sinh trtrong công việc, những dằn vặt để thân thể được giải phóng khỏi những suy nghĩ liên miên, đầu óc được thảnh thơi giúp quá trình tái sản xuất sức lao động. - Du lịch tham quan: nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết thêm về đất nước, con người, sản vật, tài nguyên... của nơi du khách đến tham quan. Đối tượng của loại hình du lịch tham quan là những nơi có phong cảnh thiên nhiên đẹp: Hạ Long, Hồ Ba Bể, Tam Cốc, Bích Động, Đà Lạt...các khu lăng tẩm của những nhân vật lịch sử, các khu công trình kiến trúc cổ: Khu văn hoá Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An, Phố cổ Hà Nội, Cố Đô Huế... - Du lịch chữa bệnh: nhiều du khách kết hợp đi du lịch để chữa bệnh đặc biệt. Để tổ chức loại hình du lịch phải hội tụ hai điều kiện: a. Có tài nguyên thiên nhiên điều trị những loại bệnh đặc biệt này: suối nước khoáng, suối nước nóng có đủ hàm lượng các chất hoá học điều trị bệnh nhưng không gây tác dụng phụ đối với cơ thể bệnh nhân, có loại cây giúp điều trị bệnh. 14 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn b. Có các chuyên gia, thầy thuốc giỏi trị bệnh. Những loại bệnh thường điều trị tại các cơ sở du lịch loại này là: bệnh thấp khớp, bệnh về đường tiêu hoá, các loại bệnh phổi, bệnh hen phế quản.Tại các trung tâm điều trị các thầy thuốc còn hướng dẫn du khách luyện tập thể dục dưỡng sinh, các phương pháp tập luyện yoga, phương pháp điểm huyệt trị chữa bệnh, tự mát xa... - Du lịch công vụ: là loại hình du lịch kết hợp với công tác như đàm phán kinh tế, ngoại giao, giao dịch, nghiên cứu cơ hội đầu tư... - Du lịch chuyên đề: kết hợp du lịch với nghiên cứu khoa học với những chủ đề khác nhau như: lịch sử, sinh vật học, bảo vệ môi trường, dân tộc học, kinh tế, xã hội, chính trị. Đối tượng tham gia loại hình du lịch chuyên đề là các nhà khoa học, những chuyên gia chuyên nghiên cứu sâu về các lĩnh vực nêu trên. Loại hình du lịch chuyên đề thường kết hợp các loại hình du lịch khác như: du lịch tham quan, du lịch sinh thái, du lịch hội nghị... - Du lịch thể thao: các chuyên gia du lịch đã sử dụng hình thức du lịch tổ chức các lễ hội thể thao hoặc giúp du khách thực hành những môn thể thao mà họ ưa thích. Các loại hình thể thao được tổ chức kết hợp với du lịch là: lướt ván trên hồ, trên thuyền, bơi, lặn, thám hiểm dưới nước, leo núi, trượt tuyết, sân gôn... Qua số liệu thống kê của Tổng Cục du lịch và kê khai của du khách tại cửa khẩu, khách vào du lịch nước ta với mục đích kết hợp kinh doanh (tìm kiếm cơ hội đầu tư, kí kết hợp đồng) chiếm 3,2 %. Du lịch với mục đích công vụ: 3,1%, tham gia hội thảo khoa học (du lịch hội nghị chuyên đề): 0,3%. Du lịch tham quan 20%. Như vậy, mục đích của khách du lịch đến nước ta chủ yếu là thăm quan và giải trí đồng thời một số nhỏ bộ phận khách du lịch kết hợp đi du lịch với công việc. 15 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn Do vậy, với tiềm năng du lịch giàu có Việt Nam cần phải đẩy mạnh khai thác và phát huy tối đa thế mạnh du lịch của mình nhằm thu khách du lịch hơn nữa đồng thời đa dạng hoá các loại hình dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu khách du lịch khi đến Việt Nam. Có như vậy chúng ta mới có thể phát triển ngành du lịch và đưa nó trở thành một trong ngành kinh tế mũi nhọn nhằm phát triển đất nước. 1.1.2. Marketing du lịch 1.1.2.1. Khái niệm marketing du lịch Được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp số một của thế giới trong thế kỷ XXI, du lịch đang trở thành một ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất . Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, du lịch được xếp vào ngành kinh tế mũi nhọn nhằm phát triển kinh tế đất nước. Để có thể đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng công nghiệp du lịch nước mình, ngoài các chính sách và các biện pháp Chính Phủ đề ra bản thân các doanh nghiệp trong lĩnh vực này phải tự nỗ lực cung cấp các dịch vụ du lịch tốt nhất nhằm thu hút du khách, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng để mở rộng thị trường và phát triển.Vậy doanh ngiệp phải đáp ứng các nhu cầu và đòi hỏi của du khách bằng cách nào? Bằng phương pháp nào người bán hàng tìm hiểu được sở thích của khách hàng? Doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào để cung ứng dịch vụ cho du khách?...để từ đó duy trì lượng du khách và tiếp tục mở rộng thị trường. Giải quyết những vấn đề trên thuộc nội dung của lĩnh vực marketing. Có thể nói marketing là công tác quản lý quan trọng nhất của ngành công nghiệp lữ hành và khách sạn. Chính vì vậy mỗi giám đốc, mỗi nhà quản lý trong lĩnh vực này cần nắm vững những kiến thức marketing cơ bản trong du lịch. Marketing trong du lịch trước hết phải dựa trên cơ sở 6 nguyên tắc cơ bản: 1. Thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Tiêu điểm cơ bản của marketing là tập trung vào nhu cầu của khách hàng (khoảng cách giữa những 16 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn cái mà khách hàng có và những cái mà khách hàng muốn có) và những gì mà khách hàng muốn (những nhu cầu mà khách hàng biết được). 2. Bản chất liên tục của marketing. Marketing là một hoạt động quản lý liên tục chứ không phải chỉ quyết định một lần là xong. 3. Sự tiếp nối trong marketing: là một tiến trình gồm nhiều bước tiếp nối nhau. 4. Nghiên cứu marketing đóng vai trò thên chốt. Nghiên cứu để nắm bắt được nhu cầu và mong muốn của khách là đảm bảo marketing có hiệu quả. 5. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công ty lữ hành và khách sạn. Các công ty lữ hành và khách sạn có nhiều cơ hội hợp tác trong marketing. 6. Một cố gắng sâu rộng và của nhiều bộ phận trong công ty. Marketing không phải là trách nhiệm duy nhất của một bộ phận trong công ty mà là công việc của mọi bộ phận trong công ty. Từ những nguyên tắc cơ bản trên, marketing du lịch được định nghĩa như sau: Marketing du lịch là một quá trình liên tục, nối tiếp nhau qua đó các cơ quan quản lý trong ngành công nghiệp du lịch lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện kiểm soát và đánh giá các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và những mục tiêu của công ty, của cơ quan quản lý đó. Để đạt được hiệu quả cao nhất, marketing đòi hỏi sự cố gắng của mọi người trong một công ty, và những hoạt động của các công ty hỗ trợ cũng có thể ít nhiều có hiệu quả. (M.MORISON, Marketing trong lĩnh vực lữ hành và khách sạn, NXB TC 1998) 1.1.2.2. Đặc điểm của marketing du lịch 17 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn - Trong marketing sử dụng 4 yếu tố: sản phẩm (product), địa điểm (place), quảng bá (promotion), giá cả (price) như các thành tố của marketing hỗn hợp. Nhưng trong ngành du lịch còn có 4 yếu tố khác nữa đó là: con người (people), lập trương trình và tạo sản phẩm trọn gói (progamme and package) và quan hệ đối tác (partner). a. Con người (people) Du lịch là một ngành liên quan đến con người. Đó là công việc của con người (nhân viên) cung cấp dịch vụ cho con người (khách). Những người này lại chia sẻ dịch vụ với những người khác (khách hàng khác). Những người làm công tác thị trường trong ngành này phải lựa chọn kĩ cả hai vấn đề thứ nhất là họ thuê ai - đặc biệt là những nhân viên trực tiếp giao dịch với khách bởi vì một số nhân viên vẫn không thích hợp với công việc này chỉ vì kỹ năng về con người của họ kém. Vấn đề thứ hai là khách hàng của họ là ai vì đôi khi sự hiện diện của những khách hàng này lại cản trở sự vui thú của khách hàng khác. Đối vấn đề thứ nhất, về mặt kỹ thuật nhân viên là một phần sản phẩm của các tổ chức du lịch. Tuy nhiên nhân viên khác xa với những sản phẩm hàng hoá vô tri vô giác và điều quan trọng trong marketing là họ cần phải được xem xét riêng biệt. Việc thuê, tuyển chọn, định hướng, huấn luyện, quản lý, động viên nhân viên, tất cả những việc đó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong ngành lữ hành và khách sạn. Còn vấn đề khách hàng, đặc biệt là việc quản lý "khách hàng hỗn hợp" là điều rất quan trọng đối với những người làm công tác thị trường trong ngành dịch vụ. Lý do là khách hàng là một phần dịch vụ được mua. Họ dùng chung máy bay, nhà hàng, khách sạn, điểm tham quan, ô tô, khu nghỉ với nhau. Họ phải tuân theo các qui tắc, yêu cầu của các cơ sở lữ hành và khách sạn. Vì vậy, các giám đốc 18 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn marketing không những phải suy nghĩ về những thị trường mục tiêu nào sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất mà còn phải xem liệu khách hàng này có phù hợp hay không. b. Lập chương trình và tạo sản phẩm trọn gói (progamme and package) Đây là hai kỹ thuật liên quan và có ý nghĩa quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất, lập chương trình và tạo sản phẩm trọn gói chính là những công việc phải định hướng theo khách hàng. Chúng thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách bao gồm cả việc muốn có sự thuận tiện trong các chương trình trọn gói. Thứ hai, chúng giúp các công ty đối phó với vấn đề cung cầu vì bản chất của dịch vụ du lịch là khả năng tự tiêu hao nên thời gian làm việc của nhân viên không được sử dụng hết, chỗ trong nhà hàng, trên máy bay và phòng ngủ trong khách sạn không bán được tại một thời điểm chính là một sự lãng phí không thể lấy lại để tái tiêu dùng. Có hai cách giải quyết vấn đề này là thay đổi cầu và kiểm soát cung. Lập chương trình và tạo sản phẩm trọn gói giúp thay đổi cầu. Nó giúp cho các nhà quản lý chủ động trong việc điều chỉnh nhu cầu của khách hàng tại những thời điểm xác định để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đó. Lập chương trình trọn gói cho kỳ nghỉ cuối tuần ở các khách sạn trung tâm thành phố, giảm giá cho các khách cao tuổi ăn trước giờ ở trong các nhà hàng là những ví dụ tốt để giải quyết quan hệ cung cầu. Sự sáng tạo trong marketing có tầm quan trọng đặc biệt trong ngành du lịch do bản chất tự tiêu hao của các dịch vụ. c. Quan hệ đối tác (partner) Những nỗ lực hợp tác marketing giữa công ty du lịch và các tổ chức du lịch bổ trợ khác được đề cập bằng thuật ngữ quan hệ đối tác. Do tính phụ thuộc lẫn nhau của nhiều doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu và ý muốn của khách hàng. Tính chất bổ trợ này của các doanh nghiệp có thể có cả khía cạnh tính cực và tiêu cực. Sự thoả mãn của khách hàng thường phụ thuộc vào cả những hoạt 19 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E Luận Văn động của doanh nghiệp khác mà chúng ta không trực tiếp quản lý. Do đó, mối quan hệ với các doanh nghiệp bổ trợ cần phải được theo dõi và quản lý thận trọng. Điều đó đem lại nhiều lợi ích nhất cho các đơn vị cung ứng (các tiện nghi về lưu trú, khách sạn, nhà hàng và tiện nghi phục vụ ăn, các công ty tàu khách chạy trên sông, ven biển, công ty cho thuê xe du lịch và các điểm du lịch) để duy trì mối quan hệ tốt với các trung gian du lịch (các đại lý lữ hành, công ty du lịch bán buôn, những người phụ trách công tác du lịch và các cơ quan có quan hệ làm ăn, những người tổ chức về hội nghị, hội họp, du lịch khuyến khích) và các doanh nghiệp vận chuyển (các hãng hàng không, đường sắt, ôtô, tàu thuỷ và các công ty phà). Các cơ cấu trong ngành cộng tác hiệu quả thì kết quả đoán trước được là nhiều khách được thoả mãn, hài lòng hơn. Ngược lại, khi các doanh nghiệp không cộng tác kết quả rõ ràng sẽ xấu. Chính vì vậy, những người làm công tác thị trường cũng phải hiểu được giá trị của sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau ở điểm du lịch. Một kinh nghiệm về chuyến du lịch được hình thành bởi nhiều doanh nghiệp tại điểm du lịch. Các tổ chức này phải thấy được rằng tất cả họ "đang trên một con thuyền" và kết quả sẽ phụ thuộc vào sự phối hợp của họ để vận hành "con thuyền" tới đích. - Đặc điểm thứ hai của marketing du lịch đó là quảng cáo truyền miệng có ý nghĩa quan trọng. Ở trong ngành du lịch, các cơ hội để cho khách có thể lấy mẫu các dịch vụ trước khi mua chúng là rất hạn chế. Họ phải thuê phòng khách sạn, mua vé máy bay và thanh toán tiền cho bữa ăn, mới có thể biết được những dịch vụ đó có đáp ứng nhu cầu của họ hay không. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của "quảng cáo truyền miệng " (thông tin về một dịch vụ được truyền từ khách hàng trước đến khách hàng tiềm năng). Mặc dù thuật ngữ "quảng cáo" được dùng cùng với "truyền miệng" về mặt kỹ thuật mà nói đó không phải là quảng cáo nhưng vai trò của nó đôi khi còn mạnh hơn cả quảng cáo. Do có rất ít cơ hội có thể thử hoặc 20 Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan