ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------Đặng Đình Bình
CÁC QUÁ TRÌNH TÁN XẠ SINH U HẠT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------Đặng Đình Bình
CÁC QUÁ TRÌNH TÁN XẠ SINH U HẠT
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán
Mã số: 604401
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS Hà Huy Bằng
Hà Nội – Năm 2011
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: MÔ HÌNH CHUẨN VÀ SỰ MỞ RỘNG .........................................5
1.1. Mô hình chuẩn .................................................................................................5
1.2. Mô hình chuẩn mở rộng. Siêu đối xứng và U-hạt ...........................................9
CHƢƠNG 2: VẬT LÝ U-HẠT ..............................................................................13
2.1. Giới thiệu về U-hạt: .......................................................................................13
2.2. Hàm truyền của U-hạt ....................................................................................15
2.3. Lagrangian tương tác của các loại U-hạt với các hạt trong mô hình chuẩn. .16
2.3.1. Liên kết U-hạt vô hướng : - Liên kết với bosons gauge : .......................16
2.3.2. Liên kết OU vecto:.................................................................................17
2.3.3 Liên kết với spinor OUs : .........................................................................17
2.3.4. Tương tác của các U-hạt vô hướng, vecto và tensor với các hạt trong mô
hình chuẩn.........................................................................................................17
2.4. Các đỉnh tương tác của U-hạt ........................................................................18
2.4.1. Các đỉnh tương tác của U-hạt vô hướng .................................................18
2.4.2 Các đỉnh tương tác của U-hạt vector .......................................................19
2.4.3 Các đỉnh tương tác của U-hạt tensor .......................................................20
CHƢƠNG III. CÁC QUÁ TRÌNH TÁN XẠ SINH U HẠ .................................21
3.1. Các quá trình tán xạ sinh U hạt ở trạng thái trung gian .................................21
3.1.1 Tán xạ Bha-Bha khi tính đến u-hạt..........................................................21
3.1.1.1. Quá trình tán xạ thông qua trao đổi u-hạt theo kênh s ....................21
3.1.1.2. Quá trình tán xạ thông qua trao đổi u-hạt theo kênh t.....................23
3.1.1.3. Quá trình tán xạ thông qua trao đổi u-hạt .......................................24
3.1.2 Quá trình
e e e
khi tính đến U hạt ......................................27
KẾT LUẬN ..................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................38
PHỤ LỤC .................................................................................................................39
MỞ ĐẦU
1
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
Mục đích của vật lý năng lượng cao là là hiểu và mô tả bản chất của các hạt
và tương tác của chúng bằng cách sử dụng các phương pháp toán học.Vật lí hạt là
một nhánh của vật lí, nghiên cứu các thành phần hạ nguyên tử cơ bản, bức xạ và các
tương tác của chúng. Lĩnh vực này cũng được gọi là vật lí năng lượng cao.Cho đến
nay người ta biết rằng giữa các hạt cơ bản tồn tại 4 loại tương tác: tương tác mạnh,
tương tác yếu, tương tác điện từ, tương tác hấp dẫn. Xây dựng lý thuyết các tương
tác là nội dung chính của vật lý hạt cơ bản. Ý tưởng của Einstein về vấn đề thống
nhất tất cả các tương tác vật lý có trong tự nhiên đồng thời cũng là ước mơ chung
của tất cả các nhà vật lý hiện nay. Lý thuyết Maxwell mô tả hiện tượng điện từ một
cách thống nhất trong khuôn khổ của tương tác điện từ trên cơ sở nhóm gause
SU L (2) U Y (1) . Việc phát hiện các boson gause vec tơ truyền tương tác yếu W , Z 0
phù hợp với tiên đoán của lý thuyết đã khẳng định cho tính đúng đắn của mô hình.
Các tương tác mạnh cũng được mô tả thành công trong khuôn khổ của sắc động học
lượng tử(QCD) dựa trên nhóm gause SU C (3) SU L (2) U Y (1) . Nhằm thống nhất
tương tác điện từ-yếu. Mẫu chuẩn đã chứng tỏ một lý thuyết tốt khi mà hầu hết các
dự đoán của nó đã được thực nghiệm khẳng định ở vùng năng lượng 200GeV .
Mô hình chuẩn kết hợp điện động lực học lượng tử (QED) và lý thuyết trường
lượng tử cho tương tác mạnh (QCD) để tạo thành lý thuyết mô tả các hạt cơ bản và
3 trong 4 loại tương tác: tương tác mạnh, yếu và điện từ là nhờ trao đổi các hạt
gluon, năng lượng và Z boson, photon . Cho đến nay, SM mô tả được 17 loại hạt cơ
bản, 12 fermion (và nếu tính phản hạt thì là 24), 4 boson vecto và 1 boson vô
hướng. Các hạt cơ bản này có thể kết hợp để tạo ra hạt phức hợp. Tính từ những
năm 60 cho đến nay đã có hàng trăm loại phức hợp được tìm ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công nổi bật trên, mẫu chuẩn còn có một số
hạn chế như chưa giải thích được các quá trình vật lý xảy ra ở vùng năng lượng cao
hơn 200GeV và một số vấn đề cơ bản của bản thân mô hình như:lý thuyết chứa quá
nhiều tham số và chưa giải thích được tại sao điện tích các hạt lại lượng tử hóa. Mô
hình chuẩn không giải thích được những vấn đề liên quan đến số lượng và cấu trúc
các thế hệ fermion. Những năm gần đây, các kết quả đo khối lượng của neutrino
2
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
cho thấy những sai lệch so với kết quả tính toán từ mô hình chuẩn, đồng thời xuất
hiện những sai lệch giữa tính toán lý thuyết trong SM với kết quả thực nghiệm ở
vùng năng lượng thấp và vùng năng lượng rất cao. Đây chính là các lý do mà các
nhà vật lí hạt tin rằng đây chưa phải là lý thuyết hoàn chỉnh để mô tả thế giới tự
nhiên.
Để khắc phục các khó khăn, hạn chế của SM, các nhà vật lí lý thuyết đã xây
dựng khá nhiều lý thuyết mở rộng hơn như: lý thuyết thống nhất (Grand unified
theory - GU), siêu đối xứng (supersymmtry), lý thuyết dây (string theory), sắc kỹ
(techcolor), lý thuyết Preon, lý thuyết Acceleron và gần đây nhất là U – hạt. Các
nhà vật lí lý thuyết giả thuyết rằng phải có một loại hạt nào đó mà không phải là hạt
vì nó không có khối lượng nhưng lại để lại dấu vết đó chính là những sai khác giữa
lý thuyết và thực nghiệm. Nói cách khác hạt phải được hiểu theo nghĩa phi truyền
thống, hay còn gọi là unparticle physics (U – hạt), vật lí mà được xây dựng trên cơ
sở hạt truyền thống gọi là unparticle physics.Và một trong những người đi tiên
phong trong lĩnh vực này là Howard
Georgi, nhà vật lí làm việc tại Đại học Havard. Ông đã xuất bản công trình nghiên
cứu về U - hạt, xuất hiện trong tạp chí Physics Review Letters 2007. Ông cho rằng
có sự xuất hiện của U - hạt mà không suy ra được từ SM, bài báo viết: “U - hạt rất
khác so với những thứ đã được thấy trước đây”. H. Georgi còn cho rằng bất biến tỉ
lệ phải đúng cho hạt có khối lượng bất kỳ chứ không chỉ cho các loại hạt có khối
lượng rất nhỏ hoặc bằng không. Từ đó, chúng ta phải xem xét các hạt ở khoảng
cách bé, thậm chí đưa ra khái niệm về một loại không giống như các hạt truyền
thống – “U - hạt”. U – hạt tuy không có khối lượng nhưng vẫn có tính chất là bất
biến tỉ lệ, chưa được tìm thấy nhưng nó được cho rằng nếu tồn tại sẽ tương tác rất
yếu với vật chất thông thường. Vì vậy các nhà vật lí U – hạt đang mong đợi máy gia
tốc LHC sẽ tìm ra bằng chứng cho sự tồn tại của nó, họ đang nỗ lực tính toán lại các
quá trình tương tác thông dụng có tính đến sự tham gia của U – hạt như: Các quá
trình rã, tán xạ Bha- Bha , tán xạ Moller , …làm cơ sở cho thực nghiệm.
U - hạt cho vùng va chạm là vùng năng lượng cao nhưng ở vị trí tìm thấy U hạt lại ở vùng năng lượng thấp. Lý thuyết trước đây đã tính đến tiết diện tán xạ, độ
3
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
rộng phân rã, thời gian sống khi mà chỉ tính theo: , Z ,W ,W , g , tức là tính trong
mô hình chuẩn. Và thực nghiệm đã đo được các thông số này. Từ đó khi so sánh kết
quả giữa lý thuyết và thực nghiệm đo được là khác nhau, điều này chứng tỏ giả
thuyết đưa ra chưa hoàn chỉnh cho thực nghiệm. Vậy giả thuyết về U - hạt là tương
đối đúng và được mong đợi là để tăng đến gần với đo được trong thực nghiệm.
Trong luận văn này tác giả sẽ tính toán các quá trình tán xạ sinh u-hạt. Từ đó
đóng góp vào việc hoàn thiện lý thuyết mô hình chuẩn chưa hoàn chỉnh.
Bản luận văn bao gồm các phần nhƣ sau:
Mở đầu
Chương 1: Mô hình chuẩn và sự mở rộng
Chương 2: Kiến thức chung về U hạt
Chương 3: Các quá trình tán xạ sinh u hạt
Kết luận
Tài liệu tham khảo, Phụ lục
4
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
CHƢƠNG I: MÔ HÌNH CHUẨN VÀ SỰ MỞ RỘNG
1.1. Mô hình chuẩn
Trong vật lý hạt tương tác cơ bản nhất- tương tác điện yếu- được mô tả bởi lý
thuyết Glashow-Weinberg-Salam(GWS) và tương tác mạnh được mô tả bởi lý
thuyết QCD.GWS và QCD là những lý thuyết chuẩn cơ bản dựa trên nhóm
SU (2) L U Y (1) và SU (3) C ở đây L chỉ phân cực trái, Y là siêu tích yếu và C là tích
màu. Lý thuyết trường chuẩn là bất biến dưới phép biến đổi cục bộ và yêu cầu tồn
tại các trường chuẩn vector thực hiện biểu diễn phó chính qui của nhóm. Vì vậy,
trong trường hợp này chúng ta có:
1. Ba trường chuẩn W 1 , W 2 , W 3 của SU (2) L
2. Một trường chuẩn B của U (1) Y
3. Tám trường chuẩn G a của SU (3) C
Lagrangian của mô hình chuẩn bất biến dưới phép biến đổi Lorentz, biến đổi nhóm
và thỏa mãn yêu cầu tái chuẩn hóa được. Lagrangian toàn phần của mô hình chuẩn
là:
L Lgause L fermion LHiggs LYukawa
Trong đó:
L fermion il L D l L i q L D q L iu R D q R i d R D q R ie R D eR
Với
iD i gI iWi g '
Y
B g s T a G
2
Ở đây ma trận T a là vi tử của phép biến đổi và Ta , là ma trận Pauli, g và g’
tương ứng là hằng số liên kết của các nhóm SU (2) L và U (1) Y , g s là hằng số liên kết
mạnh. Lagrangian tương tác cho trường gause là:
Lgause= -
1 i i
1
1
W W B B Ga Wa
4
4
4
5
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
Trong đó
Wi = Wi Wvi g ijkWjWvk
B = B Bv
Ga = Ga Gva g s f abcGb Gvc
Với ijk , f abc là các hằng số cấu trúc nhóm SU (2), SU (3) . Nếu đối xứng không bị
phá vỡ, tất cả các hạt đều không có khối lượng. Để phát sinh khối lượng cho các
boson chuẩn và fermion thì ta phải sử dụng cơ chế phá vỡ đối xứng tự phát sao cho
tính tái chuẩn hóa của lý thuyết được giữ nguyên. Cơ chế này đòi hỏi sự tồn tại của
môi trường vô hướng (spin 0) gọi là trường Higgs với thế năng
V ( ) 2 | | 2 / 4 | | 2 . Với sự lựa chọn và | | 2 là thực và không âm, các
trường Higgs tự tương tác dẫn đến một giá trị kì vọng chân không hữu hạn phá
vỡ đối xứng SU (2) L U (1)Y . Và tất cả các trường tương tác với trường Higgs sẽ
nhận được khối lượng.
Trường vô hướng Higgs biến đổi như lưỡng tuyến của nhóm SU (2) L mang siêu tích
và không có màu. Lagrangian của trường Higgs và tương tác Yukawa gồm thế năng
VHiggs , tương tác Higgs-bosson chuẩn sinh ta do đạo hàm hiệp biến và tương tác
Yukawa giữa Higgs-fermion.
~
LHiggs LYukawa | D | 2 ( y d q L d Ra yu u L u R ye l L eR h.c) V ( )
~
với y d , yu , ye là các ma trận 3 3 . là phản lưỡng tuyến của . sinh khối lượng
~
cho các down-type quark và lepton, trong khi sinh khối lượng cho các up-type
fermion.
Trong khi lagrangian bất biến dưới đối xứng chuẩn, thành phần trung hòa
của lưỡng tuyến Higgs có trị trung bình chân không
0
sẽ phá vỡ đối xứng SU (2) L U (1)Y thành U (1) EM thông qua < >.
/ 2
< >=
Khi đối xứng toàn cục bị phá vỡ, trong lý thuyết sẽ xuất hiện các Goldstone boson
này biến mất trở thành những thành phần dọc của boso vector(người ta nói rằng
6
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
chúng bị các gause boson ăn). Khi đó , 3 bosson vector W , Z thu được khối
lượng là:
M W g / 2
g
MZ
2
g '2 v / 2
Trong khi đó gause boson A (photon) liên quan tới U EM (1) vẫn không khối lượng
như là bắt buộc bởi đối xứng chuẩn.
Khi phá vỡ đối xứng tự phát, tương tác Yukawa sẽ đem lại khối lượng cho các
fermion :
me
1
2
y e ,
mu
1
2
yu ,
md
1
2
y d ,
m 0
Như vậy , tất cả các trường tương tác với trường Higgs đều nhận được một khối
lượng. Tuy nhiên, cho đến nay, boson Higgs vẫn chưa được tìm thấy ngoài một giá
trị giới hạn dưới của khối lượng của nó ở 114.4 GeV được xác định với độ chính
xác 95% từ các thí nghiệm ở LEP. Ngoài ra , các dữ liệu thực nghiệm đã chứng tỏ
rằng neutrino có khối lượng mặc dù nó rất bé so với thang khối lượng trong mô
hình chuẩn. Mà trong mô hình chuẩn neutrino không có khối lượng và điều này
chứng cớ của việc mở rộng mô hình chuẩn.
Mô hình chuẩn không thể giải thích tất cả các hiện tượng của tương tác giữa các
hạt, đặc biệt là ở thang năng lượng lớn hơn 200 GeV và thang Planck. Tại thang
Planck, tương tác hấp dẫn trở nên đáng kể và chúng ta hi vọng các tương tác chuẩn
thống nhất với tương tác hấp dẫn thành một tương tác duy nhất. Nhưng mô hình
chuẩn đã không đề cập đến lực hấp dẫn. Ngoài ta, mô hình chuẩn cũng còn một số
điểm hạn chế sau:
- Mô hình chuẩn không giải thích được các vấn đề liên quan tới số lượng và cấu trúc
của hệ fermion.
- Mô hình chuẩn không giải thích được sự khác nhau về khối lượng của quark t so
với các quark khác.
- Mô hình chuẩn không giải quyết đươc vấn đề trong CP: tại sao QCD 10 10 1?
7
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
- Mô hình chuẩn không giải thích được các vấn đề liên quan tới các quan sát trong
vũ trụ học như: bất đối xứng baryon, không tiên đoán đượcn sự giãn nở của vũ trụ
cũng như vấn đề “vật chất tối” không baryon, “năng lượng tối”, gần bất biến tỉ lệ….
- Năm 2001 đã đo được đọ lệch của moment từ dị thường của muon so với tính toán
lý thuyết của mô hình chuẩn. Điều này có thể là hiệu ứng vật lý mới dựa trên các
mô hình chuẩn mở rộng.
Vì vậy, việc mở rộng mô hình chuẩn là việc làm mang tính thời sự cao. Trong
các mô hình chuẩn mở rộng sẽ tồn tại các hạt mới so với các tương tác và hiện
tượng vật lý mới cho phép ta thu được các số liệu làm cơ sở chỉ đường cho việc đề
ra các thí nghiệm trong tương lai.
Một vấn đề đặt ra là: Phải chăng mô hình chuẩn là một lý thuyết tốt ở vùng
năng lượng thấp và nó được bắt nguồn từ một lý thuyết tổng quát hơn mô hình
chuẩn, hay còn gọi là mô hình chuẩn mở rộng. Mô hinh mới giải quyết được những
hạn chế của mô hình chuẩn. Các mô hình chuẩn mở rộng được đánh giá bởi 3 tiêu
chí:
- Thứ nhât: Động cơ thúc đẩy việc mở rộng mô hình. Mô hình phải giải thích hoặc
gợi lên những vấn đề mới mẻ về những lĩnh vực mà mô hình chuẩn chưa giải quyết
được.
- Thứ 2: Khả năng kiểm nghiệm của mô hình. Các hạt mới hoặc các quá trình vậ lý
mới cần phải được tiên đoán ở vùng năng lượng mà các máy gia tốc có thể đạt tới.
- Thư 3: Tính đẹp đẽ và tiết kiệm của mô hình.
Từ mô hình chuẩn có 3 hằng số tương tác tức là chưa thực sự thống nhất mô tả các
tương tác đã dẫn đến việc phát triển thành lý thuyết thống nhất lớn. Lý thuyết này
đã đưa ra một hằng số tương tác g duy nhất ở năng lượng siêu cao, ở năng lượng
thấp g tách thành 3 hằng số biến đổi khác nhau. Ngoài ra, Quark và lepton thuộc
cùng một đa tuyến nên tồn tại một loại tương tác biến lepton thành quark và ngược
lại, do đó vi phạm sự bảo toàn số bayryon(B) và số lepton(L). Tương tác vi phạm B
có thể đóng vai trò quan trọng trong việc sinh B ở những thời điểm đầu tiên của vũ
trụ. Từ sự không bảo toàn số L có thể suy ra được neutrino có khối lượng khác
không (khối lượng Majorana), điều này phù hợp với thực nghiệm. Mặc dù khối
8
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
lượng của neutrino rât nhỏ (cỡ vài eV) và đóng góp vào khối lượng vũ trụ cũng rất
bé, điều này có thể liên quan đến vấn đề vật chất tối trong vũ trụ.
GUTs dựa trên các nhóm Lie với biểu diễn được lấp đầy những hạt với spin cố
định. Tuy nhiên, các lý thuyết này chưa thiết lập được quan hệ giữa các hạt với spin
khác nhau, và nó cũng chưa bao gồm cả tương tác hấp dẫn . Hơn nữa, GUTs cũng
chưa giải thích được một số hạn chế của mô hình chuẩn như: Tại sao khối lượng
của quark t lại lớn hơn rất nhiều so với khối lượng của các quark khác và khác xa so
với giá trị tiên đoán của lý thuyết…Vậy lý thuyết này chưa phải là thống nhất hoàn
toàn. Vì vậy, sự mở rộng hiển nhiên của lý thuyết Guts phải được thực hiện theo các
hướng khác nhau, một trong các hướng đó là xây dựng một đối xứng liên quan giữa
các hạt có spin khác nhau. Đối xứng mới này được gọi là siêu đối xứng
(Supersymmetry-SUSY), được đề xuất vào những năm 70. Xa hơn nữa, SUSY định
xứ đã dẫn đến lý thuyết siêu hấp dẫn. Siêu hấp dẫn mở ra triển vọng thống nhất
được cả 4 loại tương tác. Một trong những mô hình siêu đối xứng được quan tâm
nghiên cứu và có nhiều hứa hẹn nhất của mô hình chuẩn là mô hình chuẩn siêu đối
xứng tối thiểu (the Minimal Supersymmetric Standard Model- SMSM)
1.2. Mô hình chuẩn mở rộng. Siêu đối xứng và U-hạt
Các lý thuyết thống nhất vĩ đại (GUTs) đã cải thiện được một phần khó khăn
xuất hiện trong mẫu chuẩn bằng cách: xem xét các nhóm gauge rộng hơn với một
hằng số tương tác gauge đơn giản. Cấu trúc đa tuyến cho một hạt spin đã cho được
sắp xếp trong GUTs nhưng trong lý thuyết này vẫn còn không có đối xứng liên
quan đến các hạt với spin khác nhau.
Siêu đối xứng là đối xứng duy nhất đã biết có thể liên hệ các hạt với spin
khác nhau là boson và fermion. Nó chứng tỏ là quan trọng trong nhiều lĩnh vực phát
triển của vật lý lý thuyết ở giai đoạn hiện nay.
Về mặt lý thuyết, siêu đối xứng không bị ràng buộc bởi điều kiện phải là một
đối xứng ở thang điện yếu. Nhưng ở thang năng lượng cao hơn cỡ một vài TeV, lý
thuyết siêu đối xứng có thể giải quyết được một số vấn đề trong mô hình chuẩn, ví
dụ như sau:
9
Luận văn thạc sĩ
-
Đặng Đình Bình
Thống nhất các hằng số tương tác: nếu chúng ta tin vào sự tồn tại của các lý
thuyết thống nhất lớn, chúng ta cũng kì vọng vào sự thống nhất của 3 hằng
số tương tác tại thang năng lượng cao cỡ O (1016) GeV. Trong SM, 3 hằng số
tương tác không thể được thống nhất thành một hằng số tương tác chung ở
vùng năng lượng cao. Trong khi đó, MSSM, phương trình nhóm tái chuẩn
hóa bao gồm đóng góp của các hạt siêu đối xứng dẫn đến sự thống nhất của
3 hằng số tương tác MGUT 2.1016 GeV nếu thang phá vỡ đối xứng cỡ TeV
hoặc lớn hơn hay nhỏ hơn một bậc.
-
Giải quyết một số vấn đề nghiêm trọng trong SM là vấn đề về “tính tự nhiên”
hay “thứ bậc”: Cơ chế Higgs dẫn đến sự tồn tại của hạt vô hướng Higgs có
khối lượng tỉ lệ với thang điện yếu W 0(100GeV ) . Các bổ chính một vòng
từ các hạt mà Higgs tương tác trực tiếp hay gián tiếp đã dẫn đến bổ chính cho
khối lượng của Higgs rất lớn, tỉ lệ với bình phương xung lượng cắt dùng để
tái chuẩn hóa các tích phân vòng. Khác với trường hợp của boson và
fermion, khối lượng trần của hạt Higgs lại quá nhẹ mà không phải ở thang
năng lượng cao như phần bổ chính của nó. Trong các lý thuyết siêu đối xứng,
các phân kì như vậy tự động được loại bỏ do các đóng góp của các hạt siêu
đối xứng tương ứng nếu khối lượng của các hạt này không quá lớn. Vì vậy,
chúng ta tin tưởng rằng siêu đối xứng có thể được phát hiện ở thang năng
lượng từ thang điện yếu đến vài TeV.
-
Thêm vào đó, siêu đối xứng khi được định xứ hóa bao gồm cả đại số của lý
thuyết tương đối tổng quát và dẫn đến việc xây dựng lý thuyết siêu hấp dẫn.
Do đó siêu đối xứng đem lại khả năng về việc xây dựng một lý thuyết thống
nhất 4 tương tác điện từ, yếu, tương tác mạnh và tương tác hấp dẫn thành
một tương tác cơ bản duy nhất.
Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân về mặt hiện tượng luận làm cho siêu đối
xứng trở nên hấp dẫn. Thứ nhất là, nó hứa hẹn giải quyết vấn đề hierarchy còn tồn
tại trong mẫu chuẩn: hằng số tương tác điện từ là quá nhỏ so với hằng số Planck.
Thứ hai là, trong lý thuyết siêu đối xứng hạt Higgs có thể xuất hiện một cách tự
nhiên như là một hạt vô hướng cơ bản và nhẹ. Phân kỳ bậc hai liên quan đến khối
10
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
lượng của nó tự động bị loại bỏ bởi phân kỳ như vậy nảy sinh từ các fermion. Hơn
nữa, trong sự mở rộng siêu đối xứng của mẫu chuẩn, hằng số tương tác Yukawa góp
phần tạo nên cơ chế phá vỡ đối xứng điện từ-yếu.
Trong các mẫu chuẩn siêu đối xứng fermion luôn cặp với boson cho nên số
hạt đã tăng lên. Các tiến bộ về mặt thực nghiệm đối với việc đo chính xác các hằng
số tương tác cho phép ta từng bước kiểm tra lại các mô hình thống nhất đã có. Hơn
mười năm sau giả thuyết về các lý thuyết thống nhất siêu đối xứng, các số liệu từ
LEP đã khẳng định rằng các mô hình siêu đối xứng cho kết quả rất tốt tại điểm đơn
(single point). Tuy nhiên, cho đến nay người ta chưa phát hiện được hạt nào trong
số các bạn đồng hành siêu đối xứng của các hạt đã biết. Và một trong những nhiệm
vụ của LHC là tìm kiếm các hạt này, trong số đó có gluino, squark, axino,
gravitino,…
Trong những năm gần đây, các nhà vật lý rất quan tâm đến việc phát hiện ra các
hạt mới trên máy gia tốc, đặc biệt là LHC. Tuy nhiên, các đặc tính liên quan đến các
hạt này cần phải được chính xác hóa và được hiểu sâu sắc hơn đặc biệt là thông qua
quá trình tán xạ, phân rã có tính đến hiệu ứng tương tác với chân không cũng như
pha vi phạm CP.
Cũng trên quan điểm này người ta đề cập đến nhiều chất liệu không hạt
(unpaticle staff) và kéo theo đó là vật lý không hạt (unparticle physics). Thực ra,
chất liệu không hạt theo định nghĩa bình thường xuất hiện do sector bất biến tỉ lệ
không tầm thường của lý thuyết hiệu dụng ở năng lượng thấp không thể được mô tả
trong thuật ngữ của các hạt.
Thú vị ở chỗ unparticle cũng là ứng cử viên của vật chất tối và lạnh và có thể
tương tác với một số hạt trong SM.
Từ việc nghiên cứu các hạt cấu tạo nên vũ trụ, người ta cũng nghiên cứu các
tính chất của vũ trụ như tính thống kê, tính chất của các hằng số vật lý cơ bản thay
đổi theo thời gian và không gian. Điều này giúp cho ta thêm một hướng mới để hiểu
rõ hơn về lý thuyết thống nhất giữa SM của các hạt cơ bản và hấp dẫn.
11
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
Một trong những vấn đề thời sự nhất của vật lý hạt cơ bản hiện nay là nghiên
cứu các quá trình vật lý trong đó có sự tham gia của các hạt được đoán nhận trong
các mẫu chuẩn siêu đối xứng để hy vọng tìm được chúng từ thực nghiệm
12
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
CHƢƠNG 2: VẬT LÝ U-HẠT
Unparticle Physics – vật lý U_hạt là vật lý đang được xây dựng nhằm điều
chỉnh và bổ sung những khó khăn gặp phải trong mô hình chuẩn. Chương này sẽ
giới thiệu tổng quát những kiến thức về U – hạt về khái niệm, về hàm truyền, về
đỉnh tương tác.
2.1.
Giới thiệu về U-hạt:
Tất cả các hạt tồn tại trong các trạng thái đặc trưng bởi mức năng lượng,
xung lượng và khối lượng xác định. Trong phần lớn mô hình chuẩn SM của vật lý
hạt, các hạt cùng loại không thể tồn tại trong một trạng thái khác mà ở đó, tất cả các
tính chất (đại lượng) chỉ hơn kém nhau một hằng số so với các tính chất ở trạng thái
ban đầu. Lấy ví dụ về điện tử: điện tử luôn có cùng khối lượng bất kể giá trị nào của
năng lượng hay xung lượng. Tuy nhiên, điều này không phải cũng đúng với các hạt
khác như : các hạt không khối lượng, ví dụ: photon, có thể tồn tại ở các trạng thái
mà các tính chất hơn kém nhau một hằng số. Sự “miễn nhiễm” đối với phép tỉ lệ
được gọi là “bất biến tỉ lệ”.
Trong vật lý lý thuyết, vật lý về “U - hạt” là lý thuyết giả định vật chất
không thể được giải thích bởi lý thuyết hạt trong SM bởi các thành phần của nó là
bất biến tỉ lệ.
Mùa xuân 2007, Howard Georgi đưa ra lý thuyết U – hạt trong các bài báo
“Unparticle Physics” và “Another Odd Thing About Unparticle Physics ”. Các bài
báo của ông đã được phát triển thêm qua các nghiên cứu về tính chất và hiện tượng
luận của vật lý U – hạt và ảnh hưởng của nó tới vật lý hạt, vật lý thiên văn, vũ trụ
học, vi phạm CP, vi phạm lepton, phân rã muon, dao động neutrino và siêu đối
xứng. Trong lý thuyết bất biến tỉ lệ, tức là các vật, hiện tượng không thay đổi khi
các đại lượng thứ nguyên được thay đổi bởi một hệ số nhân, khái niệm về “hạt”
không có tác dụng bởi hầu hết các hạt có khối lượng khác không. Trong cơ học
lượng tử, đây không phải là vấn đề bởi mô hình chuẩn không có tính bất biến tỉ lệ.
13
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
Tuy nhiên, Georgi lại cho rằng vẫn có một phần của Mô hình chuẩn có tính bất biến
tỉ lệ.
“Tôi nghĩ là có nhiều điều thú vị về vấn đề này” - Georgi nói với
PhysOrg.com – “đây là một hiện tượng đã được hiểu một cách toán học từ lâu, theo
hướng là chúng ta biết các lý thuyết có tính bất biến tỉ lệ. Rất khó mô tả nó bởi nó
rất khác so với những gì ta biết. Đối với chúng ta, sẽ rất khác biệt nếu ta đo khối
lượng bằng gram hoặc kilogram. Nhưng trong thế giới vi bất biến tỉ lệ, điều này
không tạo ra sự khác biệt nào”. Georgi giải thích rằng photon, các hạt ánh sáng, có
tính bất biến tỉ lệ bởi chúng không có khối lượng, nhân năng lượng của photon với
1000 vẫn không thay đổi gì chúng, chúng vẫn như vậy.
“Các nhà vật lý lý thuyết nổi tiếng, như Ken Wilson, đã từ lâu chỉ ra rằng có
những khả năng không tính tới các hạt không khối lượng nhưng vẫn có tính chất là
năng lượng có thể được nhân với một số bất kì mà vẫn cho cùng bức tranh vật lý.
Điều này là không thể được nếu có các hạt có khối lượng khác không. Vì thế mà tôi
gọi là “loại không hạt – unparticle physics””
“Nếu tất cả các thứ bất biến tỉ lệ tương tác với tất cả các thứ không tuân theo
kiểu càng ngày càng yếu khi năng lượng thấp thì có khả năng là ở năng lượng mà
chúng ta đạt được ngày nay, chúng ta không thể nào nhìn thấy U – hạt. Rất có thể
có một thế giới bất biến tỉ lệ riêng biệt với thế giới chúng ta ở năng lượng thấp bởi
tương tác của chúng với chúng ta quá yếu”.
U – hạt chưa được quan sát thấy, điều đó cho thấy nếu tồn tại, nó phải
tương tác (liên kết) yếu với vật chất thông thường tại các mức năng lượng thông
thường. Năm 2009, máy gia tốc LHC (Large Hadron Collier) đã hoạt động và cho
ra dòng hạt với năng lượng lớn nhất có thể đạt 7 TeV, các nhà vật lý lý thuyết đã bắt
đầu tính toán tính chất của U – hạt và xác định nó sẽ xuất hiện trong LHC như thế
nào? Một trong những kỳ vọng về LHC là nó có thể cho ra các phát hiện mới giúp
chúng ta hoàn thiện bức tranh về các hạt tạo nên thế giới vật chất và các lực gắn kết
chúng với nhau.
U – hạt sẽ phải có tính chất chung giống với neutrino – hạt không có
khối lượng và do đó, gần như là bất biến tỉ lệ. Neutrino tương tác với vật chất nên
14
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
hầu hết các trường hợp, các nhà vật lý chỉ nhận thấy sự có mặt của nó bằng cách
tính toán phần hao hụt năng lượng, xung lượng sau tương tác. Bằng cách nhiều lần
quan sát một tương tác, người ta xây dựng được “phân bố xác suất” và xác định
được có bao nhiêu neutrino và loại neutrino nào xuất hiện.
Chúng tương tác rất yếu với vật chất thông thường ở năng lượng thấp và
hệ số tương tác càng lớn khi năng lượng càng lớn.
Kĩ thuật tương tự cũng có thể dùng để phát hiện U – hạt. Theo tính bất
biến tỉ lệ, một phân bố chứa U – hạt có khả năng quan sát được bởi nó tương tự với
phân bố cho một phần hạt không có khối lượng. Phần bất biến tỉ lệ này sẽ rất nhỏ so
với phần còn lại trong mô hình chuẩn SM, tuy nhiên, sẽ là bằng chứng cho sự tồn
tại của U – hạt. Lý thuyết U – hạt là lý thuyết với năng lượng cao chứa cả các
trường của mô hình chuẩn SM và các trường Banks – Zaks, các trường này có tính
bất biến tỉ lệ ở vùng hồng ngoại. Hai trường có thể tương tác thông qua các va chạm
của các hạt thông thường nếu năng lượng hạt đủ lớn. Những va chạm này sẽ có
phần năng lượng, xung lượng hao hụt nhưng không đo được bởi các thiết bị thực
nghiệm. Các phân bố riêng biệt của năng lượng hao hụt sẽ chứng tỏ sự sinh U – hạt
. Nếu các dấu hiệu đó không thể quan sát được thì các giả thiết, mô hình cần phải
xem xét và điều chỉnh lại.
2.2. Hàm truyền của U-hạt
Hàm truyền của các U-hạt vô hướng vecto và tenxo có dạng:
Vô hướng :
s
Vecto :
v
iAdU
2 sin(dU )
iAdU
2 sin(dU )
(q 2 ) dU 2
(q 2 ) dU 2
(2.1)
Tenxo :
T
iAdU
2 sin(dU )
(q 2 ) dU 2 T ,
Trong đó:
15
Luận văn thạc sĩ
(q) g
T , (q)
Đặng Đình Bình
q q
2
q
1
2
(q) (q) (q) (q) (q) (q)
2
3
(2.2)
Và:
1
( dU )
16
2
AdU
2 dU
(dU 1)(2dU )
(2 )
2
(2.3)
Trong các hàm truyền (2.1), q 2 có cấu trúc sau đây:
q
2 dU 2
q
q2
2 dU 2
q
dU 2
e idU
trong kênh s và cho q 2 dương.
2 dU 2
trong kênh t,n và cho q 2 âm.
2.3. Lagrangian tƣơng tác của các loại U-hạt với các hạt trong mô hình chuẩn.
2.3.1. Liên kết U-hạt vô hướng :
- Liên kết với bosons gauge :
gg U d G G OU , U d W W OU , bb U d B B OU ,
U
~
U
~
U
~
~
gg U d G G OU , U d W
U
U
~
~
W OU , bb U dU B B OU ,
- Liên kết với Higgs và bosons gauge
hh
2 dU
U
~
H HOU , hh U2dU ( H D H ) OU ,
4h U2d ( H H )2 OU , dh U2d ( D H ) ( D H )OU ,
U
U
- Liên kết với fermions và bosons gauge
QQ U d Q L D QL OU , UU U d U R DU R OU , DD U d D R D DR OU ,
U
U
U
16
Luận văn thạc sĩ
Đặng Đình Bình
LL U d L L D LL OU , EE U d E R D ER OU , U d R D R OU ,
U
~
U
QQ
~
Q L D QL OU , UU
dU
U
LL
~
U
dU
U
~
L L D LL OU , EE
dU
U
dU
U
~
U R D U R OU , DD U dU D R D DR OU ,
~
E R D ER OU , U dU R D R OU ,
C
YR 1Ud R R OU ,
U
- Liên kết với fermions và Higss boson
~
YU U d Q L HU R OU , YD U d Q L H DR OU ,
U
U
~
Y U d L L H R OU , YE U d L L H ER OU ,
U
U
2.3.2. Liên kết OU vecto:
- Liên kết với với fermion
'
'
'
QQ
1Ud Q L QL OU , UU
1Ud U R U R OU , DD
1Ud D R DR OU ,
U
U
U
'
'
'
LL
1Ud L L LL OU , EE
1Ud E R ER OU , RR
1Ud R R OU ,
U
U
U
- Liên kết với boson Higss và bosons gauge
'
hh' 1Ud ( H D H )OU , bO
1Ud B O .
U
U
2.3.3 Liên kết với spinor OUs :
sv U5/2d v R OUs , s U3/2d L L HOUs ,
U
U
Trong đó:
G,W,B lần lượt là những trường Gauge SU(3) C , SU(2) L và U(1) Y . QL , U R , DR , LL ,
E R là cặp quark trái, phải của mô hình chuẩn, quark trên phải, quark dưới phải, cặp
lepton trái và lepton điện tích phải.
Ở trên bao gồm cả neutrino phải R cần thiết cho việc thu dữ liệu dao động neutrino
2.3.4. Tương tác của các U-hạt vô hướng, vecto và tensor với các hạt trong mô hình
chuẩn
17
Luận văn thạc sĩ
0
1
1
dU 1
U
1
dU 1
U
f fOU ,
Đặng Đình Bình
0
1
dU 1
U
cv f fOU ,
1
f i 5 fOU , 0
1
dU 1
U
1
G G OU
dU
U
ca f 5 fOU
(2.4)
1
1
2 dU f i D D fOU ,
4 U
2
1
G G OU
dU
U
Ở đó: i (i 0,1,2) là các hằng số tương tác hiệu dụng tương ứng với các toán tử Uhạt vô hướng, vecto và tensor.
cv , ca tương ứng với hằng số tương tác vecto và vecto trục của U-hạt vecto.
D : đạo hàm hiệp biến.
f : là các fermion mô hình chuẩn.
G : là trường gluon.
2.4. Các đỉnh tƣơng tác của U-hạt
2.4.1. Các đỉnh tương tác của U-hạt vô hướng
Các đỉnh tương tác ứng với từng giản đồ:
- Giản đồ 1:
0
1
dU 1
U
f fOU
- Giản đồ 2:
18
- Xem thêm -