Các phương pháp sản xuất bột giặt tại việt nam
BỘ
CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNGNGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓAHỌC
---- ----
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
ĐỀ TÀI:
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 4
1. Tổng quan về bột giặt ......................................................................... 5
1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................. 5
1.2. Thị trường bột giặt................................................................................... 6
1.3.Đặc điểm hóa học .................................................................................... 8
1.4. Phân loại ................................................................................................ 8
1.4.1 Các loại bột giặt truyền thống ............................................................... 8
1.4.2.Các loại bột giặt có tác dụng làm mền vải ............................................ 10
1.4.3. Bột giặt dùng cho loại quần áo mỏng manh và có màu ....................... 10
1.4.4. Bột giặt đậm đặc .................................................................................. 11
1.5. Quá trình làm sạch ................................................................................. 13
2. Các thành phần chính trong bột giặt ................................................... 14
2.1. Các chất hoạt động bề mặt ...................................................................... 14
2.2. Các chất làm tăng bọt và chống bọt ........................................................ 18
2.3. Các tác nhân làm mền nước .................................................................... 19
2.4. Các tác nhân tạo môi trường kiềm .......................................................... 22
2.5. Các tác nhân tẩy trắng ............................................................................ 22
2.6. Các enzym ( chất xúc tác sinh học ) ....................................................... 22
2.7. Các tác nhân chống tái bám .................................................................... 23
2.8. Các chất tẩy trắng quang học .................................................................. 24
2.9. Các chất độn ...................................................................................... 25
3. Các phương pháp sản xuất bột giặt ..................................................... 25
3.1. Sản xuất bột giặt theo phương pháp sấy phun ................................... 25
3.2. Sản xuất bột giặt theo phương pháp sấy tầng sôi ............................... 26
3.3. Sản xuất bột giặt theo phương pháp kết tụ không tháp ...................... 28
3.4. Sản xuất bột giặt theo phương pháp sấy phun kết hợp với kết tụ ...... 29
3.5. Sản xuất bột giặt theo phương pháp trộn khô .................................... 30
4. Kháo sát thực tế tình hình sản xuất bột giặt tại công ty NETCO ........ 31
4.1. Nguyên liệu ....................................................................................... 31
4.2. Trình độ công nghệ ........................................................................... 31
4.3. Quy trình công nghệ .......................................................................... 32
5. Tổng kết .............................................................................................. 34
5.1. Các ưu điểm của bột giặt ................................................................... 34
5.2. Tiêu chuẩn đánh giá .......................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 36
MỞ ĐẦU
Công nghiệp sản xuất các chất giặt rửa ( CCGR ) là một nhánh công nghiệp
nhẹ quan trọng trong việc phục vụ đời sống sinh hoạt. Tại nhiều nước kể cả các
nước phát triển, công nghệ sản xuất các chất giặt rửa chỉ đơn thuần mang tính gia
công, nghĩa là chỉ sản xuất các sản phẩm cuối dòng với nguyên liệu sản xuất phần
lớn nhập khẩu. Tuy nhiên có thể thấy ngành công nghệ sản xuất các chất giặt rửa
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong góp phần vào doanh thu công nghiệp,
giảo quết vấn đề lao động
Bột giặt là một trong những chất giặt rửa tổng hợp quan trọng trong đời sống.
Bột giặt là sản phẩm không thể thiếu đối với mọi người. Ngày nay, cuộc sống ngày
càng phát triển, văn minh nên vấn đề vệ sinh càng được quan tâm hơn. Nhu cầu về
bột giặt ngày càng cao, ai cũng muốn mặc quần áo sạch sẽ thơm tho.
Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “Các phương pháp sản xuất bột
giặt hiện nay tại Việt Nam” làm đề tài tiểu luận. Bột giặt là gì? Thành phần chính
trong bột giặt gồm những chất gì? Quy trình công nghệ sản xuất bột giặt như thế
nào? Công nghệ sản xuất bột giặt ở nước ta đạt được tới mức độ nào? Trong bài
tiểu luận này em sẽ đi sâu và làm sáng tỏ những vấn đề đó và đó cũng là phạm vi
nghiên cứu của bài tiểu luận
Trong quá trình nghiên cứu làm bài tiểu luận em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy Trần Hữu Hải, củng với sự cố gắng của tìm mình em đã hoàn
thành bài tiểu luận. Cuối cùng em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và
các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, tháng 11 năm 2010
1. Tổng quan về bột giặt
1.1.
Lịch sử hình thành
Trong thập niên 1920, người Mỹ sử dụng mảnh xà phòng để làm sạch quần áo
của họ. Các mảnh được thực hiện kém trong nước cứng, để lại một vòng trong máy
giặt, u mê màu sắc, và biến người da trắng xám. Procter & Gamble đã bắt đầu một
nhiệm vụ đầy tham vọng để thay đổi cách người Mỹ giặt quần áo của họ. Các nhà
nghiên cứu phát hiện phần hai phân tử mà họ gọi là bề mặt tổng hợp. Mỗi một phần
của "các phân tử thần kỳ" thực hiện một chức năng cụ thể - một trong những kéo
dầu mỡ và bụi bẩn từ quần áo, trong khi đình chỉ các bụi bẩn cho đến khi nó có thể
được rửa sạch đi. Năm 1933, phát hiện này đã được giới thiệu trong một chất tẩy rửa
được gọi là "Dreft," nhưng nó chỉ có thể xử lý công việc bẩn nhẹ. Mục tiêu tiếp theo
là tạo ra một chất tẩy rửa có thể làm sạch quần áo bẩn nặng
Tạo ra trong năm 1943, Tide chất tẩy rửa là sự kết hợp của bề mặt tổng hợp và
dầu mỡ, vết bẩn khó "nhà xây dựng." Các nhà xây dựng đã giúp tổng hợp bề mặt
thâm nhập sâu hơn tấn công sâu hơn vào quần áo. Tide đã được giới thiệu để kiểm
tra thị trường vào tháng Mười 1946 với thế giới đầu tiên của chất tẩy rửa nặng này.
Người tiêu dùng phản ứng ngay lập tức và dữ dội. Bột giặt Tide bán được nhiều hơn
tất cả các thương hiệu khác trong tuần. Nó trở nên phổ biến mà các chủ cửa hàng đã
bị buộc phải giới hạn số lượng mua mỗi khách hàng.
-6-6-6-6-6-6-6-6-6-6-6-6-6-
-6-6-6-6-6-6-6-6-6-6-6-6-
Bột giặt Tide đã được cải thiện 22 lần trong 21 năm đầu tiên trên thị trường, và
Procter & Gable vẫn phấn đấu cho sự hoàn hảo. Mỗi năm, các nhà nghiên cứu trùng
lặp nội dung khoáng sản của nước từ tất cả các phần của Hoa Kỳ và rửa 50.000 tải
để kiểm tra chất tẩy giặt của Tide nhất quán và hiệu suất.
Trong nhiều năm , chỉ có các bột giặt loại qui ước có mặt trên thị trường .Tuy
nhiên , có khuynh hướng gia tăng đều đặng tỉ trọng của chúng , nhưng với một nhịp
độ rất chậm(chẳng hạn ở Pháp, chuyển từ 400-450 g/l sang 500-550 g/l trong vòng
mười lăm năm) để đạt đến 650-700 g/l trong những năm 90. tuy nhiên người ta chưa
thể nói đó là bột giặt đậm đặc.
Dẫu sao, những sản phẩm như thế đã xuất hiện rồi ở Nhật cũng như ở châu Âu
nữa. ở đó chúng được bán ở dạng từ nhà này sang nhà kia. Nhưng phẩm chất của
chúng còn cách xa những gì mà người tiêu dùng mong đợi(các đặc tính vật lý
kém,công hiệu giảm)vì phương thức sản xuất(trộn khô)vào lúc đó không ngang
hàng với chất lượng các sản phẩm qui ước.
Một giai đoạn quyết định đã được vượt qua, một loại bôt giạc đậm đặc được
tung ra từ năm 1987 tại Nhật bởi công ty KAO.
Thị trường bột giặt
1.2.
Thị trường nguyên liệu
-7-7-7-7-7-7-7-7-7-7-7-7-7-
-7-7-7-7-7-7-7-7-7-7-7-7-
Thị trường nguyên liệu chất hoạt động bề mặt: lượng nguyên liệu sản xuất chất
hoạt động bề mặt có nguồn gốc từ dầu mỏ. Tuy nhiên để sản xuất bột giặt sử dụng
một lượng nhỏ dầu mỡ tự nhiên
Tỷ lệ sử dụng LAB và các ancol béo tại các khu vực
Thị trường Châu Âu
Lượng bột giặt được sản xuất ở các nước Đông Âu và Trung Âu chỉ khoảng
7.5kg/ người / năm. Tại khu vực này tỷ lệ số gia đình sử dụng máy giặt chiếm từ 78
– 90%
Tại các khu vực này công nghệ sản xuất còn lac hậu, nguồn nguyên liệu sản
xuất chủ yếu phải nhập khẩu
-8-8-8-8-8-8-8-8-8-8-8-8-8-
-8-8-8-8-8-8-8-8-8-8-8-8-
Trong khi đó tại các nước Tâu Âu sản lượng bình quân là 16kg/ kg / người /
năm với nhiều chủng loại đa dạng hơn, chủ yếu là sản phẩm cao cấp, không chứa
phosphat
Các nước thuộc khối EU từ những năm 1997 – 2000 Sản lượng bột giặt giảm
từ 10.2 – 9.4 kg/ người/ năm vì do yếu tố ảnh hưởng môi tường. Các sản phẩm
thông dụng tại các nước EU là loại bột giặt nặng, đậm đặc, hoặc các loại dang hạt
Tại tây Âu, việc sử dụng phosphat và chất tẩy trắng gốc clo cũng được áp dụng
mỗi nước một khác
Trong thời gian gần đây sản phẩm giặt rửa dạng viên chiếm ưu thế. Đây là loại
sản phẩm sản xuất bằng cách trộn bột giặt với chất phụ gia tạo viên
P&G chiếm thị phần lớn tại thị trường bột giặt ở Mỹ với các mác bột giặt như:
Gain ( 12%), Cheer ( 7% ), Tide ( 46 %)
Thị trường Châu Á
Tại Trung Quốc thị trường bột giặt phát triển nhanh chóng với thiết bị hiện đại
và nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Tại trung Quốc công ty Diao là công ty hiện đang
có thị phần lớn nhất, chiếm khoảng 25% thị phần bột giặt. Trong khi đó sản phẩm
của hãng Unilever với sản phẩm là OMO chiếm 10% thị phần
Tại Ấn Độ là thị trường dứng thứ 3 thế giới chỉ sau Mỹ và Trung Quốc. trong
mấy năm gần đây các sản phẩm bột giặt tăng rất mạnh đạt từ 10 – 11%
Thị trường Việt Nam
-9-9-9-9-9-9-9-9-9-9-9-9-9-
-9-9-9-9-9-9-9-9-9-9-9-9-
Các sản phẩm bột giặt chỉ được sản xuất và sử dụng nhiều vào những năm
1980,
Trước đây nguyên liệu hầu như hoàn toàn được nhập khẩu, trừ một lượng
không đáng kể các loại dầu, mỡ tự nhiên để sản xuất bột giặt
Hiện nay có một số loại nguyên liệu đã được sản xuất và cung cấp toàn phần
hoặc một phần trong nước như dầu thực vật ( dừa, lạc vừng ) hoặc một số nguyên
liệu hóa chất như LAS, thủy tinh lỏng...
Tuy nhiên còn nhiều loại nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn như soda,
natri sunfat, các loại chất tẩy trắng, chất làm trắng quang học, chất thơm, zeolit,
enzym...
Hiện nay Sản lượng bột giặt bình quân là 5.5kg/ người/ năm
Trên thị tường chủ yếu là các sản phẩm: Bột giặt Unilever ( OMO, VISO..), bột
giặt P&G ( Tide.. ), và các loại bột giặt mang thương hiệu LIXCO, NETCO, DASO,
TICO, VICO- Vì dân
1.3.
Đặc điểm hóa học
Nhiều loại phân tử và ion có thể phục vụ như là bề mặt hiệu quả cao. Chúng
thường được phân loại theo các phụ trách các phân tử hoặc ion, chính là chất tẩy rửa
lớp anion, trung lập, và cation. chất tẩy rửa anion thường gặp nhất cho sử dụng trong
nước, chẳng hạn như đối với giặt giũ. Các thành phần hoạt động bao gồm các phân
tử hoặc các ion có chứa cả một thành phần cực và không phân cực. Các thành phần
- 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 -
- 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 - 10 -
cực cho phép các chất tẩy rửa để hòa tan trong nước, trong khi phần không phân cực
của chất tẩy rửa các solubilizes nhờn ("kỵ") vật liệu được các mục tiêu của quá trình
làm sạch
Phân loại
1.4.
1.4.1. Các loại bột giặt truyền thống
Chiếm 60% mức sản xuất trên thế giới về các sản phẩm tẩy rửa với sự cách
biệt lớn giữa các nước
Các đặc tính chính của các loại bột giặt này là ở tỷ suất cao của các chất thành
phần phụ( chất trợ hay chất độn .. ) nhưng chỉ có ảnh hưởng nhỏ đối với thành tích
của sản phẩm
Tỷ trọng của chúng có thể thay đổi từ 200g/l đến 700g/l. Được chia làm 2 loại
-
Tạo bọt
-
Không tạo bọt
Ví dụ một số công thức bột giặt truyền thống
Công thức tạo bọt dùng cho giặt tay
Anionic: ABS hoặc LAS 15 -30
NI
0–3
TPP
3 – 20
- 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 -
- 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 - 11 -
Silicat Na
5 – 10
Cacbornat Na
5 - 10
Sulfat Na
20 – 50
Carbonat Ca
0 – 15
Bentonit ( sét )/calcit
0 – 15
Enzym, chất tẩy quang học, CMC Na, dầu thơm
Nước
+
vđ 100
Công thức tạo bọt dùng cho máy giặt
CT có P
Anionic:
NI
CT không có P
10 – 20
10 - 20
0–5
0–5
Xà bông
0 – 1.5
0–2
TPP
15 – 30
-
Zeolit
-
15 - 35
Silicat Na
5 – 15
5 - 15
Cacbornat Na
5 – 15
5 - 20
Sulfat Na
5 – 15
5 – 30
Perborat Na ( Mono ou tetra)
0 – 15
0 – 15
TAED hoặc SNOB
0–4
0–4
- 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 -
- 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 - 12 -
polyme
0–2
Enzym, chất tẩy quang học
Nước
+
vđ 100
0-5
+
vđ 100
1.4.2. Các loại bột giặt có tác dụng làm mềm vải
Là loại bột giặt vừa có tác dụng giặt tẩy vừa có tác dụng làm mềm vải
Ví dụ công thức bột giặt như sau:
LAS
2,00
NI
3,90
Stearyl hydroxyetyl imidazonin
Silicat Na
4,00
TPP
23,00
Carbonat Na khan
5,00
Dequest
0,38
Chất tẩy quang học
0,21
Silicon
0,18
Xút
1,00
Perborat tetra
12,00
Proteaza
0,30
- 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 -
1,00
- 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 - 13 -
Set montmorillonit
16,00
Metyl siliconat K
0,50
Sulfat hydroxylamin
0,30
EDTA
0,89
Aluminosilicat Na
0,25
Disterat pentaeryhritol
6,00
Sulfat Na khan
13,59
Dầu thơm
9,00
Nước
vd 100
1.4.3. Bột giặt dùng cho quần áo mỏng manh và có màu
Các yếu tố kỹ thuật khác nhau cần để ý trong việc thiết lập công thức cho sản
phẩm riêng biệt dùng cho các loại hàng mỏng manh như: pH, không có chất tẩy
quang học, không có những tác nhân tẩy trắng, polyme chống tái bám và nhả bẩn,
những tác nhân chống di chuyển màu, hệ thống enzym, và các chất thành phần khác
Ví dụ một số công thức sau:
Công thức có Phosphat
LAS
xà bông
NI ( C13 – C15 7EO )
TPP
Silicat Na
Sulfat Na
6 - 14
0–4
3–6
25 -30
4-8
35 - 40
- 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 -
- 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 - 14 -
PVP
0 – 0.5
CMC Na
0 – 0.5
Copolyme acrylic/ maleic
0-2
Bicarbonat Na/ axit xitric
+/Enzym proteaza
+
Amylaza
-/+
lipaza
-/+
Xenlulaza
+
tác nhân chống bọt
-/+
Dầu thơm
+
Nước
vđ 100
Công thức không có phosphat
ABS Na
xà bông
NI ( C13 – C15 7EO )
Zeolit
Carbonat Na
Silicat Na
Sulfat Na
PVP
CMC Na
Copolyme acrylic
Bicarbonat Na/ axit xitric
Enzym proteaza
Amylaza
lipaza
Xenlulaza
tác nhân chống bọt
Dầu thơm
8 - 20
0–3
4–8
25 – 40
7 – 15
0.5 – 3
10 – 30
0 – 0.5
0 – 0.5
4–5
-/+
+
-/+
-/+
+
-/+
+
- 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 -
- 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 - 15 -
Nước
vđ 100
1.4.4. Bột giặt đậm đặc
Là loại bột giặt có tỷ trọng cao. Chúng có các ưu điểm sau
Đối với người tiêu dùng
Là một sản phẩm thực tiễn, một kỹ thuật công nghệ mới có nhiều ưu điểm vượt
trội hơn so với bột giặt thường
Đối với nhà sản xuất
Đi tiên phong trên thị trường với một sản phẩm thật sự đổi mới
Một bước tiến để tồn tại trên thị trường
Ví dụ một số công thức sau
Không có phosphat
LAS Na
5 - 12
NI
4-8
Xà bông
0-2
TPP
20 - 25
Zeolit
0-5
Silicat Na
3-7
Cacbornat Na
Sulfat Na
Perborat Mono
12 - 20
0-2
10 - 15
- 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 -
- 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 - 16 -
TAED
4-8
polyme
0–2
Chất tẩy quang học
CMC Na
0.15 – 0.30
0.5 – 1.5
enzym
Proteaza
8 – 12 GU/ mg
lipaza
++
tác nhân chống bọt
-/+
Dầu thơm
++
Nước
vđ 100
Có phosphat
Kiểu A ( zeolit )
Kiểu B
PAS Na
-
2-5
LAS Na
7 – 15 1 – 20
NI 7 EO
5 – 12 5 – 12
Xà bông
Zeolit
polyme
1-3
0-1
25 – 35 15 – 20
3–5
- 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 -
4–6
- 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 - 17 -
Silicat Na
0.5 – 1 4 - 8
Cacbornat Na
10 – 15 12 - 16
Xitrat Na
-
8 – 12
Perborat mono/ percarbonat 12 – 18 12 - 18
TAED
5–8
5–8
EDTMP
0.3 – 0.6 0.3 – 0.6
Chất tẩy quang học
0.1 – 0.250.1 – 0.25
Super Azurants
0 – 0.02 0 – 0.02
CMC Na
0.4 – 1 0.4 – 1
enzym
Proteaza
8 – 12 GU/ mg
8 – 12 GU/ mg
lipaza
++
++
tác nhân chống bọt
-/+
-/+
Dầu thơm
++
++
Nước
Tỉ trọng g/l
1.5.
vđ 100 vđ 100
600
600
Quá trình làm sạch
Trong đời sống và sản xuất, quá trình tẩy rửa và làm sạch luôn là những quá
trình đi kèm với các quá trình khác. Quá trình làm sạch có thể theo cơ chế,vật lý ( cơ
học, nhiệt học …), hóa học, ( dùng các phản ứng hóa học làm thay đổi tính chất hóa
- 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 -
- 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 - 18 -
học của chất bẩn), hoặc lý hóa ( hòa tan bằng dung môi, tao nhũ, tạo bọt, vv …).
Trong nhiều trường hợp khó phân biệt được giới hạn của quá trình làm sạch thuộc
cơ chế nào , hoặc trong quá trình làm sạch có nhiều cơ chế cùng tác động.
Quá trình làm sạch vật lý bao gồm các quá trình lau chùi, mài , cạo, dùng
nhiệt, siêu âm, sục không khí, vv …. Có cơ chế dùng năng lượng cơ học, năng
lượng nhiệt để loại bỏ chất bẩn khỏi bề mặt vật liệu rắn. Quá trình này thuộc về một
lĩnh vực riêng sẽ không được xem xét ở đây
Quá trình làm sạch hóa học bao gồm các quá trình áp dụng các phản ứng
hóa học tác động vào chất bẩn, làm thay đổi tính chất của chất bẩn để loại trừ các
tính chất bất lợi của chúng hoặc loại trừ chúng khỏi bề mặt hoặc ở một độ sâu nhất
định của các lớp vật liệu rắn
Thông thường các phản ứng hóa học được sử dụng là các phản ứng oxy hóa
khử hoặc phản ứng tạo phức giữa chất bẩn và hóa chất trong chất tẩy rửa
Các chất bẩn có chứa các chất mang màu, thường là các hợp chất hữu cơ, có
tính khử hoặc lẫn các hợp chất khoáng chứa kim loại có mầu( một số trong chúng
cũng có tính khử). Người ta dùng một số chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất
bẩn có tính khử sau đó rửa lại vật liệu bằng nước
Các chất oxy hóa truyền thống được dùng trong các phản ứng tẩy trắng là khí
clo, nước javel, hay natri hypoclrit, thuốc tím hay kali pemanganat nước oxy già hay
hydro peoxit…
- 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 -
- 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 - 19 -
Quá trình làm sạch hóa lý: bao gồm nhiều quá trình làm sạch liên quan
đến quá trình tẩy rửa và làm sạch vật liệu có sử dụng các chế phẩm giặt rửa. Đó là
các quá trình hòa tan, tạo hiệu ứng bề mặt ( tạo nhũ, tạo bọt ) …
Nước là dung môi thông dụng, dễ kiếm được dùng để hòa tan và tẩy rửa các
chất bẩn ưa nước. Các chất hoạt động bề mặt được đưa vào trong thành phần chất
giặt rửa có tác dụng thu gom các chất dầu mỡ và lôi cuốn chúng vào trong pha nước.
Trên cơ sở đó có thể tiếp tục dùng nước để loại bỏ chất bẩn các
2. Các thành phần chính có trong bột giặt
2.1.
Các chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động được chia làm 4 loại: anionic, cationic, nonionic, và lưỡng
tính
CH3
CH3
H3C
C
CH2 C
CH2 C
CH3
CH3
Các chất hoạt động anionic: là các chất
CH3
CH3
hoạt động bề mặt được sử dụng nhiều trong
bột giặt
Alkyl benzen sulfonat (ABS)
-
SO3
ABS nhánh
- 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 -
- 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 -
- Xem thêm -