Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Các phí vận tải biển

.DOCX
2
229
129

Mô tả:

1. Phí handling (handling fee) thực ra phí này là do các hãng tàu, các công ty giao nhậnhàng đặt ra để thu shipper/consignee. Hiểu rõ được loại phí này thì dễ nhưng để nói cho người khác hiểu thì khó. Đại khái thôi nhá, handling là quá trình một forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại VN thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành BL, D/O cũng như các giấy tờ liên quan....khi làm những công việc này thì bản thân các forwarder đã thu một mớ tiền cho từng công việc cụ thể của khách hàng rồi nhưng từng đó là chưa đủ đối với họ nên họ mới "nghĩ" ra cái phí mà người ta gọi là phí "handling fee" để thu tiếp... potay.com 2. Phí chứng từ (Documentation fee) Khi shipper hay consignee nhờ forwarder làm giùm cái packing list, commercial invoice hay cái sales contract...thì họ thu cái phí gọi là phí chứng từ 3. Phí C/O (Certificate of Orgin fee) Cái này VCCI thu một bộ C/O là 160.000đ hay sao á, không nhớ rõ lắm. Tuy nhiên khi các forwader / broker đại diện cho shipper đi làm C/O thì họ cũng phải tính công chứ, vì vậy nên họ có thể thu thêm ít chục ngàn (cái này cũng có thể hiểu là handling fee) 4. Phí D/O (Delivery Order fee), phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào VN thì consignee phải đến hãng tàu / forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho hải quan / kho / bãi thì mới lấy được hàng. Các hãng tàu / forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O 5. Phí AMS (Advanced Manifest System fee) khoảng USD25 / BL. Cái là là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến Mỹ. 6. Phí ANB tương tự như phí AMS 7. Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway Bill fee), phí Documentation fee.. tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các công ty vận tải phải phát hàng một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hành vận tải bằng đường không) và khi phát hành mấy cái này thì các công ty đó thu cái phí phát hành đó.... 8. Phí CFS (Container Freight Station fee) Mỗi khi có một lô hàng lẻ nhập khẩu thì các công ty giao nhận / forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho... và họ thu phí CFS 9. Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee), ít khi áp dụng nhưng không áp dụng thì không nhanh giàu được. Đại khái là khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu, forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa 10. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng). phải cắm điện vào container để cho máy lạnh của container chạy và giữ nhiệt độ cho hàng lạnh. 11. Phí DHL (NH nghĩ nó là phí courier fee) phí chuyển phát nhanh bằng DHL hay FedEx hay UPS. 12. Thu hộ cước hàng nhập IFB. Là việc cước phí vận chuyển lẽ ra phải trả tại nước XK bởi người XK, nhưng do một lý do nào đó (do điều kiện giao hàng chẳng hạn, do thỏa thuận giữa exporter và importer chẳng hạn) mà phí này được trả bởi importer tại nơi đến. Các forwarder tại nơi đến có nghĩa vụ thu giùm các đại lý của họ ở nước ngoài cước phí vận tải và trả lại cho các đại lý đó....
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng